Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Dự án chăn nuôi heo thịt xuân lộc, đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (665.83 KB, 66 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

THUYẾT MINH ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG TRẠI CHĂN NUÔI HEO
CÔNG NGHỆ CAO LỘC THỊNH

ĐỊA ĐIỂM : Xã Phú Lý, huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai


Đầu tư chăn nuôi heo thịt Vĩnh Cửu
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----------  ----------

Đồng Nai -Tháng 11 năm 2016

THUYẾT MINH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ

XÂY DỰNG TRẠI CHĂN NUÔI HEO
CÔNG NGHỆ CAO LỘC THỊNH

ĐƠN VỊ TƯ VẤN
CÔNG TY CP TƯ VẤN ĐẦU
TƯ THẢO DỰ ÁN VIỆT

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 2
2




Đầu tư chăn nuôi heo thịt Vĩnh Cửu

MỤC LỤC

Đồng Nai - Tháng 11 năm 2016

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn đầu tư Thảo Nguyên Xanh 3
3


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHUNG VỀ DỰ ÁN
I.1. Giới thiệu về chủ đầu tư
 Chủ

đầu tư :
 Giấy phép ĐKKD số
:
 Đại diện pháp luật :Nguyễn Thị Thu LýChức vụ
 Địa chỉ trụ sở
 Ngành nghề kinh doanh

: Giám đốc

I.2. Mô tả sơ bộ thông tin dự án
 Tên dự án
: Xây dựng trại chăn nuôi heo công nghệ cao Lộc Thịnh


 Địa điểm xây dựng :Xã Phú Lý, Huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
Hình thức quản lý : Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án thông qua ban
Quản lý dự án do chủ đầu tư thành lập.

Tổng mức đầu tư: 81.408.463.000 đồng.


I.3. Căn cứ pháp lý xây dựng dự án
 Văn bản pháp lý
 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 06 năm 2014 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc
Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc Hội
nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Kinh doanh Bất động sản 66/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam;
 Luật Nhà ở 65/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam;
 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;


Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
4


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất





lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng;
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố
định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế trang trại của nhân dân tỉnh Đồng Nai;

 Các tiêu chuẩn Việt Nam























Dự án đầu tư chăn nuôi heo thịt Vĩnh Cửudựa trên những tiêu chuẩn, quy
chuẩn chính như sau:
Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (tập 1, 2, 3 xuất bản 1997-BXD);
Quyết định số 04 /2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008. Ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc
gia về Quy hoạch xây dựng (QCVN: 01/2008/BXD);
Quyết định 121/2008/QĐ-BNN. Quy chế chứng nhận cơ sở thực hiện quy trình thực
hành chăn nuôi tốt (Viet GAP);
TCVN 2737-1995 : Tải trọng và tác động- Tiêu chuẩn thiết kế;
TCXD 229-1999
: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió theo TCVN
2737 -1995;
TCXD 45-1978
: Tiêu chuẩn thiết kế nền nhà và công trình;
TCVN 5760-1993 : Hệ thống chữa cháy - Yêu cầu chung thiết kế lắp đặt và sử dụng;
TCVN 5738-2001 : Hệ thống báo cháy tự động - Yêu cầu kỹ thuật;
TCVN 6160 – 1996 : Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt, sử dụng hệ thống chữa cháy;

TCVN 5576-1991 : Hệ thống cấp thoát nước - quy phạm quản lý kỹ thuật;
TCVN 4473:1988 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp nước bên trong;
TCVN 5673:1992 : Tiêu Chuẩn Thiết kế hệ thống cấp thoát nước bên trong;
TCVN 5687-1992 : Tiêu chuẩn thiết kế thông gió - điều tiết không khí - sưởi ấm;
11TCN 19-84
: Đường dây điện;
11TCN 21-84
: Thiết bị phân phối và trạm biến thế;
TCXD 95-1983
: Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo bên ngoài công trình dân
dụng;
TCXD 25-1991
: Tiêu chuẩn đặt đường dây dẫn điện trong nhà ở và công trình
công cộng;
TCXD 27-1991
: Tiêu chuẩn đặt thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng;
EVN
: Yêu cầu của ngành điện lực Việt Nam (Electricity of Viet Nam).
QCVN 01 – 14
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia - Điều kiện trại chăn nuôi
lợn an toàn sinh học;
QCVN 24
: Quy chuẩn quốc gia về nước thải công nghiệp.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
5


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
 QCVN 01-39


: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về vệ sinh nước dùng trong chăn

nuôi;
 QCVN 01 - 79
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – Cơ sở chăn nuôi gia súc,
gia cầm- Quy trình kiểm tra, đánh giá điều kiện vệ sinh thú y;
 QCVN 01 – 83
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia- Bệnh động vật – Yêu cầu
chung lấy mẫu bệnh phẩm, bảo quản và vận chuyển;
 QCVN 01 – 78
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thức ăn chăn nuôi- các
chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi;
I.4. Định hướng đầu tư và mục tiêu của dự án
I.4.1. Định hướng đầu tư
Với sự tăng trưởng không ngừng của nền kinh tế thế giới và khu vực
trong thời gian qua, sự hoà nhập và giao lưu Quốc tế ngày càng được mở rộng,
kéo theo sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam. Song song với sự
phát triển của nền kinh tế, ngành chăn nuôi ở nước ta đã và đang có sự chuyển
dịch nhanh chóng. Sự phát triển này dựa trên cơ sở chủ trương của Đảng và nhà
nước khuyến khích đầu tư khai thác tiềm năng và thế mạnh của ngành nông
nghiệp, tạo tiền đề phát triển của các ngành kinh tế mũi nhọn khác. Nhận thức
được vấn đề này, Công Ty TNHH Đầu Tư Chăn Nuôi Lộc Thịnhquyết định đầu
tư xây dựng Dự án đầu tư chăn nuôi heo thịt bao gồm 2500 heo nái sinh sản,
20000 heo thịttheo mô hình kinh tế công nghiệp huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai nhằm đáp ứng nhu cầu về heo hậu bị và nguồn thực phẩm phục vụ trong
nước.
I.4.2. Mục tiêu của dự án
- Đầu tư Dự án đầu tư chăn nuôi heo thịt Vĩnh Cửu bao gồm 2500 heo nái sinh
sản 20000 heo thịtnhằm đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính, góp phần

chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện
đại hóa.
- Phát triển chăn nuôi heo để tăng hiệu quả các nguồn nguyên liệu, phế
phụ phẩm từ nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng cao
đáp ứng nhu cầu của xã hội và xuất khẩu.
- Phát triển chăn nuôi heo phải gắn chặt với quy hoạch phát triển kinh tế
tổng hợp của tỉnh Đồng Nai.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
6


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
- Dự án khi đi vào hoạt động sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh
tế, đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế
của địa phương, của tỉnh Đồng Nai cũng như cả nước.
- Hơn nữa, Dự án đi vào hoạt động tạo công ăn việc làm với thu nhập ổn
định cho người dân, góp phần giải quyết tình trạng thất nghiệp và lành mạnh
hoá môi trường xã hội tại địa phương.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ THỊ
TRƯỜNG VÀ LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
II.1. Tình hình phát triển kinh tế Việt Nam
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) 6 tháng đầu năm 2016 ước tính tăng
5,52% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,55%), trong
đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,12%, đóng góp 2,41 điểm phần
trăm vào tăng trưởng chung; khu vực dịch vụ tăng 6,35%, đóng góp 2,38 điểm
phần trăm; riêng khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 0,18%, làm giảm
0,03 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung. Tăng trưởng 6 tháng đầu năm nay
tuy cao hơn tốc độ tăng của cùng kỳ các năm 2012-2014nhưng có dấu hiệu

chững lại so với tốc độ tăng 6,32% trong 6 tháng đầu năm 2015.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 6 tháng đầu năm giảm so
với cùng kỳ năm trước chủ yếu do ngành nông nghiệp (chiếm trên 75% giá trị
tăng thêm khu vực I) giảm 0,78%. Nguyên nhân do sản lượng lúa đông xuân
năm nay chỉ đạt 19,4 triệu tấn, giảm 1,3 triệu tấn (giảm 6,4%) so với vụ đông
xuân 2015. Giá trị tăng thêm ngành lâm nghiệp tăng 5,75%; ngành thủy sản
tăng 1,25%.
Trong khu vực công nghiệp và xây dựng, ngành công nghiệp tăng
6,82%, thấp hơn nhiều mức tăng 9,66% của cùng kỳ năm trước, chủ yếu do
ngành khai khoáng giảm 2,20%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng
10,1%, tương đương với mức tăng của cùng kỳ năm 2015. Ngành sản xuất và
phân phối điện và ngànhcung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng trưởng
khá tốt với mức tăng tương ứng là 11,70% và 8,10%. Ngành xây dựng 6 tháng
đầu năm tăng 8,80%.
Khu vực dịch vụ 6 tháng đầu năm nay đạt mức tăng trưởng cao nhất kể
từ năm 2012 tới nay. Trong đó, một số ngành tăng khá so với cùng kỳ năm

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
7


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
trước: Bán buôn, bán lẻ tăng 8,1%; hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
tăng 6,1%; thông tin và truyền thông tăng 8,76%; y tế và hoạt động trợ giúp xã
hội tăng 7,30%; nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 7,20%; giáo dục và đào tạo
tăng 7,15%. Hoạt động kinh doanh bất động sản đạt mức tăng 3,77%, là mức
cao nhất kể từ năm 2011 đến nay.
Về cơ cấu kinh tế 6 tháng đầu năm 2016, khu vực nông, lâm nghiệp và
thủy sản chiếm tỷ trọng 15,74%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
32,94%; khu vực dịch vụ chiếm 41,01% (thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

chiếm 10,31%).
Xét về góc độ sử dụng GDP 6 tháng đầu năm, tiêu dùng cuối cùng tăng
6,98% so với cùng kỳ năm 2015, đóng góp 5,09 điểm phần trăm; tích lũy tài sản
tăng 10,00%, đóng góp 2,65 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ làm giảm 2,22 điểm phần trăm.
Ngoài ra chỉ số CPI bình quân 6 tháng đầu năm 2016 tăng 1,72% so với
bình quân cùng kỳ năm 2015; Lạm phát cơ bản bình quân 6 tháng đầu năm
2016 tăng 1,80% so với bình quân cùng kỳ năm 2015; Tỷ lệ đói tăng 9,9% so
với cùng kỳ năm trước; số vụ tai nạn giao thông giảm 8,5% so với cùng kỳ năm
trước.

II.2. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Đồng Nai
II.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
Tình hình kinh tế:
- Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 5/2016 ước tăng 2,01% so với
tháng trước và 6,09% so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm ước (IIP)
tăng 8,18 % so với cùng kỳ.
- Công tác về giống, phân bón, nước tưới thuỷ lợi được chuẩn bị tốt đảm
bảo phục vụ sản xuất và kịp tiến độ gieo trồng. Đối với cây lương thực: lúa vụ
Hè thu chủ yếu đang giai đoạn mạ, một số sinh vật hại không đáng kể và ít biến
động so tháng trước; Tiếp tục hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón an toàn, hiệu quả trên các loại cây trồng. Đồng thời, đề xuất xây
dựng vùng không nhiễm sinh vật gây hại trên cây xoài phục vụ xuất khẩu, gắn
với đề án xuất khẩu xoài.
- Tổng thu ngân sách trên địa bàn trong tháng 05/2016 là 17.163,68 tỷ
đồng, đạt 41% so dự toán. Trong đó: thu nội địa là 11.078,68 tỷ đồng, đạt 41%

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
8



Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
dự toán; thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu là 5.300 tỷ đồng, đạt 37% dự toán; thu
từ nguồn xổ số kiến thiết là 785 tỷ đồng, đạt 71% dự toán.
- Tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn ước đến
31/5/2016 đạt 134.844 tỷ đồng, tăng 7,91% so với 31/12/2015; tổng dư nợ trên
địa bàn ước đạt 118.973 tỷ đồng, tăng 7,51% so với 31/12/2015, trong đó tổng
dư nợ cho vay ước đạt: 115.776 tỷ đồng, tăng 7,58% so với cuối năm 2015.
- Các trung tâm thương mại, siêu thị, hệ thống các cửa hàng bán lẻ tiếp
tục triển khai các hình thức kinh doanh khuyến mãi thu hút khách hàng đến
tham quan, mua sắm. Lưu lượng hàng hóa dồi dào, nhiều chủng loại, đa dạng,
mẫu mã phong phú đáp ứng được nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng, làm
cho tổng mức bán lẻ, doanh thu dịch vụ tăng lên. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân
05 tháng tăng 1,93% so với cùng kỳ năm trước; Chỉ số giá vàng, giá đô la Mỹ:
tháng 05/2016 giá vàng tăng 1,55% so với tháng trước và tăng 6,53% so với
cùng kỳ; giá USD giảm 0,03% so tháng trước và tăng 3,6% so với cùng kỳ.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá 05 tháng ước đạt 55.375,18 tỷ đồng, tăng 11,06% so
cùng kỳ và đạt 40,7% so kế hoạch năm.
- Kim ngạch xuất khẩu tháng 5/2016 đạt 1.352,19 triệu USD, tăng 7,43%
so tháng trước. Dự ước 5 tháng đầu năm đạt 6.028,56 triệu USD, tăng 5,1% so
với cùng kỳ năm 2015.
- Kim ngạch nhập khẩu trên địa bàn tháng 05/2016 đạt 1.255,79 triệu
USD, tăng 20% so tháng trước. Tính chung 5 tháng đầu năm, kim ngạch nhập
khẩu đạt 5.207,47 triệu USD bằng 98,2% so cùng kỳ, đạt 40% kế hoạch năm.
- Tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách kế hoạch 2016 do địa phương
quản lý như sau: Trong 05 tháng đầu năm UBND tỉnh tập trung chỉ đạo thực
hiện và giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách 2016; ước giải ngân 5 tháng
đầu năm 2016 là 1.188,2 tỷ đồng, đạt 49,2% so với kế hoạch, cấp huyện đạt 562
tỷ đồng.
- Từ đầu năm đến ngày 17/05/2016, tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký

cấp giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư và điều chỉnh tăng vốn là
4.508,2 tỷ đồng gồm 18 dự án cấp mới với vốn đăng ký khoảng 4.177,8 tỷ đồng
và 03 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn bổ sung 330,4 tỷ đồng), đạt
50,1% kế hoạch năm, bằng 90% so với cùng kỳ.
- Từ đầu năm đến ngày 17/05/2016, tổng vốn đầu tư trong nước đăng ký
cấp giấy chứng nhận đầu tư, chủ trương đầu tư và điều chỉnh tăng vốn là
4.508,2 tỷ đồng gồm 18 dự án cấp mới với vốn đăng ký khoảng 4.177,8 tỷ đồng

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
9


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
và 03 dự án điều chỉnh tăng vốn với tổng vốn bổ sung 330,4 tỷ đồng), đạt
50,1% kế hoạch năm, bằng 90% so với cùng kỳ.
- Công tác đăng ký doanh nghiệp: 5 tháng đầu năm 2016 có 1.148 doanh
nghiệp thành lập mới, tăng gấp 23,7% so với cùng kỳ và 147 lượt doanh nghiệp
đăng ký bổ sung vốn với tổng vốn đăng ký mới và vốn đăng ký tăng thêm là
7.972,3 tỷ đồng.
Tình hình xã hội
- Tháng 05/2016 giải quyết việc làm cho 8.740 lao động, lũy kế 5 tháng
đầu năm 2016 đã giải quyết việc làm cho 37.322 lao động, đạt 44% kế hoạch.
- 05 tháng đầu năm 2016, có 19.795 người tốt nghiệp các khóa đào tạo
sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên, đạt 32,2% kế hoạch năm 2016 (đề án
đào tạo nghề cho lao động nông thôn: 717 người).
- Công tác giảm nghèo: Tham gia tập huấn điều tra thu thập thông tin,
đặc điểm hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận đa chiều năm 2016 tại 8 huyện: Vĩnh
Cửu, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, Trảng Bom, Nhơn Trạch, Cẩm Mỹ, Long Thành,
thị xã Long Khánh. Tong tháng 5 tổ chức cho 1.300 lượt hộ nghèo vay vốn ưu
đãi hộ nghèo với số tiền là 40.000 triệu đồng.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án giảm tải bệnh viện (Đề án 1816) và
bệnh viện vệ tinh, triển khai nhiều kỹ thuật mới tại các bệnh viện nhằm nâng
cao năng lực khám bệnh, chữa bệnh cho người dân. Ngày 16/5/2016, tổ chức
khánh thành Bệnh viện đa khoa Khu vực Long Khánh, đưa Bệnh viện Long
Khánh mới vào phục vụ bệnh nhân trên địa bàn thị xã Long Khánh, các huyện
Cẩm Mỹ, Vĩnh Cửu, Thống Nhất, các huyện lân cận của tỉnh Bình Thuận và
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Đồng thời chú trọng thực hiện “Đổi mới phong cách,
thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”.
- Tăng cường kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, tập trung ở khu chợ
truyền thống, chợ tự phát, điểm kinh doanh thực phẩm, thức ăn đường phố, các
nhà hàng, bếp ăn tập thể trên địa bàn tỉnh; kết quả đã kiểm tra 3.109 cơ sở, có
2.617 cơ sở đạt (84,2%); xảy ra 01 vụ ngộ độc thực phẩm với 5 người bị ngộ
độc, không có trường hợp tử vong.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
10


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh

II.2.2. Đặc điểm kinh tế huyện Vĩnh Cửu
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp (theo giá 2010) thực hiện hơn 11.630
tỷ đồng, đạt hơn 75% so KH, tăng hơn 10% so cùng kỳ. Đã có thêm 66 doanh
nghiệp mới đi vào hoạt động, nâng tổng số doanh nghiệp trên địa bàn lên 417
doanh nghiệp. Giá trị sản xuất ngành Nông – Lâm - Thủy sản (theo giá 2010)
thực hiện 1.053,29 tỷ đồng, đạt gần 71% KH, tăng gần 3% so cùng kỳ.
Toàn huyện đã hoàn thành một số công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật
trọng điểm như: Dự án nâng cấp, mở rộng đường ĐT 767 và cầu Vĩnh An công
tác bồi thường, triển khai thi công các công tác di dời hạ tầng kỹ thuật đã hoàn
thành 99% (hoàn thành trong tháng 9/2016); Dự án tuyến đường Cộ - Cây Xoài

đã hoàn thành 90% (hoàn thành trong tháng 9/2016);... Hoàn thành và đưa vào
sử dụng một số công trình hạ tầng xã hội như: Trụ sở làm việc của UBND xã
Mã Đà; Trường MN Vĩnh Tân. Trường THCS Thạnh Phú; Trường MN Tân An;
Trường MN Bình Hòa,…
Nhìn chung, các ngành sản xuất đều đạt mức phát triển khá và tăng so
cùng kỳ; lao động công nghiệp trên địa bàn trước và sau tết vẫn ổn định, không
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất. Công tác thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn đạt trên 177 tỷ đồng đạt 95% kế hoạch; đã có 8/11 xã đạt chuẩn NTM, phấn
đấu vào năm 2017 đạt chuẩn huyện nông thôn mới.
II.2.3. Tình hình phát triển chăn nuôi của tỉnh
- Tình hình chăn nuôi phát triển ổn định, dịch bệnh được kiểm soát, không phát sinh
dịch bệnh đối với gia súc, gia cầm và thủy sản nuôi trên địa bàn; công tác phân công
cán bộ giám sát chặt chẽ tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn được chú
trọng tăng cường ở các cấp. Kết quả, số lượng gia cầm, gia súc nhập nuôi mới trong
tháng qua công tác kiểm dịch: Số lượng heo: 74.565 con giảm 1,11 % so với tháng
trước; số lượng gia cầm: 3.654.957 con, tăng 10,37% so với tháng trước.
- Quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung
Thực hiện Đề án về hỗ trợ phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi
trồng thủy sản bền vững đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 của tỉnh cũng
đã và đang được thực hiện. Theo đó, mục tiêu của tỉnh Đồng Nai là sẽ đầu tư
gần 3.000 tỷ đồng cho chăn nuôi lợn, gà và thủy sản, nhằm tạo vùng chăn nuôi
lớn an toàn, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
11


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, với đàn lợn khoảng 1,5
triệu con, đàn gà gần 14 triệu con, Đồng Nai được xem là “thủ phủ” chăn nuôi

của cả nước. Để theo dõi chặt ngành chăn nuôi tránh dịch bệnh xảy ra đột
biến… ngành nông nghiệp của tỉnh đã tiến hành cấp phát sổ theo dõi chăn nuôi
trang trại, tiếp nhận báo cáo định kỳ hàng tháng từ các trang trại, tổng hợp dữ
liệu chăn nuôi, thú y, xử lý môi trương trong chăn nuôi.
Tính đến nay, tỉnh đã cấp được 2.864 sổ theo dõi chăn nuôi các loại cho
các trang trại. Trong đó có 2.228 sổ chăn nuôi lợn; 628 sổ theo dõi chăn nuôi
gia cầm… Bên cạnh đó tỉnh đã quy hoạch các vùng khuyến khích chăn nuôi tập
trung để quản lý tốt vấn đề môi trường và kiểm soát về dịch bệnh.
Đồng Nai đã quy hoạch và triển khai xây dựng 139 vùng chăn nuôi tập
trung thuộc 8 huyện, thị xã Long Khánh với tổng diện tích trên 15.674 ha. Toàn
tỉnh có 4 huyện, gồm: Thống Nhất, Trảng Bom, Vĩnh Cửu, Cẩm Mỹ được chọn
làm điểm để thực hiện. Mỗi huyện cũng chọn lọc dự án điểm để triển khai đầu
tư hiệu quả.
Theo Đề án phát triển chăn nuôi của tỉnh phấn đấu năm 2020 sẽ nâng
tổng đàn lợn trên địa bàn tỉnh lên 2,2 triệu con, sản lượng thịt đạt 250.000
tấn/năm, chăn nuôi trang trại chiếm 80%, nâng tổng đàn gà lên 13 triệu con và
95% được nuôi theo hình thức trang trại. Đồng thời, tỉnh cũng hỗ trợ xây dựng
các chuỗi sản phẩm thịt lợn, gà và trứng gà an toàn.

CHƯƠNG III: SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
III.1. Dự đoán cung cầu thị trường
III.1.1. Tình hình nhu cầu thị trường
-

-

-

Thực trạng ngành chăn nuôi của nước ta còn ở mức độ thấp (chăn nuôi nhỏ bé,
phân tán, theo tập tục quảng canh, chưa mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật, nên sản lượng trong chăn nuôi đạt rất thấp). Trong khi đó nhu cầu thực
phẩm tiêu thụ trong nước và xuất khẩu ngày càng cần một khối lượng lớn hơn.
Do vậy cung không đủ cầu nên việc tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi của Trang trại
trong những năm tới là rất khả quan.
Do nhu cầu cần một khối lượng thực phẩm có chất lượng cao ngày một lớn dẫn
đến sự phát triển của các cơ sở trong tương lai, điều đó đã khẳng định nhu cầu
về giống heo tốt trong thời gian tới là rất lớn.
Về điều kiện địa lý: Vĩnh Cửu, Đồng Nai có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
thuận lợi, cùng với định hướng chiến lược phát triển của vùng và xu hướng tất

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
12


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
yếu của chăn nuôi công nghiệp... Đồng Nai luôn được đánh giá là điểm đến lý
tưởng cho phát triển chăn nuôi hàng hóa.
Phát triển thị trường thịt
Dự báo đến năm 2019, tổng sản lượng tiêu thụ thịt tại Việt Nam sẽ vượt mốc 4
triệu tấn; chiếm gần 65% tổng sản lượng tiêu thụ, thịt heo vẫn sẽ chiếm tỷ trọng
lớn nhất trong bữa ăn của người Việt. Tuy nhiên, mức tăng trưởng đáng kể ước
tính đạt 3 - 5%/năm dự kiến sẽ mở ra những triển vọng khả quan cho lượng tiêu
thụ thịt gia cầm và thịt bò trong thời gian tới.
Với điều kiện ngoại cảnh và điều kiện khả quan như trên khả năng tiêu thụ sản
phẩm của dự án là yếu tố rất khả quan.
III.1.2. Khả năng cung cấp của thị trường
- Trong những năm qua thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà
nước ngành chăn nuôi Việt Nam đã có sự phát triển đáng kể. Tuy nhiên sự phát
triển chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường.
- Ngành chăn nuôi heo cả nước nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng

vẫn còn những khó khăn tồn tại: quy mô trang trại còn nhỏ lẻ, phân tán, tự phát,
chưa có sự tập trung, trình độ chuyên môn hạn chế, dịch bệnh, sản phẩm thường
bị ép giá, khả năng tiếp cần nguồn vốn vay còn chậm, các quy định của nhà
nước về kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả và chất lượng thức ăn gia
súc còn nhiều bất cập…Hơn nữa, do có quy mô nhỏ lẻ, phân tán, chưa được đặt
trong quy hoạch vùng cụ thể, nên gặp nhiều khó khăn, như vướng mắc về các
vấn đề môi trường, pháp lý cũng như sự phản ứng của nhân dân trong khu vực
do ảnh hưởng đến dân sinh.
Do đó, khả năng cung cấp của thị trường còn rất nhiều hạn chế.
III.2. Tính khả thi của dự án
Trên cơ sở các thông tin đã phân tích ở trên, có thể thấy rằng:
- Với vị trí địa lý và điều kiện thuận lợi của Vĩnh Cửu hiện nay và trong
mục tiêu phát triển chăn nuôi chung của cả nước, khu vực của Dự án sẽ được
quy hoạch với tính chất là một trong những khu chăn nuôi có quy mô lớn nhất
sẽ trở thành mắt xích quan trọng trong việc thực hiện chính sách của tỉnh Đồng
Nai về việc phát triển ngành chăn nuôi có quy mô lớn.
- Tận dụng được số diện tích để kết hợp trồng cây ăn trái lâu năm tạo
thêm nguồn thu sản phẩm, tạo được sự kết hợp giữa chăn nuôi và trồng trọt
trong nông nghiệp.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
13


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
- Hiện nay, ngành chăn nuôi Việt Nam vẫn chưa thật sự trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn. Việc xuất hiện một Dự án với quy mô và hình thức mới mở
đầu cho quá trình phát triển ngành chăn nuôi của Việt Nam nói chung và Đồng
Nai nói riêng.
- Dự án được thành lập hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại cũng như

chính sách và đường lối đổi mới phát triển của huyện Vĩnh Cửu, Đồng Nai
- Việc đầu tư xây dựng Dự án tại địa phương sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới
công cuộc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo của địa phương nói
riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung, đồng thời tạo đà phát triển ngành chăn nuôi
của tỉnh, đóng góp đáng kể vào tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.
- Tóm lại, Dự án được thực hiện hoàn toàn phù hợp với nhu cầu hiện tại
cũng như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và Nhà nước.
- Việc đầu tư xây dựng Dự án chăn nuôi heo thịtVĩnh Cửulà hoàn toàn
phù hợp với các điều kiện khách quan và chủ quan trên địa bàn tỉnh Đồng Nai,
góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động địa phương, đem lại
nhiều hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn xã hội cho tỉnh Đồng Nai nói riêng và cho
cả nước nói chung.

CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
IV.1. Địa điểm xây dựng
IV.1.1. Vị trí xây dựng
Khu vực xây dựng dự án nằm huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
14


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh

Hình: Vị trí xây dựng

Vị trí địa lý
Diện tích: 108,906 km²
Dân số: 98.377 người

Mật độ:903 người/km²



Phía Bắc Vĩnh Cửu giáp với huyện Bù Đăng và huyện Đồng Phú của tỉnh Bình
Phước.
Phía Đông Vĩnh Cửu giáp với huyện Định Quán và huyện Tân Phú.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
15


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh




Phía Nam và Đông Nam Vĩnh Cửu giáp với huyện Trảng Bom và tp Biên Hòa.
Phía Tây Vĩnh Cửu giáp với huyện Tân Uyên thuộc tỉnh Bình Dương.

IV.1.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình
Huyện Vĩnh Cửu nằm trong khu vực chuyển tiếp từ vùng đồng bằng của hạ
lưu sông Đồng Nai lên vùng cao thuộc huyện Vĩnh Cửu. Toàn huyện được chia
thành 2 dạng địa hình chính: địa hình đồng bằng ven sông và địa hình đồi thấp.
Khí hậu
Huyện Vĩnh Cửu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo,
nắng nhiều. Huyện có hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô.
Tài nguyên đất
Tài nguyên đất của huyện khá đa dạng về chủng, nhưng hầu hết đều có yếu

tố hạn chế đối với sản xuất nông – lâm nghiệp như: đất dễ bạc màu chiếm
67,7%, đất phù sa 1,2%, đất đỏ chiếm 7,1%, đất có gley chiếm 4,4%, đất đen
2,7%, đất loang lổ 0,1%, đất trên địa hình thấp trũng, bị ngập do ảnh hưởng lũ
sông suối chiếm 16,7%.
Hệ thống sông ngòi
Ngoài nước mưa, nguồn nước mặt chủ yếu của huyện được cung cấp từ các
sông suối thuộc hệ thống sông Đồng Nai. Nước dưới đất tại huyện Vĩnh Cửu
khá phong phú, nhưng phân bố không đều, có khả năng khai thác từ độ sâu từ
10-15m và 30-35 m.
Khoáng sản
Huyện Vĩnh Cửu có tài nguyên khoáng sản tương đối phong phú và đa dạng
về chủng loại. Các chủng loại gồm kim loại quý, nguyên vật liệu xây dựng: đá,
cát,keramzit cho sản xuất bê tông nhẹ, puzlan và laterit nguyên liêu phụ gia cho
xi măng. Qua khảo sát đã phát hiện được nhiều mỏ, điểm quặng, điểm khoáng
hóa với tiềm năng triển vọng.
IV.2. Quy mô đầu tư
Tổng vốn đầu tư: 81.408.463.000 đồng
Diện tích đầu tư: 93.800m2
Chăn nuôi:2500 con heo thịt, 20000 heo mẹ.
IV.3. Quy hoạch xây dựng
V.3.1. Bố trí mặt bằng xây dựng
Toàn bộ khu vực xây dựng Dự án có diện tích 93.800m2. Mặt bằng tổng
thể của Dự án được chia thành các khu như sau:

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
16


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
+

+
+
+
+
+

Xây dựng hệ thống đường công vụ nội bộ liên hoàn cho toàn bộ khu vực nằm
trong quy hoạch của Dự án.
Xây dựng hệ thống công trình chuồng trại, nhà điều hành, khu bảo vệ, trạm
điện, trạm xử lý nước thải phục vụ chăn nuôi.
Trồng cây xanh tạo cảnh quan, tăng hiệu quả kinh tế và đặc biệt là bảo vệ môi
trường cho toàn bộ khu vực.
Xây dựng hệ thống cung cấp nước sạch, thoát nước và xử lý nước thải để đảm
bảo an toàn vệ sinh môi trường trong khu vực và vùng phụ cận.
Xây dựng hệ thống phòng chống cháy, đảm bảo an toàn cho Dự án.
Lập ranh giới bằng rào chắn phân định khu vực Dự án.
IV.3.2. Nguyên tắc xây dựng công trình
Các hạng mục công trình sẽ được bố trí theo những nguyên tắc sau:
Bố trí thuận tiện cho việc phối hợp hoạt động giữa các bộ phận trong khu vực

+
Dự án.

+
+

Thuận tiện cho việc phát triển, mở rộng Dự án sau này.
Tiết kiệm đất xây dựng nhưng vẫn đảm bảo sự thông thoáng của các khu trại
chăn nuôi.
+

Tuân thủ các quy định về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng của địa phương và
Nhà Nước ban hành.
+ Tạo dáng vẻ kiến trúc phù hợp với cảnh quan của khu chăn nuôi tập trung.
IV.3.3. Yêu cầu kỹ thuật khi xây dựng Dự án
- Đối với trại heo nái: Chuồng trại phải cao ráo, sạch sẽ, thoáng mát.
Cách ly với môi trường xung quanh để tránh lây lan dịch bệnh. Tạo điều kiện
thuận lợi cho người lao động nuôi dưỡng chăm sóc đàn heo được tốt, tăng năng
xuất lao động đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Đảm bảo các quy định về an toàn trong hoạt động kinh doanh, lao
động và phòng cháy chữa cháy.
IV.4. Hình thức chăn nuôi
Một trong những bước đầu tiên quan trọng trong việc nuôi dưỡng đàn
heo nái sinh sản đạt năng suất cao đó chính là công tác chọn lọc và nuôi dưỡng
heo nái hậu bị...
Vì vậy cần phải tuyển lựa và chăm sóc những nái làm hậu bị đúng cách
thì mới phát huy hết sức sinh trưởng, sinh sản trong tương lai.
IV.4.1. Chọn lọc và theo dõi heo nái
a. Lúc cai sữa:
Chọn lọc vào thời điểm này cần dựa vào gia phả, thành tích sinh sản của
bố mẹ, ông bà và ngoại hình của heo con. Nên chọn những con bụ bẫm, tăng
trưởng tốt, trội nhất trong đàn, không có những khuyết tật, dị hình, bộ phận sinh

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
17


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
dục không bất thường, số vú từ 12 trở lên, các vú cách nhau đều. Heo lanh lợi
không ủ rũ, bệnh tật.
b. Lúc 60 – 70 ngày tuổi:

Tiếp tục chọn lựa trong số những con được tuyển của lần 1 dựa trên các
chỉ tiêu về ngoại hình, sự tăng trưởng và sức khỏe để chuyển qua khu nuôi làm
giống, những con còn lại không đạt sẽ chuyển sang nuôi bán thịt.
c. Lúc 4 – 6 tháng tuổi:
Thời kỳ này tuyển chọn cũng dựa vào sức sinh trưởng, sự phát triển tầm
vóc. Nếu có các dị tật sẽ dễ dàng nhận ra. Ta có thể so sánh xếp cấp phê điểm
theo tiêu chuẩn định sẵn bên dưới.
Bảng tiêu chuẩn ngoại hình của heo nái (Nguồn: www.vcn.vn)
T
T

Bộ phận
Đặc
giống, thể
lông da

Ưu điểm

điểm
chất,

Vai và ngực
Lưng
và bụng

sườn

Mông và đùi
sau


Bốn chân

Vú và
phận sinh dục

bộ

Đặc điểm giống biểu hiện rõ. Cơ thể
phát triển cân đối, chắc chắn, khỏe mạnh,
mập vừa phải. Lông da bóng mượt. Tính
tình nhanh nhẹn nhưng không hung dữ.
Vai nở đầy đặn, không xuôi hẹp.
Ngực sâu rông, không lép.
Lưng thẳng, dài vừa phải, sườn sâu,
tròn. Bụng không sệ. Bụng và sườn kết hợp
chắc chắn.
Mông tròn, rộng và dài vừa phải. Đùi
đầy đặn, ít nhăn.
Bốn chân tương đối thẳng, không quá
to nhưng cũng không quá nhỏ. Khoảng cách
giữa 2 chân trước và hai chân sau vừa phải.
Móng không tè. Đi đứng tự nhiên. Đi bằng
móng chân.
Có 12 vú trở lên, khoảng cách giữa
các vú đều nhau. Bộ phận sinh dục đầy đặn,
phát triển tốt.

d. Lúc 7 – 10 tháng tuổi:
Đây là giai đoạn quyết định sự chọn lọc cuối cùng. Ngoài những yếu tố
ngoại hình đã được đề cập ở trên, thời điểm này cần chú ý đến những biểu hiện

động dục lần đầu, cường độ động dục lần đầu mạnh hay yếu, lộ rõ hay âm thầm.
Điều này sẽ cho thấy khả năng phát dục của nái trong tương lai (nái quá mập,
bộ vú xấu, quá nhút nhát hay quá hung dữ, không biểu lộ động dục đến 10
tháng thì nên loại thải).

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
18


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh

2. Dinh dưỡng
- Heo từ giai đoạn cai sữa đến 70 – 90 kg cho ăn tự do theo chương trình
dinh dưỡng dành cho heo con. Khi đạt 70 – 90 kg trở lên thì chuyển qua sử
dụng thức ăn cho heo nái nuôi con tới thời điểm phối giống thì dừng. Vì đây là
giai đoạn heo hậu bị phát triển khung xương, hình dáng nên cần dinh dưỡng tối
đa để tạo ra heo hậu bị đẹp, khung xương chậu phát triển tốt tránh tình trạng sau
này heo khó đẻ do quá mập hoặc quá ốm.
- Thức ăn phải đảm bảo đủ các dưỡng chất cho nhu cầu của heo trong
giai đoạn này. Trước khi cho heo ăn cần phải kiểm tra thức ăn để tránh tình
trạng nấm mốc, độc tố, hoocmon kích thích tăng trưởng, melanine... Độc tố
trong thức ăn được coi là kẻ thù giấu mặt vì thường không có những biểu hiện
rõ rệt ra bên ngoài nhưng lại có ảnh hưởng tới việc phát dục của hậu bị như:
chậm động dục, buồng trứng không phát triển, trường hợp nặng hơn là vô sinh,
thậm chí làm heo bị ngộ độc.
3. Môi trường nuôi dưỡng
- Chuồng nuôi heo hậu bị phải thoáng mát, có độ dốc để thoát nước dễ
dàng, có độ nhám vừa đủ, không trơn trợt hay gồ ghề vì sẽ làm hư móng. Thiết
kế chuồng sao cho heo không bị lạnh vào mùa đông, không bị nóng vào mùa
hè.

- Không nuôi nhốt quá chật hẹp, nếu nuôi chung cần chú ý đến sự tương
đương tầm vóc.
- Thời gian chiếu sáng cần thiết trong ngày của chuồng nuôi heo hậu bị
là 16 giờ.
- Cho heo hậu bị tiếp xúc với nọc vào khoảng 150 ngày tuổi, nên
chọn nọc có kinh nghiệm và tính hăng cao và cho tiếp xúc 10 – 15 phút mỗi
ngày.
- Tuổi phối giống là 7.5 – 8 tháng sau lần lên giống thứ 2. Độ dày mỡ
lưng 20 – 22 mm, trọng lượng là 120 – 130 kg.
4. Công tác thú y
- Trước khi phối giống 2 – 3 tuần cần phải thực hiện chương trình
vaccine. Chương trình tiêm phòng được khuyến cáo như sau: Dịch tả, Lở mồm
long móng, Giả dại, Parvovirus, có thể tiêm vaccine: PRRS, Circovirus Typ2
( không bắt buột )
- Tẩy ký sinh trùng: Ivermectin, Doramectin
- Kháng sinh: để tránh ảnh hưởng về sau ta nên định kỳ sử dụng (trộn
vào trong thức ăn) để phòng ngừa triệt để bệnh ho và viêm phổi.
IV.4.2. Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng heo đực
Hiệu quả chăn nuôi của một trang trại phụ thuộc vào các yếu tố chính
như con giống, chi phí thức ăn, chi phí quản lý, chi phí thú y...

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
19


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
Trong đó yếu tố con giống đóng vai trò cơ bản nhất vì sẽ gây ảnh hưởng
lớn đến việc cải thiện khả năng sản xuất của thế hệ sau. Với tình hình hiện nay
khi mà giá thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng, để đóng góp vào việc cắt giảm chi
phí thức ăn và nâng cao hiệu quả chăn nuôi thì cần phải quan tâm đến con giống

nhiều hơn nữa.
Một con heo đực giống tốt sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so
với một con nái tốt, nhất là trong điều kiện hiện nay đang áp dụng phổ biến kỹ
thuật gieo tinh nhân tạo. Cụ thể, mỗi năm một con đực giống tốt có thể truyền
những thông tin di truyền về các tính trạng kinh tế như: tăng trọng bình
quân/ngày (ADG) cao; tiêu tốn thức ăn (FCR) thấp... cho hàng ngàn con ở thế
hệ sau, trong khi một nái tốt chỉ có thể truyền cho khoảng 20 heo con mà thôi.
Do đó để nuôi dưỡng và khai thác sử dụng thành công heo đực giống thì người
chăn nuôi cần chú ý những yếu tố sau:
1. Chọn heo:
a. Chọn giống heo: Việc chọn giống phụ thuộc vào những yếu tố sau:
- Chất lượng của giống: cần chọn giống heo mang đặc tính cải tiến cao,
năng suất vượt trội so với những giống heo trước.
- Thị hiếu của người chăn nuôi heo nái trong khu vực bao gồm màu sắc
da lông của đực giống, tính chất phù hợp của giống có phù hợp không, khả
năng đáp ứng nhu cầu cải tiến.
- Hiểu rõ nguồn gốc của đàn heo nái trong khu vực để có chương trình
phối giống hoặc gieo tinh cho phù hợp, phòng ngừa xảy ra hiện tượng đồng
huyết hoặc cận huyết làm ảnh hưởng xấu đến năng suất của đàn heo.
- Ngoài ra phải dựa vào cơ sở vật chất và trình độ kỹ thuật chăn nuôi mà
trại mình hiện có.
b. Chọn heo giống
Chọn heo giống cần dựa vào đặc điểmngoại hình, khả năng sinh trưởng,
phát dục, năng suất, gia phả và qui trình nuôi.
- Căn cứ vào ngoại hình, thể chất:Chọn con khoẻ mạnh và tốt nhất
trong đàn. Hình dáng màu sắc đúng với giống cần chọn. Thể chất cân đối, vai
lưng rộng, mông nở, chân cao thẳng, to khỏe, rắn chắc, đi bằng móng (không đi
bàn). Tuyệt đối không chọn những con đực có chân đi xiêu vẹo, dị dạng khác
thường (vòng kiềng, chân quá hẹp, yếu). Chọn heo đực có vú đều và cách xa
nhau, có ít nhất 6 cặpvú trở lên, dịch hoàn phát triển đều hai bên, bộ phận sinh

dục không dị tật.
- Căn cứ vào khả năng sinh trưởng, phát dục: Đảm bảo tiêu chuẩn của
phẩm giống theo từng giai đoạn nhất định (xem thêm ở bài Kỹ Thuật Chọn
Giống Heo)
- Căn cứ vào năng suất: Dựa vào các chỉ tiêu sau:Tốc độ tăng trọng
(ADG), độ dày mỡ lưng (BF), tiêu tốn thức ăn (FCR), tỷ lệ nạc, thành phần thân
thịt, chất lượng thịt: màu sắc, mùi vị, cảm quan..
- Căn cứ vào gia phả: Việc xem lý lịch ông bà, cha mẹ là rất cần thiết.
Những quy định tiêu chuẩn cho dòng cha mẹ giống tốt là nhiều nạc, ít mỡ, độ

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
20


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
dày mỡ lưng mỏng (dưới 3 cm), dài đòn, đùi và mông to, tỉ lệ thịt xẻ trên 55%.
Chọn từ đàn có heo mẹ đẻ sai từ 10 - 12 con/lứa, trọng lượng sau cai sữa đạt 15
kg trở lên ở 45 ngày tuổi, thức ăn tiêu tốn ít từ 3,2 – 3,5 kg thức ăn/kg tăng
trọng, phàm ăn, chịu đựng tốt với khí hậu nóng, ẩm ở địa phương. Lượng tinh
dịch mỗi lần xuất 15 đến 50cc.
- Căn cứ vào qui trình nuôi: Heo giống phải được nuôi theo qui trình
kiểm soát dịch bệnh nghiêm ngặt để phòng ngừa dịch bệnh lây lan trong khu
vực như dịch tả, thương hàn, suyễn, sảy thai truyền nhiễm...
* Lưu ý: Sau khi đã chọn được heo đực làm giống thì chất lượng sản
xuất của heo đực giống phụ thuộc rất nhiều vào quá trình chọn lọc ở giai đoạn
hậu bị và ngay cả trong giai đoạn làm việc. Việc chọn lọc và loại thải kịp thời
những heo đực giống không đạt yêu cầu sẽ giúp người chăn nuôi giảm rất đáng
kể chi phí đầu tư cho việc nuôi dưỡng và chăm sóc. Nên người chăn nuôi cần
tiến hành đánh giá và chọn lọc heo đực giống ở 2 giai đoạn quan trọng sau:
+ Giai đoạn 1: Khi heo bắt đầu phát dục: Khoảng 3,5 – 4 tháng tuổi,

trọng lượng khoảng 40 – 60 kg, tùy theo giống ngoại hay lai. Tiến hành kiểm
tra ngoại hình, tốc độ tăng trưởng, bệnh tật..
+ Giai đoạn 2: Khi heo bắt đầu phối giống: tiến hành kiểm tra ngoại
hình, tinh hoàn, tính dục, tính tình...
Qua các lần kiểm tra như vậy chỉ chọn lại những con đực có ngoại hình
và sức khỏe tốt, tính dục mạnh, tính tình dễ huấn luyện...
2. Dinh dưỡng cho đực giống
Có 2 chỉ tiêu được chú ý nhiều nhất trong dinh dưỡng nói chung đó là
protein thô và năng lượng. Đối với heo đực giống thì việc định mức lượng
protein thô và năng lượng ăn vào là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến chất
lượng và thời gian sử dụng heo đực giống. Ta có thể chia làm 3 giai đoạn dinh
dưỡng khi nuôi heo đực giống như sau:
a. Giai đoạn 1: (từ khoảng 30 – 50 kg)
Giai đoạn này cần cho heo đực lớn nhanh, phát triển tốt khung xương và
các cơ quan sinh dục. Vì vậy đòi hỏi thức ăn phải có chất lượng cao, cho ăn tự
do. Giai đoạn này cần chú ý đến nhiều các khoáng chất của thức ăn (một số
khoáng có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển tính dục của heo đực
giống như: selen, kẽm, mangan, iot).
b. Giai đoạn 2: (từ khoảng 50 kg đến khi phối giống)
Giai đoạn này heo đực giống phát triển nhanh các mô mỡ gây nhiều bất
lợi trong quá trình sử dụng đực giống như: sự di chuyển để phối giống hoặc lấy
tinh gặp khó khăn, mỡ dư sẽ tích tụ quanh các cơ quan nội tạng dẫn đến quá
trình tiêu hóa và sử dụng thức ăn kém gây thiếu dưỡng chất cho quá trình hình
thành tinh dịch và sản sinh tinh trùng, và mỡ dư này cũng sẽ tích tụ quanh các
tuyến nội tiết, trong đó có tuyến não thùy và tuyến thượng thận (2 tuyến nội tiết
có liên quan trực tiếp đến các hoạt động tính dục của đực giống), mỡ ức chế
hoạt động của các tuyến này, gây ảnh hưởng đến khả năng làm việc của đực
giống. Vì vậy để phòng ngừa mập mỡ thì ở giai đoạn này cần phải cho ăn định

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

21


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
lượng, bên cạnh đó cũng cần chú ý nhiều đến hàm lượng và chất lượng của đạm
và các acid amin.
c. Giai đoạn 3: (giai đoạn khai thác)
Việc định mức lượng protein thô và năng lượng ăn vào là rất cần thiết.
Dựa vào bảng dưới đây, ta có thể định mức 2 chỉ tiêu ấy cho một heo đực giống
ăn vào trong 1 ngày đêm như sau:
Giố
Trọn
Năng lượng
Protei
ng
g lượng heo
– ME (Kcal)
n thô – CP
(kg)
(gram)
Giố
61 –
5.000
352
ng heo nội
70
6.000
384
71 –
6.250

400
80
81 –
90
Giố
140 –
9.000
600
ng
heo
160
9.500
633
ngoại
167 –
10.000
667
180
11.500
767
181 –
200
201 250
Nguồn: Kỹ thuật nạc hóa đàn heo. NXB
Trẻ - 2002
Ở giai đoạn này cũng cần chú ý đến kết quả của các lần phối giống để
điều chỉnh chế độ dinh dưỡng thích hợp. Ngoài ra nên định kỳ bổ sung premix
vitamin E cho đực giống.
3. Kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng đực giống
Muốn nâng cao số lượng và chất lượng tinh dịch, ngoài nuôi dưỡng tốt

cần phải có chế độ chăm sóc hợp lý. Cụ thể như sau:
- Chuồng trại phải thật khô ráo, sạch sẽ, ấm về mùa đông, thoáng mát về
mùa hè, được xây dựng ở một khu riêng biệt, xa chuồng heo nái, bố trí trước
hướng gió so với chuồng heo nái sinh sản. Chuồng có thể làm 1 dãy hoặc 2 dãy,
diện tích bình quân khoảng 6m2/1 heo đực giống.
- Nên cho heo đực vận động thường xuyên để có thân thể chắc khỏe và
khả năng nhảy giá tốt, nâng cao phẩm chất tinh dịch, tăng tính hăng, tăng quá
trình trao đổi chất, bụng gọn, chân khỏe, tránh béo phì. Cần có chế độ vận động
thích hợp tùy theo điều kiện khí hậu thời tiết và mức độ ăn uống mà có sự thay
đổi. Trước mùa chuẩn bị giao phối nên cho đực giống tăng cường vận động,
trong mùa sử dụng giao phối nên cho heo vận động vừa phải.
- Thời tiết mát mẽ sẽ ảnh hưởng lớn tới phẩm chất tinh dịch. Qua nghiên
cứu cho thấy từ tháng 1 đến tháng 4 có nhiệt độ thích hợp (25ºC) là thời gian

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
22


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
heo đực có lượng tinh dịch cao, phẩm chất tinh dịch tốt, tỷ lệ thụ thai cao. Nên
thường xuyên tám chải cho heo luôn sạch, xịt mát bộ phận sinh dục, tránh để
khí hậu hầm nóng làm xệ túi da dịch hoàn. Việc vệ sinh cho heo đực sẽ làm
tăng quá trình bài tiết, trao đổi chất, tăng cường các hoạt động về tính dục, tính
thèm ăn, tránh được một số bệnh ngoài da, đồng thời qua đó ta dễ làm quen với
heo hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong việc huấn luyện và sử dụng.
- Lịch tiêm phòng cho heo đực giống:
Số lần
Vaccine
1 lần/ năm


Dịch tả

2 lần/ năm

FMD

2 lần/ năm

Aujeszky

2 lần/ năm
PRRS
- Định kỳ kiểm tra phẩm chất tinh dịch, thể trạng và tình trạng sức
khỏe của đực giống, từ đó ta có thể điều chỉnh chế độ nuôi dưỡng chăm sóc cho
hợp lý. Đối với những đực giống đã trưởng thành thì trọng lượng qua các tháng
không thay đổi nhiều, nhưng với heo đực còn non thì yêu cầu trọng lượng tăng
dần ở các tháng đồng thời cơ thể phải rắn chắc, khỏe mạnh không được quá
béo, quá gầy. Việc kiểm tra các chỉ tiêu sinh lý hình thái của tinh dịch hàng
ngày để phát hiện kịp thời những thay đổi về thể tích (V), màu sắc, mùi vị và
hình dạng tinh trùng. Các chỉ tiêu cần kiểm tra định kỳ như:
+ Thể tích một lần xuất tinh: trung bình mỗi lần xuất tinh đối với heo
ngoại từ 200 – 300 ml.
+ Nồng độ (C): số tinh trùng trong mỗi cm 3 là 100.000.000 đến
3000.000.000
+ Hoạt lực (A): số tinh trùng tiến thẳng phải trên 75%
Nếu kiểm tra màu tinh thấy đục trắng như sữa thì đó là chứa nhiều
tinh trùng, trắng trong là chứa ít tinh trùng, nếu tinh có màu bất thường như
màu vàng, nâu, có máu.. thì phải ngưng cho giao phối với nái và nhốt riêng để
theo dõi.
Cần kiểm tra sự phát triển của dịch hoàn trong suốt thời kỳ sử dụng đực,

nếu dịch hoàn không đều nhau, hoặc một trong hai phát triển to hơn, hoặc teo
nhỏ thì phải nuôi nhốt riêng để theo dõi.
4. Kỹ thuật huấn luyện và sử dụng đực giống
a. Huấn luyện:
- Việc huấn luyện đóng vai trò quan trọng trong việc khai thác và sử
dụng heo đực giống, nhất là huấn luyện để lấy tinh cho việc gieo tinh nhân tạo.
Nếu quy trình huấn luyện không phù hợp có thể gây xáo trộn khả năng tính dục
của heo, gây ảnh hưởng đến năng suất sản xuất. Cần chú ý 2 yếu tố chính khi
tiến hành huấn luyện đực giống:
+ Về thể trọng: thông thường tiến hành huấn luyện khi heo giống ngoại
đạt 100 – 120 kg, heo lai đạt 80 – 90 kg, khoảng 5 – 6 tháng.

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
23


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
+ Về phản xạ tính dục: Khi thể trọng đạt và phải kết hợp với các biểu
hiện tính dục của đực giống (hiếu động, thường nhảy lên con khác…)
- Phương pháp huấn luyện thông thường là con đực tơ tham quan con
đực thành thục phối giống trực tiếp hoặc nhảy giá. Khi cho đực tơ phối giống
phải chú ý ghép phối với những nái có tương đương tầm vóc, đang ở giai đoạn
mê ì, nái hiền không hung dữ cắn đực, làm đực hoảng sợ. Tránh cho đực thấp
phối với nái cao chân hoặc đực cao chân phối với nái thấp. Sau khi phối giống
trực tiếp thành thục có thể tập cho đực nhảy giá lấy tinh (dùng dịch tiết âm hộ
nái động dục bôi lên giá nhảy).
- Heo đực hung hăng hoặc nhút nhát trong khi đưa đi phối cần lưu ý
huấn luyện lại hoặc cho loại thải. Những đực già có răng nanh dài bén nhọn cần
chú ý không làm chúng hung hăng tấn công người chăm sóc hoặc nái khi đi
phối.

b. Sử dụng
- Nếu phối giống trực tiếp thì 1 đực có khả năng phối tinh cho 25 - 30
cái. Nếu thụ tinh nhân tạo thì một đực có thể phối giống cho 200 - 250 cái.
- Khoảng cách giữa 2 lần phối giống của đực giống phụ thuộc rất nhiều
vào tuổi, chế độ dinh dưỡng và điều kiện thời tiết thực tế của khu vực. Thông
thường, nếu nuôi heo đực giống đúng qui trình thì năm đầu tiên heo có khả
năng phối giống cao nhất và chất lượng cũng tốt hơn so với heo mới bắt đầu
làm việc và heo đực già.
- Tần suất phối giống của heo đực giống có thể dựa trên độ tuổi như sau:
Heo từ 8 - 12 tháng tuổi: phối 2- 3 lần/ tuần.
Heo từ 12 - 24 tháng tuổi: phối 3-4 lần/ tuần.
Heo từ 24 tháng tuổi trở lên: phối 2-3/ tuần.
Nếu Thụ Tinh Nhân Tạo thì một tuần chỉ nên lấy tinh 2 - 3 lần.
* Chú ý: Nếu sử dụng heo phối trực tiếp phải có nơi bằng phẳng, không
gồ ghề, yên tĩnh. Khi cho heo giao phối hoặc lấy tinh xong và cho heo nghỉ
ngơi 30 - 60 phút mới cho ăn. Khi ăn no không cho giao phối. Nên chỉ lấy tinh,
hoặc cho giao phối lúc trời mát (vào sáng sớm). Thời gian sử dụng đực nội là
khoảng 3 năm, đực ngoại 2 năm. Không nên sử dụng đực giống quá lâu vì nó sẽ
làm giảm khả năng cải tạo đời sau là dễ gây nên hiện tượng đồng huyết gần.
Theo kinh nghiệm sử dụng heo đực giống ở một số nước như Úc, Mỹ thì việc
sử dụng heo đực giống nên trong thời gian 1,5 – 2 năm, nên sử dụng đực giống
trẻ để nâng cao sức cải tạo giống.
c. Quản lý đực giống
- Quản lý đực giống có vai trò rất quan trọng trong chương trình phát
triển và lai tạo giống của đàn heo cho cả một quốc gia hay cả một khu vực. Nếu
việc quản lý này không tốt thì nguy cơ bị cận huyết hoặc đồng huyết rất dễ xảy
ra, gây thiệt hại nghiêm trọng đến việc chăn nuôi heo. Thông thường có 2 chỉ
tiêu quan trọng cần ghi chép cẩn thận:

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt

24


Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnh
- Sổ lý lịch: sổ này ghi chép lại các số liệu như: gia phả, nguồn gốc, các
chỉ tiêu sinh trưởng ( tăng trọng, mức ăn..), chỉ tiêu sinh sản (tuổi bắt đầu phối,
năng suất..), các số liệu về tiêm phòng và các tác động thú y khác (bệnh tật..)
- Sổ phối giống: sổ này ghi lại các số liệu như ngày phối giống, lý lịch
của nái mà đực đó đã phối, kết quả của những lần phối.

CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI
TRƯỜNG
V.1. Đánh giá tác động môi trường
V.1.1. Giới thiệu chung
Xây dựng Dự án đầu tư xây dựng trại chăn nuôi heo Lộc Thịnhtỉnh
Đồng Nai với diện tích xây dựng 93.800 m2.
Mục đích của đánh giá tác động môi trường là xem xét đánh giá những
yếu tố tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến môi trường trong xây dựng trang trại
và khu vực lân cận, để từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục, giảm thiểu ô
nhiễm để nâng cao chất lượng môi trường hạn chế những tác động rủi ro cho
môi trường và cho xây dựng trang trại khi dự án được thực thi, đáp ứng được
các yêu cầu về tiêu chuẩn môi trường.
V.1.2. Các quy định và các hướng dẫn về môi trường

 Các cơ sở pháp lý
-

Luật Đầu tư 2005 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI thông qua ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy

định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Luật Bảo vệ môi trường 2005 được kỳ họp thứ 8 Quốc hội khoá XI thông qua
ngày 19/11/2005;
Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP;
Nghị định 81/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và
cam kết bảo vệ môi trường;
Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn;

Đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần tư vấn Đầu tư Dự Án Việt
25


×