TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
=====o0o=====
VŨ THỊ HUYỀN TRANG
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
CHO TRẺ 4 TUỔI TẠI TRƢỜNG MẦM NON
VĂN KHÊ - MÊ LINH - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp chăm sóc và vệ sinh trẻ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
ThS. Phí Thị Bích Ngọc
HÀ NỘI, 2017
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
LỜI CÁM ƠN
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo, ThS Phí Thị Bích
Ngọc đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em trong suốt quá trình hoàn thành khóa
luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa GDMN và Khoa Sinh
- KTNN đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện giúp
đỡ em trong thời gian làm khóa luận.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo trong
Trường mầm non Văn Khê đã tận tình giúp đỡ em trong việc cung cấp số liệu
về trường.
Đây là lần đầu tiên em làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong sẽ nhận được sự góp ý của
các thầy cô và toàn thể các bạn đọc đề khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Vũ Thị Huyền Trang
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài “Thực trạng tổ chức hoạt động học tập cho trẻ mẫu giáo nhỡ tại
trường mầm non Văn Khê - Mê Linh - Hà Nội” là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của cô giáo, ThS Phí Thị Bích Ngọc không trùng
lặp với kết quả nghiên cứu nào khác.
Các số liệu, kết quả thu thập được trong khóa luận là: trung thực, rõ
ràng, chính xác, chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên
cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn mọi trách nhiệm.
Hà Nội ngày tháng năm
Sinh viên
Vũ Thị Huyền Trang
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................ 2
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu .............................................................. 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
7. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................. 3
NỘI DUNG ...................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 4
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................ 4
1.2 Một số đặc điểm phát triển của trẻ 4 tuổi ............................................... 6
1.2.1 Sự phát triển về thể chất ......................................................................... 6
1.2.2 Sự phát triển về tâm sinh lý .................................................................... 7
1.2.2.1 Sự phát triển tâm lý .............................................................................. 7
1.2.2.2 Sự phát triển sinh lý ............................................................................. 9
1.2.3 Sự phát triển tình cảm, xã hội .............................................................. 10
1.3 Hoạt động của trẻ ở trƣờng mầm non .................................................. 11
1.3.1 Các dạng hoạt động của trẻ .................................................................. 11
1.3.2 Vai trò của các hoạt động đối với sự phát triển của trẻ 4 tuổi ............ 11
1.4 Tổng quan về hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi .................................... 12
1.4.1 Khái niệm về hoạt động học tập cho trẻ mầm non .............................. 12
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
1.4.2 Mục tiêu của việc tổ chức hoạt động học tập ...................................... 12
1.4.3 Nội dung hoạt động học tập ................................................................. 12
1.4.4 Nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động học tập ...... 13
1.4.4.1 Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập .............................................. 13
1.4.4.2 Phương pháp tổ chức hoạt động học tập .......................................... 14
1.4.4.3 Hình thức tổ chức hoạt động học tập .............................................. 15
1.4.5 Vai trò của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động học tập....... 15
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHO
TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON VĂN KHÊ..................................................... 17
2.1 Vài nét khái quát về trƣờng ................................................................... 17
2.2 Thực trạng tổ chức hoạt động học tập tại trƣờng Mầm non Văn Khê Mê Linh .................................................................................................................. 18
2.2.1. Thực trạng về cơ sở vật chất, không gian .......................................... 18
2.2.2 Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý và chỉ đạo trong
trường mầm non ..................................................................................................... 21
2.2.3 Thực trạng về nhận thức của giáo viên về việc tổ chức hoạt động học
tập cho trẻ tại trường mầm non ............................................................................. 22
2.2.4 Thực trạng về những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng học tập của
trẻ ............................................................................................................................ 24
2.2.5. Thực trạng về ý nghĩa và vai trò của việc tổ chức hoạt động học tập
đối với sự phát triển của trẻ ................................................................................... 26
2.2.6 Thực trạng về việc sử dụng các hình thức tổ chức hoạt động học tập .. 28
2.2.7 Thực trạng về việc sử dụng các phương pháp để tổ chức hoạt động
học tập ..................................................................................................................... 29
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
2.2.8 Thực trạng về sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường.................... 30
2.2.9. Những khó khăn của giáo viên Mầm non trong việc tổ chức hoạt
động học tập cho trẻ ............................................................................................... 33
Chƣơng 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HỌC TẬP CHO TRẺ TẠI TRƢỜNG MẦM NON VĂN KHÊ ....................... 36
3.2.1 Biện pháp 1: Tạo hứng thú cho trẻ trong suốt giờ học. .................... 36
3.2.2 Biện pháp 2: Tạo môi trƣờng học tập cho trẻ. .................................. 40
3.2.3 Biện pháp 3: Ứng dụng CNTT vào trong quá trình dạy học ........... 43
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 49
1. Kết luận ...................................................................................................... 49
2. Kiến nghị .................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
Ban giám hiệu
CNTT
Công nghệ thông tin
SGD
Sở giáo dục
PGD
Phòng giáo dục
PPDHGQVĐ
Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
DANH MỤC BẢNG
STT
1
2
Tên bảng
Bảng 1: Thực trạng về cơ sở vật chất không gian
18
Bảng 2: Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý
21
và chỉ đạo trong trường mầm non
Bảng 3: Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc tổ chức
3
Trang
23
các hoạt động học tập cho trẻ ở trường mầm non Văn Khê Mê Linh
4
Bảng 4: Thực trạng về những yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng học tập của trẻ ở trường mầm non
Bảng 5: Thực trạng nhận thức của giáo viên về ý nghĩa và vai
5
25
27
trò của việc tổ chức hoạt động học tập đối với sự phát triển
của trẻ
6
7
8
Bảng 6: Thực trạng về việc sử dụng các hình thức để tổ chức
hoạt động học tập cho trẻ
Bảng 7: Thực trạng về mức độ sử dụng các phương pháp để
29
tổ chức hoạt động học tập cho trẻ
Bảng 8: Thực trạng về mức độ phối hợp giữa gia đình và nhà
31
trường về tình hình học tập của trẻ
Bảng 9: Thực trạng về hình thức mà giáo viên và nhà trường
9
28
32
đã sử dụng để trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập
của trẻ
10
Bảng 10: Thực trạng về những khó khăn mà giáo viên gặp
phải trong khi tổ chức các hoạt động học tập cho trẻ
33
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình STT
Trang
1
Hình1: Khung cảnh trường mầm non Văn Khê
17
2
Hình 2: Trẻ hoạt động tạo hình
37
3
Hình 3: Trang trí lớp học bằng tranh vẽ lớn
38
4
Hình 4: Cô giáo hướng dẫn trẻ quan sát xe đạp
39
5
Hình 5: Trang trí khu vực “Một ngày của bé”
41
6
Hình 6: Trang trí góc “Bé đến lớp”
41
7
Bảng 7: Trang trí lớp bằng sản phẩm của trẻ
42
8
Bảng 8: Trang trí lớp bằng sản phẩm của bé
43
9
Bảng 9: Ứng dụng CNTT vào dạy học
44
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bác Hồ kính yêu đã nói:
“Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người”
Trải qua bao thập kỷ đảng và nhà nước ta luôn xem giáo dục là quốc
sách hàng đầu. Chỉ thị 153/CP của Hội đồng chính phủ ngày 12/8/1966 về:
“Công tác giáo dục mẫu giáo” đã khẳng định vị trí và tầm quan trọng của
bậc học mầm non. Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng đối với vận
mệnh của đất nước. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển, đảm bảo
xây dựng những thế hệ tiếp theo có đủ phẩm chất và năng lực phục vụ cho
đất nước. Vì vậy, hiện nay giáo dục trở thành mối quan tâm hàng đầu của xã
hội. Đặc biệt, giáo dục mầm non chiếm vị trí vô cùng quan trọng, là cấp bậc
đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân đặt nền móng cho sự hình thành
và phát triển nhân cách con người.
Việc chăm sóc tốt cho trẻ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo nền móng vững
chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ chuẩn bị
cho trẻ những kỹ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng, đồng
thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường ở bậc học tiếp theo là giáo dục
tiểu học, tăng khả năng sẵn sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông. Vì
vậy giáo dục con người lứa tuổi mầm non vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của
mỗi con người đối với xã hội đối với cộng đồng.
Ngay từ khi lọt lòng chúng ta cần chăm sóc giáo dục trẻ thật chu đáo.
Trẻ em cần được học tập ở trường mầm non, tuy nhiên ở lứa tuổi này hoạt
động học tập của trẻ chưa được hình thành đầy đủ mà chỉ đang ở thời kỳ phôi
thai. Nhưng trong nhiều hoạt động, đặc biệt là hoạt động vui chơi ở trẻ mẫu
1
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
giáo đã xuất hiện những yếu tố của hoạt động học tập. Trong cuộc sống hàng
ngày trẻ đã tiếp thu được lượng tri thức đáng kể về thế giới xung quanh. Trẻ
rất ham hiểu biết, tuy nhiên để hoàn thành cho trẻ sự hứng thú và nảy sinh
những kỹ năng trí tuệ chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông thì việc tổ chức
hoạt động học tập cho trẻ là vô cùng quan trọng.
Trong thực tế trường Mầm non Văn Khê đa số giáo viên đã biết cách tổ
chức hoạt động học tập cho trẻ mẫu giáo một cách phù hợp và tạo môi trường
thuận lợi cho trẻ học tập. Tuy nhiên cơ sở vật chất chưa đầy đủ, một số giáo
viên nhận thức chưa đầy đủ về hoạt động học tập nên việc tổ chức hoạt động
học tập cho trẻ mẫu giáo chưa tích cực và tự giác. Điều này cũng ảnh hưởng
đến sự phát triển của trẻ.
Do vậy để quá trình chăm sóc giáo dục trẻ đạt hiệu quả. Qua tìm hiểu
thực trạng tổ chức hoạt động học tập, phát hiện ra các nguyên nhân từ đó đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập cho trẻ 4 tuổi tại
trường mầm non Văn Khê. Tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Thực trạng tổ
chức hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi tại trường mầm non Văn Khê - Mê Linh
- Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi tại trường
mầm non Văn Khê trên cơ sở phân tích thực trạng để đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao chất lượng việc tổ chức hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Trẻ 4 tuổi ở trường Mầm non Văn Khê.
Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi ở trường Mầm
non Văn Khê.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi
2
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
ở trường Mầm non Văn khê.
Điều tra thực trạng của tổ chức hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi ở trường
Mầm non Văn Khê.
Phân tích thực trạng để đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng
cao chất lượng tổ chức hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi ở trường Mầm non
Văn Khê.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp tài liệu.
Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, phỏng vấn, tổng kết
kinh nghiệm, phiếu điều tra, thực nghiệm khoa học nhằm đánh giá kết quả
nghiên cứu.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được biện pháp, hình thức tổ chức hoạt động học tập cho trẻ
mầm non phù hợp với lứa tuổi, phát huy tối đa sự sáng tạo cũng như hứng thú
của trẻ thì sẽ góp phần nâng cao nhận thức cho trẻ mầm non nói riêng và giúp
trẻ phát triển toàn diện.
7. Những đóng góp mới của đề tài
Tìm hiểu được thực trạng tổ chức hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi tại
tại trường mầm non Văn Khê.
Bổ sung một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng học tập cho trẻ 4
tuổi.
3
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
NỘI DUNG
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ thuở xa xưa vấn đề giáo dục luôn được quan tâm hàng đầu. Có rất
nhiều công trình khác nhau bàn luận về vấn đề giáo dục đặc biệt là giáo dục
trẻ mầm non.
Maria Montessori (1896 - 1952) bác sĩ, nhà tâm lí giáo dục của nước Ý.
Dựa trên nền tảng của tâm lí học phát triển và lý thuyết học, bà cho rằng trẻ em
là một chủ thể tích cực, chủ động, tự lựa chọn nội dung học tập của mình một
cách độc lập. Hình thức học này gọi là “hoạt động tự do”, “vui chơi tự do”.
Trong quá trình chăm sóc giáo dục trẻ em bà đưa ra 8 nguyên tắc cho phương
pháp giáo dục của mình. Trong đó nguyên tắc “vận động và nhận thức” được
nhắc đến đầu tiên. Bà nhấn mạnh đến việc trẻ chỉ được phát triển khi trẻ vận
động và tự vận động. Bà cho rằng vận động và nhận thức có mối quan hệ với
nhau, suy nghĩ và vận động là một quá trình. Những điều này cho thấy rằng
giáo dục nên tăng cường các hoạt động vận động để mở đường cho hoạt động
nhận thức [4]
Nghiên cứu về tác động của chương trình giáo dục mầm non cả ngày đối
với trẻ 4 tuổi ở Canada, effects of a full-day Preschool Program on 4-year-old
children, Yves Herry, Claire Maltais and Katherine Thompson. Nghiên cứu
này so sánh một nhóm trẻ học chương trình nửa ngày và một nhóm trẻ học
chương trình cả ngày trong năm học 2000 - 2001. Kết quả của nghiên cứu này
cho thấy chương trình mầm non cả ngày đã có một ảnh hưởng tích cực đối với
ngôn ngữ và khả năng học tập của trẻ, nhưng chương trình cả ngày không ảnh
hưởng đến hành vi xã hội và các vấn đề thực hiện chương trình [3]
Nhà sư phạm Tiệp Khắc kiệt xuất - J.A. Cômenxki (1592 - 1670) đã đặt
cơ sở cho khoa học sư phạm. Ông cho rằng nguyên tắc phù hợp với tự nhiên
4
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
là nguyên tắc cơ bản của hệ thống giáo dục của mình. Theo ý kiến của ông, để
giáo dục được đúng, cần nghiên cứu tự nhiên và đi theo các quy luật của tự
nhiên. Cho đến nay nguyên tắc phù hợp với tự nhiên do Cômenxki nêu lên
vẫn giữ được ý nghĩa của nó. Ông nhấn mạnh đến tự nhiên bao quanh con
người, tổ chức các hoạt động, dùng môi trường tự nhiên bên ngoài để rèn
luyện các khả năng vận động cơ bản cho con người [5]
Trong cuốn “Thiết kế hoạt động học có chủ đích, hoạt động góc, hoạt
động ngoài trời cho trẻ 4 - 5 tuổi” của tác giả Lê Thị Huệ, Phạm Thị Tâm
(2013) trình bày các nội dung đưa vào các chủ đề và kế hoạch tổ chức các
hoạt động giáo dục sao cho phù hợp với trẻ trong độ tuổi, với thực tế địa
phương và mục tiêu giáo dục đặt ra…[14]
Tác giả Phạm Thị Hoa (2012) có công trình nghiên cứu “Thực trạng tính
tích cực nhận thức của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi trong trò chơi học tập ở một số
trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh”. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tình hình nhận thức của trẻ mẫu giáo thông qua các trò chơi học tập chưa
được cao. Từ đó tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm phát huy tính tích
cực trong nhận thức của trẻ như: sử dụng trò chơi, đồ chơi mới lạ, tạo hứng
thú cho trẻ, tạo môi trường hoạt động cho trẻ… [7]
Công trình nghiên cứu “Thực trạng vận dụng phương pháp dạy học vào
giải quyết vấn đề trong hoạt động dạy học cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường
mầm non thành phố vũng tàu” của tác giả Hoàng Thị Lệ Thùy (2015) cho
thấy tình hình dạy và học cho trẻ mầm non, cụ thể hơn là tình hình vận dụng
PPDHGQVĐ cho trẻ 5 - 6 tuổi tại một số trường mầm non ở thành phố Trung
Mầu chưa đạt hiệu quả cao. Từ đó tác giả đã đưa ra một số biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả việc vận dụng PPDHGQVĐ vấn đề trong hoạt động dạy
học cho trẻ 5 - 6 tuổi như: nâng cao kỹ năng vận dụng PPDHGQVĐ cho giáo
viên lớp 5 - 6 tuổi, hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy
của giáo viên…[13]
5
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
A. X. Macarencô, nhà giáo dục nổi tiếng về trẻ hư của Xô Viết đã nhấn
mạnh việc cải tạo nhân cách trẻ hư “Ý nghĩa quyết định là hoạt động tích cực
của bản thân các em, hoạt động học tập và lao động, trong đó các em tự tạo ra
và ngày càng hoàn thiện hơn hoàn cảnh sống của mình” [6]
Tổ chức trò chơi học tập nhằm hình thành biểu tượng về hình khối cho
trẻ 5 - 6 tuổi [16]
Nhìn chung các công trình nghiên cứu về vấn đề này không nhiều. Các
công trình chủ yếu đề cập đến các hoạt động chủ đạo, hoạt động chung của trẻ
mầm non nhưng chưa đi sâu vào cách thức tổ chức hoạt động học tập cho trẻ
như thế nào để đạt hiệu quả cao.
1.2 Một số đặc điểm phát triển của trẻ 4 tuổi
1.2.1 Sự phát triển về thể chất
Giáo dục thể chất cho trẻ em có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Có thể nói
sự thành công trong bất cứ hoạt động nào của trẻ đều phụ thuộc vào trạng thái
sức khỏe của nó. Thể dục giúp cho trẻ có sức khỏe dẻo dai, có các thao tác
vận động chính xác, có cảm giác tốt về nhịp điệu và định hướng không gian
và một số khả năng khác có ảnh hưởng trực tiếp đến nắm vững trong thao tác
bảo hộ các em khỏe mạnh, nhanh nhẹn sẽ dễ dàng thực hiện nhiệm vụ được
giao phó [1]
Tốc độ phát triển thể lực của trẻ 4 tuổi vẫn diễn ra nhanh nhưng có chậm
hơn so với tốc độ phát triển của trẻ ba năm đầu. Cơ thể của trẻ rắn rỏi và cứng
cáp, các vận động cơ bản phát triển và hoàn thiện hơn. Sức đề kháng của cơ
thể trẻ được nâng lên rõ rệt, trẻ ít bị mắc bệnh hơn so với trẻ ba năm đầu.
Bé trai: cân nặng đạt 14,4 → 23,5 kg.
Chiều cao đạt 100,7 → 119,1 cm
Bé gái: cân nặng đạt 13,8 → 23,2 kg.
Chiều cao đạt 99,5 → 117,2 cm.
6
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
Hệ xương của trẻ chưa phát triển chủ yếu là tổ chức sụn, quá trình tạo
xương phát triển dần. Hệ cơ của trẻ phát triển không đồng đều do đó trẻ chưa
làm được các động tác đòi hỏi sự khéo léo của các ngón tay. Tim của trẻ 4
tuổi nặng gấp 4 lần so với lúc mới sinh, nhịp tim đập chậm hơn so với lúc mới
sinh nhưng vẫn nhanh hơn so với người lớn vì thế trẻ dễ bị mệt khi tham gia
các hoạt động và dễ có những xúc động mạnh. Ở lứa tuổi này trọng lượng não
tăng lên mạnh mẽ nhờ đó vỏ bán cầu đại não phát triển mạnh nên chức năng
điều chỉnh và kiểm tra của nó tăng lên rõ rệt so với trung khu dưới vỏ, tốc độ
hình thành các phản xạ có điều kiện tăng lên nhanh chóng, hệ thống tín hiệu
thứ hai (ngôn ngữ) phát triển mạnh. Vì thế khả năng kiềm chế trong các hoạt
động và tư duy của trẻ phát triển hơn nhiều so với lứa tuổi trước [9],[17]
Kỹ năng di chuyển: trẻ 4-5 tuổi đã thực hiện được các việc sau:
+ Có thể đứng 1 chân trong 10 giây hoặc hơn.
+ Có thể chạy, nhảy một cách vững vàng.
+ Có thể nhún nhảy hoặc leo trèo.
Kỹ năng sử dụng bàn tay và ngón tay: trẻ 4-5 tuổi có thể thực hiện
được các việc sau:
+ Có thể vẽ hình tam giác hoặc các hình khác
+ Có thể vẽ một người với đầy đủ cơ thể
+ Có thể viết một vài chữ cái.
+ Có thể xé, dán, tạo hình, xây dựng mô hình.
1.2.2 Sự phát triển về tâm sinh lý
1.2.2.1 Sự phát triển tâm lý
Nếu nói rằng giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi là giai đoạn kiến tạo những cấu
trúc về mặt cơ thể và tâm lý thì giai đoạn từ 3 đến 5 tuổi là giai đoạn tiếp nhận
những kỹ năng và kiến thức làm nền tảng cho sự hình thành nhân cách và
năng lực.
7
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
Trẻ 4 tuổi hoạt động vui chơi phát triển mạnh mẽ và mang đầy đủ ý
nghĩa của nó nhất. Trong hoạt động vui chơi trẻ thể hiện rõ tính tự lực tự do,
chủ động; trẻ đã biết thiết lập mối quan hệ phong phú, rộng rãi cùng các bạn
chơi của mình.
Giai đoạn phát triển mạnh tư duy trực quan hình tượng
+ Trẻ 4 tuổi đã biết tư duy bằng những hình ảnh trong đầu. Tư duy đang
trên đà phát triển mạnh khiến đứa trẻ dự kiến được hành động và lập kế hoạch
cho hành động của mình. Phần lớn trẻ giai đoạn này đã có khả năng suy luận
+ Tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh cho phép trẻ 4 tuổi giải
được nhiều bài toán thực tiễn mà trẻ thường gặp trong đời sống [15]
Sự phát triển chú ý
Nhiều phẩm chất chú ý có chủ định phát triển nhanh do sự phát triển của
ngôn ngữ và tư duy. Sức tập trung chú ý của trẻ cao, trẻ có thể vẽ, nặn một
thời gian dài. Với các hoạt động tạo hình làm tăng khối lượng chú ý của trẻ.
Mặc dù chú ý có chủ định phát triển mạnh, nhưng nhìn toàn bộ lứa tuổi thì
tính ổn định chưa cao, do vậy khi giao việc cần giải thích rõ ràng, nhắc lại khi
cần thiết.
Sự phát triển ngôn ngữ
Ngôn ngữ của trẻ mang tính chất hoàn cảnh, tình huống nghĩa là ngôn
ngữ của trẻ gắn liền với sự vật, hoàn cảnh, con người, hiện tượng đang xảy ra
trước mắt trẻ.
Trẻ 4 tuổi đã có thể sử dụng được 1200 từ và nói được các câu đơn khác
nhau. Trong đó có khoảng 10% là câu ghép, danh từ là 39,91%, động từ là
33,6%. Trẻ có thể đếm đến 10, có trẻ có khả năng đếm đến 20, 30 và thậm trí
hơn thế nữa.
Trẻ có thể ghi nhớ và kể tên được ít nhất 4 màu sắc. Trẻ thích sử dụng
những từ ngữ lạ, không hay mà trẻ nghe thấy và tỏ ra mới lạ, hứng thú với
8
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
chúng
Cuối 4 tuổi, ngôn ngữ của trẻ đã bắt đầu biết nối kết giữa tình huống
hiện tại với quá khứ thành một "văn cảnh".
Vốn từ của trẻ tăng lên không chỉ số lượng từ mà điều quan trọng là lĩnh
hội được các cấu trúc ngữ pháp đơn giản.
Đã hình thành những cảm xúc ngôn ngữ qua giọng nói, ngữ điệu, âm tiết...
Tuy nhiên dưới tác động của cảm xúc trẻ có thể nghe nhầm, phát âm nhầm.
Dưới sự hướng dẫn của cô giáo, đặc biệt trong hoạt động vui chơi, tạo
hình, các tiết kể chuyện, tham quan, âm nhạc, thể dục...và các nhiệm vụ do
người lớn giao cho trẻ, xác định trách nhiệm của trẻ một cách đơn giản, trẻ
lĩnh hội được nhiều từ mới và ý nghĩa sử dụng của chúng, là tiền đề quan
trọng giúp trẻ hoạt động sau này.
Tri giác: Khả năng quan sát của trẻ phát triển độ nhạy cảm phân biệt các
dấu hiệu thuộc tính bên ngoài của chúng ngày càng chính xác và đầy đủ. Bắt
đầu xuất hiện khả năng kiểm tra dộ chính xác của tri giác bằng cách hành
động thao tác lắp ráp, vặn thừng… phù hợp với nhiệm vụ yêu cầu. Các loại tri
giác nhìn, nghe, sờ mó… phát triển ở độ tinh nhạy.
Trí nhớ, tưởng tượng: Ở độ tuổi này, các loại trí nhớ: hình ảnh, vận động, từ
ngữ đều được phát triển tuy ở mức độ khác nhau nhưng đều được hình thành và
tham gia tích cực trong các hoạt động ở trẻ. Trí nhớ không chủ định của trẻ ở các
dạng hoạt động phát triển khác nhau và tốc độ phát triển rất nhanh.
Độ phong phú của các hình ảnh tưởng tượng cao nhờ có sự nhận thức
được màu sắc trong thiên nhiên và qua các tiết nghệ thuật tạo hình [10],[15]
1.2.2.2 Sự phát triển sinh lý
Nếu nói giai đoạn từ 0-3 tuổi là giai đoạn kiến tạo những cấu trúc về mặt
cơ thể, thì giai đoạn 4 tuổi trở đi là giai đoạn tiếp nhận những kỹ năng và kiến
thức làm nền tảng cho sự hình thành nhân cách và năng lực.
9
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
Ở lứa tuổi này trẻ chậm lớn hơn so với thời kỳ bú mẹ, biến đổi chủ yếu
về số lượng hơn là biến đổi về chất lượng. Cường độ của quá trình chuyển
hóa năng lượng yếu đi, chuyển hóa cơ bản giảm hơn. Các chức năng của cơ
thể dần hoàn thiện đặc biệt là chức năng vận động phối hợp động tác. Các
ngón tay của trẻ không những có thể hoạt động tự do mà động tác còn nhanh
nhẹn và hoàn chỉnh hơn nên có thể cầm bút để viết hoặc vẽ đồng thời còn có
thể thực hiện được nhiều động tác mới và tinh tế hơn. Cơ lực phát triển nhanh
vì vậy trẻ làm được những động tác khéo léo hơn gọn gàng hơn, có thể làm
được những công việc tương đối khó khăn
Hệ thần kinh tương đối phát triển, hệ thần kinh trung ương và ngoại biên
đã biến hóa, chức năng phân tích tổng hợp của vỏ não đã hoàn thiện, số lượng
các phản xạ có điều kiện ngày càng nhiều, tốc độ hình thành phản xạ có điều
kiện nhanh, trí tuệ phát triển nhanh. Do đó trẻ có thể nói được những câu dài,
có biểu hiện ham học, có ấn tượng sâu sắc với những người xung quanh. Não
của trẻ phát triển mạnh, não của trẻ 4 tuổi có khoảng 14 tỷ tế bào, sự phân biệt
chất xám và chất trắng chưa rõ. Não của trẻ chưa biệt hóa, lưới mao mạch
tăng nhiều có nhiều đạm và nước nên não của trẻ em sẽ bị kích thích gây co
giật. Phản ứng vỏ não có tính chất lan tỏa, kích thích một vùng thì lan sang
vùng khác. Tổn thương vỏ não thường biểu hiện rối loạn vừa tháp vừa ngoại
tháp, có khi ngoại tháp nặng nề hơn [12,[17]
1.2.3 Sự phát triển tình cảm, xã hội
Các loại tình cảm bậc cao của trẻ phát triển ngày càng rõ nét hơn so với
mẫu giáo bé. Tình cảm trí tuệ phát triển theo hướng tìm hiểu các nguyên
nhân, cội nguồn các hiện tượng tự nhiên và xã hội, cuộc sống xung quanh trẻ.
Tình cảm thẩm mỹ tổng hợp nhiều xúc cảm cùng loại khi rung cảm trước vẻ
đẹp của thiên nhiên, con người, cỏ cây, hoa lá…
Xúc cảm chi phối mạnh vào các hoạt đông tâm lý, vì vậy hiện thực đối
với trẻ bao giờ cũng mang màu sắc cảm xúc mạnh mẽ, thích cái gì thì đòi
10
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
bằng được cái đó, không thích thì vứt đi…[15]
1.3 Hoạt động của trẻ ở trƣờng mầm non
1.3.1 Các dạng hoạt động của trẻ
- Hoạt động vui chơi
- Hoạt động học tập
- Hoạt động lao động
- Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân [15]
1.3.2 Vai trò của các hoạt động đối với sự phát triển của trẻ 4 tuổi
Hoạt động học tập:
Giúp trẻ tiếp thu những tri thức, kỹ năng tương đối có hệ thống về các
lĩnh vực của đời sống tự nhiên và xã hội xung quanh trẻ theo một
chương trình nhất định. Thông qua các tiết học các cô giáo sẽ giúp trẻ
rèn luyện những kỹ năng nghe, nói và làm theo lời chỉ dẫn của cô để
thực hiện nhiệm vụ cụ thể do cô đề ra.
Thông qua hoạt động học trẻ sẽ lĩnh hội những kinh nghiệm loài
người về các lĩnh vực văn hoá - xã hội như: tạo hình, âm nhạc, thể dục
- thể thao, văn học ngôn ngữ... Qua các tiết học giúp trẻ củng cố kiến
thức cũ đồng thời cung cấp những kiến thức mới, hình thành những kỹ
năng cơ bản ban đầu cần có của một đứa trẻ.
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên trẻ có thể khám phá nhiều hơn về
môi trường xung quanh như: biết quan sát thời tiết, học cách xem giờ,
phân biệt bốn mùa, xếp các loại hoa quả, các loại lá cây, thú vật..
Cùng với việc học tập trẻ giao lưu với bạn bè, thể hiện bản thân mình
trong tập thể lớp từ đó hình thành ở trẻ sự tự tin, tự lập...
Hoạt động vui chơi: giúp trẻ giải quyết mâu thuẫn trong bước phát triển
từ tuổi ấu nhi lên tuổi mẫu giáo, trò chơi là phương tiện giúp phát triển toàn
bộ nhân cách cho trẻ, trò chơi tạo ra nét tâm lý đặc trưng cho lứa tuổi mẫu
11
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
giáo, là phương tiện để trẻ học làm nguời.
Hoạt động lao động: hoạt động lao động đối với trẻ mẫu giáo không
nhằm tạo ra sản phẩm vật chất mà được sử dụng như một phương tiện giáo
dục. Hoạt động lao động với trẻ mẫu giáo bao gồm: lao động tự phục vụ, lao
động tập thể.
Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân: đây là dạng hoạt động nhằm hình
thành một số nề nếp, thói quen sinh hoạt, đáp ứng nhu cầu sinh lý của trẻ, tạo
cho trẻ trạng thái thoải mái, vui vẻ [2], [15]
1.4 Tổng quan về hoạt động học tập cho trẻ 4 tuổi
1.4.1 Khái niệm về hoạt động học tập cho trẻ mầm non
Hoạt động học tập cho trẻ mẫu giáo là dạng hoạt động chưa được hình thành
đầy đủ mà chỉ đang ở thời kỳ phôi thai, hoạt động học tập được tổ chức có
chủ đích dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên, hoạt động học tập của trẻ
mẫu giáo được tổ chức chủ yếu dưới hình thức vui chơi [15]
1.4.2 Mục tiêu của việc tổ chức hoạt động học tập
Việc tổ chức hoạt động học tập ở lứa tuổi này nhằm giúp trẻ lĩnh hội
được những tri thức sơ đẳng cần thiết, phát triển quá trình nhận thức, ngôn
ngữ và một số kỹ năng hoạt động học tập cần thiết sau này, góp phần hình
thành và phát triển những năng lực chung của trẻ, giúp trẻ phát triển một cách
hài hòa, hòa nhập dần vào cuộc sống và dễ dàng thích nghi với việc học tập ở
bậc tiểu học sau này [2]
1.4.3 Nội dung hoạt động học tập
Nội dung học tập của trẻ không phân chia theo các bộ môn riêng lẻ mà
mà theo các chủ đề gần gũi quen thuộc với cuộc sống thực của trẻ. Những chủ
đề này có chứa đựng toàn bộ những tri thức sơ đẳng của đời sống văn hóa - xã
hội và giới tự nhiên, tạo điều kiện cho hoạt động học tập của trẻ mẫu giáo hòa
lẫn trong hoạt động tự nhiên đầy hứng thú, sinh động của trẻ em. Nội dung
12
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
học tập của trẻ cần luôn luôn làm mới nhằm tạo hứng thú học tập cho trẻ. Tiết
học cho trẻ 4 tuổi thường diễn ra trong khoảng từ 20 - 25 phút, nội dung
thường mang tính tổng hợp, lấy trò chơi học tập làm phương pháp chủ yếu
nhằm giúp trẻ lĩnh hội kiến thức một cách dễ dàng trọn vẹn [1]
1.4.4 Nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động học tập
1.4.4.1 Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập
Đảm bảo phù hợp với mục tiêu giáo dục:
Nguyên tắc này đòi hỏi khi tổ chức hoạt động học tập cần phù hợp với
mục đích, mục tiêu giáo dục trong nhà trường mầm non trên cơ sở đảm bảo
thực hiện các phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục phù hợp với sự phát
triển của trẻ 4 tuổi
Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học:
Nguyên tắc này đòi hỏi quá trình tổ chức hoạt động học tập cho trẻ phải
mang tính kế hoạch, khoa học, hệ thống thông qua việc xây dựng và lựa chọn
nội dung hoạt động, phương pháp và hình thức thực hiện.
Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức:
Đòi hỏi trong quá trình tổ chức hoạt động học tập cho trẻ giáo viên cần
linh hoạt, xác định mục tiêu, nội dung giáo dục phù hợp với đặc điểm chung
của lứa tuổi và đặc điểm riêng của từng cá nhân trẻ.
Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực trong hoạt động của trẻ:
Nguyên tắc này đảm bảo trong quá trình học tập phải làm cho trẻ hứng
thú, ham thích say mê học tập, làm cho trẻ tích cực học tập chiếm lĩnh chi
thức, thúc đẩy hoạt động trí tuệ của trẻ. Mọi nội dung hoạt động phải hướng
vào trẻ sao cho phát huy tính tích cực hoạt động cá nhân của trẻ trong quá
trình học.
Nguyên tắc đảm bảo tính an toàn thực tiễn:
Nguyên tắc này đòi hỏi khi tổ chức hoạt động học tập giáo viên cần lựa
13
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
chọn những đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học đảm bảo vệ sinh, không gây
nguy hiểm cho trẻ khi sử dụng [1], [8]
1.4.4.2 Phương pháp tổ chức hoạt động học tập
Nhóm phương pháp tác động bằng tình cảm: dùng cử chỉ vỗ về, vuốt ve
gần gũi cùng với những điệu bộ, nét mặt, lời nói âu yếm để tạo cho trẻ những
cảm xúc an toàn, tin cậy, thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, gắn bó, tiếp xúc với
người thân và môi trường xung quanh.
Nhóm phương pháp trực quan - minh họa: dùng phương tiện trực quan
(vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, phim ảnh) hành động mẫu (lời nói và cử chỉ) cho
trẻ quan sát, rèn luyện sự nhạy cảm của các giác quan, thỏa mãn nhu cầu tiếp
nhận các thông tin từ thế giới bên ngoài. Phương tiện trực quan và hành động
mẫu cần sử dụng đúng lúc và kết hợp lời nói với các minh họa phù hợp.
Nhóm phương pháp thực hành:
• Hành động thao tác với đồ vật đồ chơi: tổ chức cho trẻ thao tác trực
tiếp với đồ vật, đồ chơi dưới sự hướng dẫn của giáo viên (sờ mó, cầm nắm,
mở đóng, xếp cạnh nhau, xếp chồng lên nhau) để tiếp nhận thông tin nhận
thức và hình thành các hành vi, kỹ năng.
• Trò chơi: sử dụng các yếu tố chơi, các trò chơi đơn giản thích hợp để
kích thích trẻ hoạt động, mở rộng hiểu biết về môi trường xung quanh và phát
triển lời nói, vận động phù hợp
• Luyện tập: tổ chức cho trẻ thực hiện lặp đi lặp lại các câu nói, động tác,
hành vi, cử chỉ, điệu bộ phù hợp với yêu cầu nội dung giáo dục và hứng thú
của trẻ. Lời nói của cô cần hướng đến giúp trẻ thực hiện các hành động, động
tác luyện tập.
Nhóm phương pháp dùng lời nói (trò chuyện, kể chuyện, giải thích): sử
dụng lời nói, lời kể diễn cảm, câu hỏi gợi mở phối hợp cùng các cử chỉ, điệu
bộ phù hợp nhằm khuyến khích trẻ tiếp xúc với đồ vật và giao tiếp với người
14
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
xung quanh, bộc lộ ý muốn, chia sẻ những cảm xúc với người khác bằng lời
nói và hành động cụ thể. Lời nói và câu hỏi của người lớn cần ngắn gọn, rõ
ràng, dễ hiểu, phù hợp với kinh nghiệm của trẻ.
Nhóm phương pháp nêu gương đánh giá: Ở lứa tuổi nhỏ, người lớn
khen, nêu gương, tỏ thái độ đồng tình, khích lệ những việc làm, hành vi, lời
nói tốt của trẻ là chủ yếu. Có thể tỏ thái độ đồng tình nhắc nhở khi cần thiết
nhưng cần nhẹ nhàng, khéo léo. Tăng cường giao tiếp, hướng dẫn cá nhân
bằng lời nói, cửu chỉ và hành động, chú trọng các phương pháp tác động bằng
tình cảm và thực hành. Giáo viên luôn là tấm gương cho trẻ noi theo [2]
1.4.4.3 Hình thức tổ chức hoạt động học tập
Hoạt động học tập cho trẻ được tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng:
hoạt động chug cả lớp, hoạt động theo nhóm, hoạt động cá nhân. Mỗi hình
thức hoạt động sẽ giúp trẻ phát triển các kỹ năng học tập khác nhau: khi hoạt
động cá nhân trẻ được tự tìm hiểu, khám phá sự vật, hiện tượng theo cách
riêng của mình, qua đó phát huy tính chủ động tích cực của trẻ, còn khi tham
gia học tập theo nhóm hay cả lớp trẻ được chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau những
kinh nghiệm, học cách chung sống và hợp tác trong công việc được giáo [2]
1.4.5 Vai trò của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động học tập
Giáo viên là người lên kế hoạch để tổ chức hoạt động học tập cho trẻ
Giáo viên là người lập kế hoạch xác định mục tiêu, nội dung học tập sao
cho phù hợp với trẻ. Chuẩn bị kiến thức, không gian, thời gian, đồ dùng trực
quan phù họp với từng bài học.
Giáo viên đống vai trò là người quan sát, giám sát trẻ học tập
Cô giáo đóng vai trò là người quan sát, theo dõi khi trẻ hoạt động, cô
quan tâm bao quát toàn bộ khu vực hoạt động của trẻ. Giáo viên phải thường
xuyên theo dõi trẻ hoạt động để tìm hiểu năng lực, mức độ suy nghĩ của từng
trẻ. Thông qua quan sát giúp giáo viên hiểu được khi nào trẻ cần giúp đỡ can
15
Vũ Thị Huyền Trang
K39D_GD Mầm Non
thiệp, những gì cần phải bổ sung thay đổi từ đó lựa chọn những biện pháp tác
động hướng dẫn trẻ học tập phù hợp hiệu quả trên cơ sở kết quả quan sát.
Giáo viên là người đánh giá trẻ
Trong quá trình quan sát, giám sát trẻ học tập giáo viên cần đánh giá một
cách liên tục. Việc đánh giá trẻ có một vị trí đặc biệt quan trọng trong quá
trình tổ chức môi trường, tổ chức các hoạt động cho trẻ, giúp giáo viên định
hướng mục tiêu giáo dục, xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động học tập cho
trẻ một cách hợp lý.
16