SNG KIN KINH NGHIM
Đ TI:
Thùc tr¹ng tæ chøc ho¹t ®éng t¹o h×nh cho trÎ mÉu
gi¸o 5-6 tuæi .
I, §Æt vÊn ®Ò:
1. Lý do chọn đề tài
Hồ chủ tịch từng nói:“Tr em l hnh phc ca mi gia đnh, l tương lai
ca mi dân tc”. Trẻ em chính là thế hệ sẽ gánh vác trọng trách xây dựng, phát
triển và bảo vệ đất nước trong tương lai, đưa đất nước lên một tầm cao mới.Vì
vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ ngay từ khi còn nhỏ là vô cùng quan trọng là
trách nhiệm của nhà nước, xã hội, của mỗi gia đình và toàn nhân loại. Đặc biệt
trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn Việt Nam đang hội nhập cùng quốc tế, nước
nhà đang đẩy mạnh phát triển về mọi mặt thì việc đào tạo ra một thế hệ trẻ năng
động, sáng tạo, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội là nhiệm vụ hàng đầu
đặt ra cho ngành giáo dục nói chung và giáo dục mầm non nói riêng.
Ý thức được điều này giáo dục mầm non không ngừng nâng cao chất
lượng, lấy trẻ làm trung tâm của quá trình giáo dục, áp dụng những biên pháp
giáo dục tiên tiến đã tạo ra những thành tựu to lớn trong công cuộc đào tạo
nguồn nhân lực, phát triển những nhân tài cho xã hội ngay từ những năm tháng
đầu đời.
Hiện nay, giáo dục mầm non đang thực hiện chương trình giáo dục mầm
non mới, giáo dục trên 5 lĩnh vực: Lĩnh vực phát triển thể chất, lĩnh vực phát
triển nhận thức, lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, lĩnh vực phát triển tình cảm và kỹ
năng xã hội, lĩnh vực phát triển thẩm mĩ. Giáo dục nhằm hướng tới sự phát triển
toàn diện cho trẻ về mọi mặt.
Trong đó, lĩnh vực phát triển thẩm mĩ là một nội dung chiếm vị trí quan
trọng trong chương trình giáo dục mầm non. Mà hoạt ho¹t ®éng t¹o h×nh (hoạt
động tạo hình) là một hoạt động nhận thức đặc biệt, nó được coi là con đường
giáo dục thẩm mĩ hữu hiệu nhất đối với trẻ mầm non. Là bộ môn khó nhưng
luôn hấp dẫn đối với trẻ, giúp trẻ phản ánh thế giới xung quanh, cuộc sống con
người một cách đa dạng phong phú bằng ngôn ngữ nghệ thuật tạo hình. Đồng
1
thi thụng qua Hot ng to hỡnh tr c th hin, c sỏng to th gii
riờng theo t duy ca tr.
B mụn to hỡnh trng mm non bao gm cỏc mụn: v, nn, ct, xộ,
dỏn, xp hỡnh. Núi n b mụn to hỡnh trng mm non khụng th khụng núi
n hot ng v. V gi mt v trớ rt quan trng i vi tr la tui mm non
c bit l tr 5 6 tui. Bn cht ca hot ng v l hot ng ngh thut, con
ngi luụn vn ti cỏi p, cỏi chõn, thin, m. Do vy ngi ta cng quan
tõm n ngh thut sỏng to ngh thut v thng thc ngh thut, hot ng to
hỡnh núi chung v hot ng v núi riờng cú vai trũ quan trng trong i sng
tõm hn tr. Hot ng v giỳp tr th hin nhng cm xỳc thm m v v p
thiờn nhiờn, vt, cuc sng mụi trng xung quanh bng ng nột, hỡnh
dỏng, mu sc trờn mt phng giy. Hot ng v phỏt trin kh nng c lp
sỏng to, trớ tng tng phong phỳ, nhn bit v mu sc a dng, gúp phn bi
dng th hiu thm m ca tr. Trong cỏc gi hc v tr cũn phỏt huy tớnh c
lp, c bit tr 5-6 tui rt thớch t tay to nờn cỏc tỏc phm ca riờng mỡnh.
Nhng nhng bi v ca tr cũn n gin, cha ỳng ni dung, ng nột xiờn
vo, vũng vo, b cc lch lc, các đối tợng vẽ thờng đặt thẳng hàng cha có chiều
sâu, mu sc cha hi hũa. Do vy rt cn cú s hng dn ca giỏo viờn tr
thc hin ỳng yờu cu ni dung chng trỡnh to hỡnh v ca lp mu giỏo 5-6
tui.
Ngoi ý ngha v giỏo dc cho tr v lnh vc thm m thỡ hot ng v
cũn cú ngha tớch cc trong vic chun b cho tr cú k nng hc tp sn
sng bc vo lp mt nh: tr c lm quen vi n np thúi quen hc tp, lm
quen vi dựng hc tõp (bỳt, giy); t th ngi hc; cỏc k nng cm bỳt,
cỏch s dng mu sc
Nh vy, hot ng to hỡnh v l phng tin thớch hp l ngụn ng
phong phỳ giỳp tr khụng ch tip cn th gii m cũn phn ỏnh th gii thụng
qua nhn thc th hin tỡnh cm yờu, ghột, c m,
2
Thực tế ở các trường mầm non hiện nay việc tổ chức hoạt động tạo hình
vẽ cho trẻ theo nội dung chương trình lớp mẫu giáo 5-6 tuổi đã được chú trọng
song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế, những tồn tại cần được khắc phục.
Các cô còn lúng túng khi thực hiện môn Tạo hình vẽ trong chương trình Giáo
dục Mầm Non mới. Chất lượng các giờ hoạt động vẽ ở dưới trường mầm non
còn chưa cao, bởi các giờ học mang tính khuôn mẫu, thiếu đi sự mềm mại và
mang tính áp đặt, kỹ năng dạy trẻ vẽ chưa được giáo viên quan tâm. Mặt khác
do nguyên vật liệu vẽ giá thành tương đối cao việc đầu tư phát triển hoạt động
vẽ ở trẻ chưa được các trường đầu tư đúng mức.
Xác định mục đích yêu cầu chăm sóc giáo dục trẻ trước xu thế phát triển
của xã hội, việc tăng cường yếu tố vui chơi vào các hoạt động dạy học làm chủ
đạo là rất quan trọng, qua hoạt động vẽ giúp trẻ nhận thức thế giới một cách tự
nhiên, trẻ được thể hiện điều trẻ cảm nhận, trẻ được sáng tạo được rèn luyện các
kỹ năng khéo léo của đôi bàn tay và góp phần phát triển toàn diện nhân cách cho
trẻ.
Xuất phát từ những lý do trên em lựa chọn đề tài: “Thực trạng tổ chức hoạt
động tạo hình vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi ”.
2. Mục đích nghiªn cøu:
- Tìm hiểu thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình vẽ cho trẻ 5 - 6 tuổi
trường mầm non Gia Tường huyện Nho Quan.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận của hoạt động tạo hình có liên quan
đến đề tài, làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình vẽ cho trẻ mầm non 5-
6 tuổi trường mầm non Gia Tường huyện Nho Quan.
- Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động tạo hình vẽ cho trẻ mầm
non 5-6 tuổi trường mầm non Gia Tường.
3. §ối tượng nghiên cứu:
Thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình vẽ cho trẻ mẫu giáo lớn 5- 6
trường mÇm non Gia Tường huyện Nho Quan.
3
4. Phm vi nghiờn cu:
ti ny nghiờn cu thc trng t chc hot ng to hỡnh v cho 50 tr
5-6 tui hai lp 5A, 5B trng mầm non Gia Tng.
5. Phng phỏp nghiờn cu:
5.1. Phng phỏp nghiờn cu lý lun
Thu thp thụng tin, c, phõn tớch ti liu, nhng vn cú liờn quan,
xõy dng c s nh hng cho ti.
5.2. Phng phỏp nghiờn cu thc tin
5.2.1. Phng phỏp quan sỏt
Quan sỏt t chc hoạt động tạo hình v t nhiờn ca cụ v tr t ú nhn
xột, phõn tớch thc trng ca lp nghiờn cu thc trng trong khong 8 10 tit
hc hoạt động vẽ.
5.2.2. Phng phỏp iu tra
iu tra bng phiu cõu hi: a ra h thng cõu hi cho giỏo viờn v t
chc hoạt động tạo hình v cho tr mẫu giáo 5-6 tui ti trng mầm non Gia
Tng.
5.2.3. Phng phỏp m thoi , trũ chuyn
Tin hnh trũ chuyờn, m thoi trc tip vi giỏo viờn, vi tr nhm nm
bt phng phỏp hng dn t chc hoạt động tạo hình v ca giỏo viờn, kh
nng th hin ca tr.
5.2.4. Phng phỏp phõn tớch ỏnh giỏ sn phm ca tr.
Thu sn phm to hỡnh ca tr sau cỏc tit thc hnh, xem xột, phõn tớch
kt qu hot ng v ca tr.
5.3. Phng phỏp s lý s liu bng thng kờ toỏn hc:
Thng kờ s liu v tớnh % nhm s dng s liu thu c khỏch quan,
ỳng thc t, phõn tớch kt qu nghiờn cu
II, Giải quyết vấn đề:
1. Cơ sở lý luận:
1.1. Khỏi quỏt v t chc hot ng to hỡnh v cho tr 5-6 tui trng
mm non:
4
Đối với trẻ mầm non vẽ chính là sự thể hiện những ấn tượng và suy nghĩ,
tình cảm của trẻ, là sự giao tiếp, “nói chuyện” bằng các hình thức, phương tiện
mang tính vật thể. Vẽ giúp trẻ suy nghĩ và hình thành các ý tưởng sáng tạo. Đây
đồng thời còn là một hình thức rèn luyện trí tuệ, là quá trình tư duy thông qua
các hình thức vật thể trực quan.
Chính vì vậy trong trường mầm non việc tổ chức hoạt động vẽ đã được
chú trọng và được lấy làm con đường giúp trẻ nhận thức và phản ánh thế giới
một cách sinh động.
Việc tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ ở trường mÇm non chính là hệ thống tác
động qua lại giữa nhà sư phạm với trẻ để tổ chức hoạt động thẩm mỹ, hoạt động
thực tiến nhằm bồi dưỡng những năng lực tạo hình giúp trẻ mÉu gi¸o lín nắm
được những hiểu biết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo của hoạt động vẽ, hình
thành và phát triển năng lực sáng tạo ở trẻ.
Dựa vào bản chất hoạt động vẽ và mục đích nhiệm vụ giáo dục và phát
triển của hoạt động, dựa vào đặc điểm nhận thức, khả năng ở từng trẻ mà trường
mÇm non có kế hoạch tổ chức hoạt động sao cho phù hợp.
1.2. Khả năng phát triền hoạt động tạo hình vẽ của trẻ Trẻ 5-6 tuổi:
Ở lứa tuổi này trẻ 5 – 6 tuổi đã có nhiều kinh ngiệm phong phú về cuộc
sống xung quanh cùng với sự phát triển nhảy vọt về nhận thức, cảm xúc và khả
năng vận động, trẻ đã có khả năng tạo nên những bức tranh với những đường nét
khá phức tạp.
Với trình độ phát triển chung của năng lực nhận thức thẩm mỹ và kỹ năng
vận động trẻ còn có thể cảm nhận được tính nguyên thể của các hình ảnh đối
tượng miêu tả và thể hiện chọn vẹn những hình ảnh đó trong tranh của mình một
cách khá chi tiết.
Vốn hiểu biết về màu sắc của trẻ cũng khá phong phú do khả năng quan
sát của trẻ phát triển. Trẻ có thể phối màu để tạo ra những màu mới ngoài hệ
thống 7 màu cơ bản, làm cho bức tranh trở nên sinh động hơn. Đặc biệt tranh vẽ
của trẻ đã có sự sắp đặt tạo nên mối quan hệ chặt chẽ giữa nội dung và hình
thức.
5
Ở lứa tuổi này trẻ có thể tạo nên những bức tranh có hình thức gần gũi với
vẻ ngoài chân thực. Trong tác phẩm tạo hình của trẻ ở thời kỳ này đã bắt đầu
xuất hiện các yếu tố sáng tạo nghệ thuật. Điều này thể hiện qua sự lựa chọn nội
dung phong phú, qua cách sử dụng một số kinh nghiệm văn hóa tạo hình để thể
hiện nội dung tạo hình một cách truyền cảm nhất theo khả năng của trẻ.
Cùng với sự phát triển khéo léo, linh hoạt của đôi bàn tay, sự phát triển về
các mặt tâm lý so với nhứng lứa tuổi trước đó trẻ mẫu giáo lớn đã có thể sử dụng
bút vẽ thành thạo, tạo ra những bức tranh khá đặc sắc tuy nhiên các hình vẽ vẫn
mang tính duy kỷ, tính không chủ định. Xem tranh vẽ của trẻ ta có thể thấy cái
mà trẻ quan tâm hơn cả trong quá trình vẽ đó là việc “vẽ cái gì” chứ không phải
vẽ “như thế nào”, những bài vẽ của trẻ còn đơn giản, chưa đúng nội dung,
đường nét xiên vẹo, vòng vo, bố cục lệch lạc, màu sắc chưa hài hòa.
Do vậy, việc quan tâm bồi dưỡng, nâng cao khả năng vẽ cho trẻ là một
nhiệm vụ quan trọng mà những nhà giáo dục cần giải quyết, đồng thời cần phải
bám sát vào đặc điểm khả ăng tạo hình vẽ của lứa tổi nay nhằm phát huy những
mặt mạnh và khắc phục những hạn chế trong hoạt động vẽ của trẻ để góp phần
bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ và phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ.
1.3. Những yêu cầu dạy vẽ cho trẻ 5-6 tuổi:
Khi lập kế hoạch cho chương trình hoạt đông tạo hình vẽ ở trường mầm
non nhà sư phạm cần quan tâm tới một số vấn đề sau:
- Đặc điểm sự phát triển và khả năng nhận thức của trẻ.
- Mục tiêu chăm sóc giáo dục, phát triển trẻ thông qua hoạt động tạo hình
vẽ.
- Các nội dung cơ bản của chương trình chăm sóc - giáo dục trẻ mầm non
thông qua hoạt động tạo hình vẽ.
- Các giải pháp để thực hiện chương trình.
- Trình tự lô gic của chương trình.
- Tổ chức môi trường giáo dục phù hợp.
- Chương trình hoạt động tạo hình được xem như một quá trình cung cấp
kinh nghiệm hoạt động nhận thức, bồi dưỡng cho trẻ các phương pháp, các
6
phương tiện biểu cảm để dẫn dắt trẻ tới hoạt động sáng tạo. Bởi vậy, chương
trình phải được thiết kế xây dựng nhằm đảm bảo cho mỗi trẻ đều có đủ thời gian
để suy nghĩ, cảm nhận về những trải nghiệm của mình và có những sáng kiến
sáng tạo trong hoạt động.
- Chương trình hoạt động tạo hình vẽ là một quá trình giáo dục thông qua
các giác quan, thông qua sự tìm hiểu, khám phá bằng cảm giác. Bởi vậy, nó phải
là một quá trình mang tính phát triển từng bước nâng cao trình độ phát triển
thẩm mỹ cho trẻ.
Chương trình hoạt động tạo hình vẽ phải được thiết kế sát với mục tiêu,
nhiệm vụ của hoạt động tạo hình để phối hợp các quá trình hoạt động sau:
Trải nghiệm - hưởng ứng.
Nhận biết – kiểm nghiệm.
Thể hiện thiết kế sáng tạo – biểu cảm.
Đánh giá thẩm mĩ – thưởng thức - chia sẻ cảm xúc.
Hoạt động tạo hình là một hoạt động nhận thức đặc biệt, đồng thừi là con
đường giáo dục đạo về thẩm mỹ, đạo đức cho trẻ, bởi vậy khi xây dựng chương
trình cần chú ý tới tính cân đối của nó.
- Sự cân đối là yêu cầu cơ bản để đảm bảo chất lượng của chương trình
tạo hình vẽ.
Sự cân đối thể hiện ở sự phối hợp linh hoạt, hài hòa giữa các thành phần
của hai vế sau:
Tổ hợp nội dung từ những vấn đề
mà giáo viên thu thập
Tổ hợp nội dung từ kinh nghiệm,
mong muốn của trẻ
Cảm nhận bằng trực giác, xúc cảm Nhận thức bằng sự tư duy, suy nghĩ
Lĩnh hội, trải nghiệm Thể hiện, biểu cảm
Cảm thụ các yếu tố thẩm mỹ Nắm bắt nội dung, ỹ nghĩa chức năng
Tiếp thu ôn luyện củng cố làm sâu sắc Đa dạng hóa, mở rộng, làm phong phú
kinh nghiêm
Thí nghiệm, thử nghiệm Kiểm tra, đánh giá
Thao tác linh hoạt với các dụng cụ, vật
liệu có kích thước lớn
Thao tác linh hoạt với các dụng cụ, vật
liệu linh hoạt
Thể hiện trong không gian hai chiều Thể hiện trong không gian ba chiều
7
Hoạt động cá nhân Hoạt động hợp tác
Tập trung vào hoạt động tạo hình vẽ
chuyên biệt
Tích hợp với các lĩnh vực hoạt động
trong toàn bộ chương trình chăm sóc –
giáo dục trẻ
1.4. Đặc điểm các loại tiết trong tổ chức hoạt động tạo hình vẽ của trẻ
Trẻ 5-6 tuổi:
1.4.1. Loi tiết vẽ theo mẫu:
Vẽ theo mẫu có thể hiểu là nhìn mẫu để vẽ lại bằng cách nhìn, cách nghĩ,
cách cảm thụ của người vẽ, đó là mô phỏng, tả lại chứ không phải sao chép dập
khuôn.
Trong giờ vẽ theo mẫu, cô phải đặt mẫu sao cho từ góc nhìn của trẻ đạt
được hình đẹp nhất, đồng thời cô phải hướng dẫn trẻ cách quan sát để tìm ra góc
nhìn đẹp. (ví dụ: Vẽ cái ca từ các góc nhìn khác nhau, chọn lấy hình đẹp nhất).
Đối với trẻ mẫu giáo lớn không nên phụ thuộc quá nhiều vào mẫu, chủ
yếu cần trẻ đạt được các nội dung chính, không cần dập khuôn.
Trong vẽ theo mẫu phải chú ý đến bố cục, bài vẽ phải cân đối, hình đặc và
khoảng trống phải có tỉ lệ thích hợp.
Mẫu có thể là vật thật, ảnh chụp, hình vẽ của cô hoặc lời tả của cô.
1.4.2. Loi tiết vẽ trang trí:
Vẽ trang trí là sắp xếp các họa tiết như nét, hình mảng, màu sắc trên mặt
phẳng tạo nên sản phẩm đẹp.
Ví dụ: trang trí hình vuông, tròn, hình chữ nhật, tam giác, lục giác, hình ô
van, trang trí các đồ vât trong cuộc sông như khăn trải bàn, đĩa, bát, …
Có nhiều cách sắp xếp bố cục trang trí:
- Sắp xếp đối xứng qua một trục.
- Sắp xếp nhắc lại các họa tiết.
- Sắp xếp xen kẽ các họa tiết.
Đối với trẻ mÉu gi¸o lín cho trẻ sử dụng nguyên tắc xen kẽ nhiều hơn, có
thể xen kẽ 2 – 3 chi tiết khác nhau về hình dáng hoặc màu sắc.
8
Chú ý cho trẻ sử dụng các chi tiết, họa tiết phong phú đa dạng hơn, có thể
đưa vào các yếu tố hoa, lá…
1.4.3. Loi tiết vẽ theo đề ti:
Vẽ theo một đề tài nào đó có nghĩa là không vẽ những vật riêng lẻ mà vẽ
nhiều vật khác nhau trong mối liên hệ không gian chặt chẽ. Khi vẽ cần lưu ý mối
quan hệ giữa các vật để chọn vị trí của chúng trong không gian và mối tương
quan tỉ lệ giữa chúng.
Như vậy thể loại vẽ theo đề tài là thể loại vẽ với mục đích dạy trẻ thể hiện
một đề tài không gian bố cục nhiều tầng cảnh không gian thể hiện mối quan hệ
giữa các vật sao cho nổi bật được nội dung đề tài.
Trong vẽ theo đề tài cần phải truyền đạt đúng mối tương quan tỷ lệ giữa
các vật, điều này phức tạp vì không chỉ thể hiện sự khác nhau về kích thước thực
tế mà còn do sự phân bố vị trí của chúng trong không gian (thể hiện mối quan hệ
không gian).
Đối với trẻ mÉu gi¸o lín nội dung tranh vẽ theo đề tài của trẻ phải phong
phú hơn, trẻ không chỉ thể hiện nhân vật chính mà còn thể hiện bối cảnh xunh
quanh, nhiệm vụ đào tạo được nâng cao hơn. Phát triển khả năng thể hiện bố cục
nhiều tầng cảnh không gian; dạy trẻ thể hiện mối quan hệ giữa các vật thông qua
hành động của vật và vị trí của chúng trong không gian, truyền đạt đúng mối
tương quan tỉ lệ giữa các vật phù hợp với vị trí của chúng trong không gian; tiếp
tục phát triển cảm xúc về màu sắc ở trẻ.
1.4.4. Loi tiết vẽ theo ý thích:
Trẻ thường thích vẽ các nhân vật mà trẻ yêu thích trong các câu chuyện
mà cô đã từng kể cho trẻ nghe.
Tranh vẽ của trẻ dường như là một câu chuyện khi kể “câu chuyện” ấy
cũng như khi kể câu chuyện bằng lời nói, trẻ thường vẽ bắt đầu bằng một chi tiết
nào đó, sau đó thêm phần các chi tiết mới. Đôi khi trẻ liên kết vào một bức tranh
tới vài hành động vài sự kiện sảy ra với cùng một nhân vật (nhân vật đó được vẽ
nhiều lần, ở nhiều vị trí, tư thế trong bức tranh), và kết quả tạo nên bố cục tự
nhiên.
9
1.5. Đặc điểm ngôn ngữ tạo hình trong tranh vẽ của trẻ Trẻ 5-6 tuổi:
5.1.Đặc điểm khả năng thể hiện bằng đường nét, hnh dng:
Do sự phát triển nhanh về thể lực, cơ bắp và sư khéo léo của vận động, trẻ
mẫu giáo lớn đã có khả năng tạo ra những đường nét với tính chất khác nhau
khá phức tạp. Cùng với sự tăng lên ngày càng phong phú hơn của các kinh
nghiệm nhận thức, các ấn tượng, xúc cảm, tình cảm trẻ mẫu giáo lớn bắt đầu
nhận ra được sự hạn chế và vẻ thiếu hấp dẫn của các hình vẽ khái quát với
những đường nét đơn điệu, sơ lược. Với trình độ phát triển chung của năng lực
nhận thức thẩm mĩ và kỹ năng vận động, trẻ ở lứa tuổi này đã có thể cảm nhận
được tính nguyên thể của các hình ảnh đối tượng miêu tả và biết dùng các đường
nét liền mạch, mềm mại, uyển chuyển để truyền đạt hình dáng chọn vẹn của mọi
vật trong cấu trúc hợp lý, đồng thời thể hiện tư thế vận động, hành động phù hợp
với nội dung sáng tạo.
Đặc biệt trẻ 5 – 6 tuổi đã khá linh hoạt trong việc biến đổi phối hợp linh
hoạt các đường nét và hình để thể hiện sự độc đáo, rất riêng của mỗi hình tượng
nghệ thuật cụ thể.
5.2.Đặc điểm khả năng thể hiện bằng mu sắc:
Sang độ tuổi mẫu giáo lớn trẻ tiếp tục sử dụng hai cả hai cách vẽ màu: “
màu không bắt chước” và “ màu bắt chước”. Tình trạng vẽ màu chưa suy nghĩ
khá phổ biến. Điều này có nghĩa là trẻ có thể vẽ màu bắt chước theo kiểu thuộc
lòng các mầu theo chuẩn mẫu hoặc trẻ vẽ “ màu không bắt chước ” kiểu tự do,
ngẫu nhiên hoàn toàn không liên hệ với nội dung ý đồ miêu tả. hiện tượng này
kéo dài sẽ ảnh hưởng tới chất lượng của tranh vẽ, làm giảm sức truyền cảm của
hình tượng đã được trẻ tạo nên, làm giảm hứng thú niềm say mê của trẻ khi hoạt
động tạo hình.
Ở độ tuổi mÉu gi¸o lín, một số trẻ đã có vốn hiểu biết khá phong phú về
màu sắc, đã có khả năng độc lập quan sát để thấy được sự linh hoạt trong sự
thay đổi màu sắc của các sự vật hiện tượng trong hiện thực và làm quen qua quá
trình tri giác với một số cách phối hợp màu sắc. Tính tích cực quan sát nhận
thức, chính là điều kiện giúp trẻ biết sử dụng màu sắc một cách sinh động để thể
10
hiện một cách sáng tạo nộ dung tranh vẽ, qua đó biểu lộ suy nghĩ, tình cảm, ước
mơ của mình.
5.3.Đặc điểm khả năng xây dựng bố cục:
Ngoài khả năng tạo nhịp điệu, trẻ mÉu gi¸o lín đã biết tạo nên bố cục
tranh với thế cân bằng qua các cách sắp xếp đối xứng và không đối xứng (các
hình ảnh không đồng đều: to - nhỏ, cao - thấp). Để tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa
nội dung và hình thức của tranh, nhiều trẻ đã biết cách sắp xếp thể hiện sự vận
động, hành động và các mối quan hệ gữa các sự vật, nhân vật để tạo ra một
không gian có chiều sâu về tầng cảnh. Tính nhịp điệu trong bố cục tranh vẽ của
trẻ 5 – 6 tuổi được thể hiện ở nhiều vẻ: Bằng sự sắp xếp lặp đi, lặp lại các hình
ảnh cùng loại bằng sự sắp xếp đan xen các hình ảnh không cùng loại, bằng sự
phân biệt thể hiện quan hệ chính - phụ,…
Tóm lại, hiệu quả của việc sử dụng các phương tiện tạo hình trong tranh
vẽ của trẻ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tri giác hình tượng, vào sự lựa chọn
góc độ nhìn và khả năng cảm nhận vẻ đẹp đa dạng, sinh động của thế giới xung
quanh (hay là khả năng tri giác mang tính thẩm mĩ), đồng thời phụ thuộc vào
khả năng tưởng tượng sáng tạo, biến đổi hình tượng và vào mức độ phong phú
sâu sắc của các xúc cảm, tình cảm thẩm mĩ ở trẻ.
1.6. Khả năng tưởng tượng sáng tạo trong hoạt động vẽ của trẻ 5 – 6
tuổi.
Trường mầm non là môi trường rất thuận lợi tạo điều kiện cho sự nảy nở
hình thành và phát triển trí tưởng tượng và khả năng sáng tạo ở trẻ Mẫu giáo
lớn, là một tiền đề quan trọng, đặt nền móng cho khả năng sáng tạo trong mọi
hoạt động sau này của đứa trẻ, đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trẻ học
tập thông minh và sáng tạo ở lứa tuổi học đường.
Tưởng tượng là một năng lực của trí tuệ là một phẩm chất trong hoạt
động của con người như V. I. Lê nin đã khẳng định về tưởng tượng: “Đó là một
năng lực đặc biệt quý giá.Tưởng tượng là một phẩm chất cực kỳ quý báu”. Đối
với trẻ mẫu giáo lớn trí tưởng tượng sáng tạo thể hiện trình độ phát triển trí tuệ
nói chung và tư duy nói riêng. Để thực hiện đúng tinh thần cơ bản của mục tiêu
11
giáo dục mầm non được trình bày trong quyết định 55 của Bộ giáo dục và Đào
tạo chúng ta cần phải rèn luyện và phát triển trí tưởng tượng cho trẻ.
Trong các dạng hoạt động tạo hình, dạng hoạt động vẽ có khả năng rèn
luyện óc tưởng tượng tốt nhất, vì nó đòi hỏi ở trẻ, huy động một cách tích cực
những biểu tượng và vốn hiểu biết của mình. Tranh vẽ của trẻ em và nhất là trẻ
mẫu giáo, phản ánh kinh nghiệm phong phú của trẻ trong quá trình tiếp xúc với
thế giới xung quanh và nhận biết nó. Trẻ mô tả những cái nó biết được khi hành
động với đối tượng theo “quan niệm” của chúng. Sự đa dạng và hợp lý của tranh
vẽ phụ thuộc vào vốn kinh nghiệm, vốn biểu tượng của trẻ và đặc biệt là phương
pháp hướng dẫn của người lớn.
Chuyên đề tạo hình luôn được tổ chức nhằm nâng cao phương pháp giúp
trẻ tạo ra những sản phẩm sáng tạo. Có nhiều phương pháp và biện pháp khác
nhau để hướng dẫn trẻ, đòi hỏi giáo viên phải biết lựa chọn và sử dụng linh hoạt,
khéo léo và tùy thuộc vào khả năng của trẻ, đồng thời tạo được không khí giờ
học nhẹ nhàng, thoải mái. Khi trẻ cảm thấy hứng thú thực sự và có ý tưởng tạo
hình thì trẻ sẽ tích cực hoạt động, tập chung mọi nỗ lực của mình để thực hiện
yêu cầu của giờ học một cách có chủ động, sáng tạo theo cách của riêng mình.
Khi đó sự ham thích và tính tích cực không chỉ được thể hiện trong giờ học mà
còn tiếp tục được phát huy ở mọi lúc, mọi nơi. Nhờ đó trẻ có thể tự rèn luyện
các kỹ năng tạo hình và biết vận dụng sáng tạo trong những trường hợp khác
nhau. Một bộ phận không nhỏ giáo viên bằng cảm nhận chủ quan kèm theo
những lưu ý quá cụ thể của chuyên đề đã hướng dẫn trẻ vẽ một cách máy móc,
công thức làm ảnh hưởng tới sự sáng tạo trong cách thể hiện những cảm xúc hồn
nhiên của trẻ. Đồng thời trẻ thực hiện một cách thụ động máy móc không phát
huy được tối đa khả năng tưởng tượng của trẻ. Hoạt động tạo hình vẽ giáo dục
lĩnh vực thẩm mỹ cho trẻ, là hoạt động cơ bản giúp trẻ nhận thức có hiệu quả
thế giới xung quanh, là một trong những yếu tố để hình thành nhân cách toàn
diện của trẻ mẫu giáo.
1.7. Hệ thống tổ chức hoạt động tạo hình vẽ của trẻ 5-6 tuổi:
1.7.1. Ni dung giáo dục v phát triển ca chương trnh hot đng vẽ:
12
Với sự phát triển nhảy vọt về nhân thức, cảm xúc và khả năng vận động,
có thể đặt ra cho chương trình hoạt động tạo hình vẽ ở độ tuổi này những nội
dung giáo dục và phát triển sau:
- Bồi dưỡng hứng thú, tìm kiếm, khám phá, tự tích lũy vốn biểu tượng, ấn
tượng kinh nghiệm tạo hình, đồng thời sử dụng khả năng tạo hình một cách tích
cực tự giác để tìm hiểu về cuộc sống về thế giới xung quanh.
- Bồi dưỡng khả năng tri giác không gian, tri giác thẩm mĩ, khả năng phát
hiện ở những hiện tương, sự vât xung quanh những nét độc đáo đặc trưng và biết
thể hiện sự độc đáo đó bằng các phương pháp tạo hình khác nhau.
- Giúp trẻ tích cực làm quen, tìm hiểu nội dung và cảm nhận nét đẹp thẩm
mĩ, giá trị xã hội của các tác phẩm nghệ thuật tạo hình, đặc biệt là các tác phẩm
trang trí phù hợp với độ tuổi của trẻ, đồng thời học hỏi các phương pháp biểu
cảm đơn giản được các họa sĩ, nghệ sĩ sử dụng khi thể hiện các tác phẩm của
mình.
- Tập cho trẻ biết nhận xét, đánh giá sản phẩm trong tranh vẽ của bạn của
mình
- Hình thành khả năng độc lập tổ chức hoạt động tập thể (theo nhóm).
- Để bồi dưỡng khả năng thể hiện nét đặc thù của mọi vật cần giúp trẻ so
sánh, đối chiếu các bộ phân của chúng với các hình hình học cơ bản (các hình
dạng chuẩn), tìm ra sự giống khác nhau giữa chúng mà từ đó tìm ra sự đa dạng
phong phú về hình; giúp trẻ định hướng trong không gian tập xác dịnh các vị trí
sắp đặt của các chi tiết trong cấu trúc sự vật ở nhiều ở nhiều tư thế khác nhau.
Tập cho trẻ biết dùng khả năng khái quát hóa mà phân loại các nhóm đối tượng
miêu tả gần gũi với nhau về hình dạng và phương thức thể hiện hình dạng của
chúng, tập cho trẻ khám phá, thể hiện đươc tính cảm xúc của màu sắc theo thứ
tự màu của cầu vồng và tập tìm kiếm và thể hiện các sắc thái màu sắc của mọi
vật.
- Để bồi dưỡng thị hiếu thẩm mĩ cần tăng cường những nội dung miêu tả
mang tính trang trí: dạy trẻ tích cực sử dụng các đường nét, các hình hình học,
các hình tự nhiên đơn giản để tạo các đường hoa văn, tập tạo nhịp khi xây dựng
13
bố cục trang trí theo hàng đối xứng theo trục đăng đối và không đối xứng. Tích
cực cho trẻ làm quen, học hỏi các phương thức trang trí mang tính dân tộc trong
các sản phẩm mĩ thuật, hàng thủ công mĩ nghệ mang tính dân tộc.
- Để bồi dưỡng khả năng sáng tạo cần tăng cường nội dung theo chủ đề,
theo dự định sáng tạo của trẻ: Trước hết cần cho trẻ tích cực lựa chon nội dung
từ những hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh, từ những kinh nghiệm giao
tiếp từ những suy nghĩ cảm xúc của mình; cần bồi dưỡng tri giác không gian và
tư duy không gian, bồi dưỡng khả năng xác định mối quan hệ giữa không gian
hai chiều và không gian ba chiều để thể hiện chiều sâu thể hiện các tầng cảnh
trong bố cục tranh. Dạy trẻ làm quen với một số nguyên tắc cơ bản của luật phối
cảnh (phối cảnh đường nét và phối cảnh không gian).
- Để tới sự linh hoạt trong biểu cảm cần tăng cường cho trẻ luyện tập các
kỹ năng mang tính kỹ luật, hình thành các kỹ xảo tạo đường nét liên tục, uyển
chuyển. Tập cho trẻ biết tự điều chỉnh nhịp, biên độ, cường độ nhấn bút, tốc độ
thao tác vẽ để chủ động trong việc tả hình, vẽ màu, tạo vẻ sinh động phong phú
của các đối tượng miêu tả, tạo vể đẹp đa dạng của thế giới hình ảnh, ánh sáng,
màu sắc xung quanh trẻ em.
Tùy theo đặc điểm trình độ, lừa tuổi và các đặc điểm cá nhân của trẻ, tùy
theo đặc điểm địa phương mà các gi¸o viªn có thể đưa ra những nội dung giáo
dục và phát triển khác nhau theo theo định hướng chung về giáo dục mÇm non
của bộ giáo dục và Đào tạo qui định.
1.7.2. Hệ thống các bi vẽ cơ bản ở 10 ch đề chính trong năm:
- Chủ đề trường mầm non:
+ Vẽ chân dung cô giáo của em.
+ Vẽ đồ chơi trong lớp tặng bạn.
+ Vẽ trường mầm non của cháu.
+ Vẽ theo ý thích.
- Chủ đề bản thân:
+ Vẽ chân dung của tôi.
- Chủ đề Gia đình:
14
+ Vẽ ấm pha trà.
+ Vẽ ngôi nhà của bé.
+ Vẽ theo ý thích
- Chủ đề nghề nghiệp:
+ Vẽ về công trình xây dựng.
+ Vẽ trang trí hình tròn, hình vuông.
+ Vẽ quà tặng chú bồ đội.
+ Vẽ theo ý thích.
- Chủ đề thế giới thực vật:
+ Vẽ vườn cây ăn quả.
+ Vẽ trang trí hoa, lá trên băng giấy.
+ Vẽ theo ý thích
- Chủ đề thế giới động vật:
+ Vẽ con gà trống.
+ Vẽ con gà mái.
+ Vẽ các con vật mà em thích.
- Chủ đề giao thông:
+ Vẽ phương tiện giao thông.
+ Vẽ theo ý thích.
- Chủ đề nước và các hiện tượng tự nhiên:
+ Vẽ mưa.
+ Vẽ quần áo mùa hè, mùa đông.
- Chủ đề quê hương - Đất nước:
+ Vẽ theo truyện cổ tích.
+ Vẽ về miền núi.
+ Vẽ biển.
- Chủ đề trường tiểu học:
+ Vẽ về trường tiểu học.
+ Vẽ theo ý thích
1.7.3. Điều kiện vật chất cho hot đng vẽ:
15
Giấy vẽ:
- Giấy in báo
- Giấy dày (Cartridge)
- Giấy rôki
- Các cuốn tập nhỏ làm từ giấy phế liệu
- Giấy in roneo và giấy phôtô.
Để vẽ màu nước, màu bột có thể dùng giấy in báo hoặc cả giấy dày gói
hàng, kích thước lớn hơn.
Dụng cụ vẽ:
- Các loại bút chì.
- Bút sáp màu.
- Phấn màu.
- Bút lông vẽ màu nước, màu bột: Khoảng 2 bút cho mỗi trẻ (cỡ bút 6 và 10).
- Lọ nước rửa bút (mỗi bộ 2 lọ: 1 lọ nước rửa: 1 lọ nước tráng).
- Giấy mềm hoặc khăn mềm lau tay, lau bút.
- Các lọ nhỏ đựng màu đã nghiền, đã pha.
- Giá vẽ.
- Bảng pha và thử màu.
* Một số điều cần chú ý khi sử dung vật liệu:
Cần thu thập và sử dụng giấy vẽ phù hợp với từng loại bút, loại màu để
tạo nên hiệu quả khi vẽ.
Để trẻ không bị thất bại khi vẽ màu bằng sáp màu, bút dạ trên diện rộng
cần lưu ý chuẩn kích thước và hình thù của giấy sao cho phù hợp với khả năng
từng trẻ.
Giấy in báo dễ bị rách cho nên với trẻ nhỏ nên cho dùng giấy croki hoặc
loại giấy nào đó dầy dai hơn (lịch treo tường…).
Bút dạ thường làm thấm qua giấy, bởi vậy nên đặt một tấm lót dưới giấy
vẽ.
Sáp màu và phấn dầu rất dễ gẫy nên có cách bảo quản cho phù hợp.
Nên cất giữ giấy vẽ xa nơi để phấn dầu và sáp màu.
16
Tạo nhiều cơ hội cho trẻ tìm hiểu khám phá đặc điểm, tính năng của từng
loại vật liệu, dụng cụ vẽ. Cho trẻ thử nghiệm tạo nên những đường nét, hình
dạng trên nhiều loại vật liệu khác nhau.
- Bút sáp, bút phấn dầu thường để lại vết dầu trên bàn, ghế, sàn nhà. Có
thể làm sạch chúng bằng dầu và giấy báo.
- Phấn và phấn màu có thể bị lem và rụng đi. Khi cất giữ tranh cần đặt
một mảnh giấy ngăn giữa chúng. Nếu muốn bảo quản tốt tranh vẽ bằng phấn
hoặc phấn dầu cần phun lên đó lên đó một lớp keo hãm (fixative).
- Nhắc trẻ làm việc cẩn thận, tránh làm bẩn áo quần do bút dạ, màu bột,…
- Các loại bút lông màu bột, màu nước cần được bảo quản tốt. Khi sử
dụng trẻ cần nắm được cách thức lấy màu, rửa bút, lau khô bút.
Vị trí không gian hoạt động:
- Bàn.
- Sàn nhà.
- Một số vị trí khác trong phòng lớp học, trong trường.
- Ngoài sân, vườn.
- Ở ngoài thiên nhiên nơi đi dạo chơi.
1.7.4 Đặc điểm tổ chức hot đng to hnh vẽ cho tr:
- Hoạt động tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với
trẻ mẫu giáo, nó giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động
những gì chúng nhìn thấy trong thế giới xung quanh, những gì làm trẻ dung
động mạnh mẽ và gây cho chúng những xúc cảm, tình cảm tích cực.
- Hoạt động tạo hình là một hoạt động có đầy đủ điều kiện để đảm bảo sự
tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ
thể chất và hình thành các phẩm chất, kỹ năng, ban đầu của con người như một
thành viên trong xã hội biết lao động tích cực, sáng tạo.
- Hoạt động tạo hình ở lứa tuổi mầm non là các hoạt động cho trẻ làm
quen với các dạng hoạt động tạo hình trên các bài học thực hành trong chương
trình dạy trẻ tạo ra các sản phẩm theo sự hướng dẫn của giáo viên nhưng kết quả
17
sản phẩm của trẻ đã có kết quả nhưng chưa được theo ý muốn. Hoạt động tạo
hình của trẻ không nhằm mục đích tạo nên những sản phẩm phục vụ cho xã hội.
1.7.5. Tổ chức hot đng vẽ ca tr:
- Trong phương pháp tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ mẫu giáo lớn cần hạn
chế sự chỉ dẫn trực quan, tăng cường các biện pháp dùng lời để điều khiển, điều
chỉnh hoạt động của trẻ. Sử dụng tích cực các phương pháp tìm tòi – sáng tạo để
tạo điều kiện cho trẻ phải phát huy tối đa các kinh nghiệm và khả năng mà trẻ
có.
Việc tổ chức quan sát mẫu vẽ cần có sự tham gia và tự điều khiển hoạt
động của chính trẻ. Trong quá trình này có thể sử dụng phối hợp nhiều phương
pháp sinh động để tăng cường bồi dưỡng cho trẻ khả năng phân tích, so sánh,
tìm kiếm sự khác biệt, nét độc đáo hấp dẫn trong các đối tượng miêu tả, từ đó
giúp trẻ thấy được vẻ đẹp phong phú đa dạng của mọi vật xung quanh cùng các
mối quan hệ bản chất giữa chúng.
Tăng cường cho trẻ đối chiếu các sự vật thật với hình tượng của vật đó
được thể hiện bằng các phương pháp tạo hình khác nhau (thể hiện trong không
gian hai chiều và thể hiện trong không gian ba chiều)
Để bồi dưỡng khả năng nắm bắt, xây dựng cấu trúc nên tăng cường cho
trẻ thể hiện hình ảnh các vật được quan sát từ nhiều góc độ (nhìn chính diện,
nhìn nghiêng nhìn chếch, nhìn từ sau lưng…).
Có thể phối hợp hoạt động vẽ với các bài tập các hoạt động xếp dán và
nặn để giúp trẻ tập thể hiện hình vẽ từ đơn giản đến phức tạp: từ chắp ghép các
hình khối, hình hình học cơ bản (dạng sơ đồ) tới thể hiện hình vẽ sinh động bằng
nét vẽ liền mạch uyển chuyển.
- Sắp xếp hợp lý các bài tạo hình theo mẫu với tạo hình theo đề tài để giúp
trẻ rèn luyện các phương pháp miêu tả từ đơn giản đến phức tạp: thể hiện theo
thứ tự các bộ phận chính đến các chi tiết phụ, thể hiện liền mạch bắt đầu từ một
chi tiết bất kỳ trong cấu trúc.
-Hạn chế cung cấp mẫu vẽ sẵn, tránh sự hình thành thói quen vẽ the kiểu
liệt kê với trình tự từ trái sang phải hoặc từ trên xuống dưới.
18
Có thể dùng các câu hỏi, các biện pháp dùng lời mang tính chất gợi mở để
giúp trẻ tự kiểm tra, chỉnh sửa , bổ sung cho tranh ngay từ trong quá trình vẽ.
Sử dụng các bên pháp mang tính vui chơi – sáng tạo các hình thức giao
tiếp xã hội,…để rèn luyện, phát triển sự nhạy cảm trong quan sát, giúp trẻ tự
tích lũy, mở rộng hiểu biết, ấn tượng về thế giới xung quanh và sự da dạng,
phong phú của nó.
- Để bồi dưỡng thị hiếu và các năng lực thẩm mĩ, cần tăng cường các bài
vẽ trang trí mang tính ứng dụng gắn với chính khung cảnh xung quanh và cuộc
sống của trẻ ở trường mầm non, ở gia đình. Có thể cùng trẻ tạo nên bộ sưu tập
tranh, ảnh những cuốn album sản phẩm trang trí của trẻ để cùng nhau tìm hiểu
về cách sử dụng các hình thể, màu sắc, ánh sáng, nhịp điệu trong vệc làm đẹp
cho môi trường sống của trẻ.
- Giúp trẻ hình thành dự định tạo hình và phát triển óc sáng tạo là việc rất
cần sự chú ý ở lớp mÉu gi¸o lín. Ở độ tuổi này, gi¸o viªn có thể từng bước dẫn
dắt trẻ tập tự lực xây dựng dự định sáng tạo và độc lập tổ chức quá trình tạo hình
thể hiện ý định đó theo trình tự: Tích lũy vốn hiểu biết, ấn tượng, xúc cảm – lựa
chọn đề tài – xác định nội dung miêu tả - tìm kiếm phương thức thể hiện biểu
cảm – thể hiện dự định một cách sáng tạo – điều khiển, điều chỉnh hoạt động –
đánh giá, thưởng thức chia sẻ cảm tưởng.
Công vệc này phải được thực hiện trong một quãng thời gian tương đối
dài bằng sự phối hợp của các nhóm phương pháp thông tin - tiếp nhận, phương
pháp thực hnh - ôn luyện, với phương pháp tm tòi - sáng to; phối hợp các
hoạt động chuẩn bị bởi các bài tạo hình theo mẫu với các bài tạo hình theo đề tài
từ tái hiện tới sáng tạo.
Để giúp trẻ dễ dàng hình dung kết quả cuối cùng của sự thể hiện dự định
tạo hình cần tăng cường những biện pháp bổ trợ như trao đổi, đàm thoại, gợi ý,
tổ chức hoạt động tạo hình của cá nhân tại các góc như một bước “làm phác
thảo” cho dự định tạo hình. Cần tránh gợi ý một cách thô bạo hay áp dặt ý định
của giáo viên đối với trẻ. Tăng cường cho trẻ mạnh dạn trình bày ý kiến riêng,
nhanh trí suy nghĩ, phán đoán sử lý nhiệm vụ tạo hình theo cách của mình.
19
Cần dùng nhiều phương pháp bồi dưỡng khả năng thể hiện bố cục trong
không gian và hình dung cách sắp xếp không gian tranh với nhiều tầng cảnh ,
dùng các trò chơi sáng tạo gúp trẻ xây dựng các sơ đồ thể hiện không gian ba
chiều từ nhiều điểm nhìn, cho trẻ so sánh ảnh chụp với nhiều điểm nhìn, cho trẻ
so sánh ảnh chụp với khung cảnh thực, sau đó mới chuyển sang thể hiện vào
tranh vẽ sự sinh động của đời sống thực.
- Nhiệm vụ rèn luyện kỹ năng có tính kỷ luật cần đặt ra cho trẻ và tạo điều
kiện cho trẻ tự thực hiện qua hoạt động cá nhân và các hoạt động nhóm. Hạn chế
sự chỉ dẫn quá trực tiếp , tăng cường đặt các “vấn đề bỏ ngỏ” để trẻ phải liên hệ,
phán đoán vận dụng các phương tiện tạo hình một cách có hiệu quả nhất khi giải
quyết vấn đề.
- Để rèn cho trẻ khả năng đánh giá, thưởng thức giá trị thẩm mĩ giá trị xã
hội trong tranh vẽ của mình, cần dùng mọi biện pháp để giúp trẻ tăng cường, bổ
sung vốn hiểu biết về các sản phẩm nghệ thuật và ngôn ngữ tạo hình được
truyền đạt ở các sản phẩm đó.
- Có thể bồi dưỡng cho trẻ khả năng đánh giá bằng các pháp quan sát, trao
đổi về tranh vẽ của mình của bạn, biện pháp “trò chơi hóa” sản phẩm tạo hình
qua các bước hoạt động sau:
Mô tả (trẻ nói xem chúng thấy những gì trong tranh);
Phân tích hình thức, bố cục (trẻ nhận xét về cách sắp đặt các hình ảnh và
vẻ đẹp của hình dáng màu sắc trong tranh);
Lý giải ý tưởng (trẻ nhận xét xem hoạ sỹ đã muốn nói điều gì qua tranh);
Đánh giá biểu lộ thái độ (trẻ nói xem chúng suy nghĩ thế nào, cảm thấy
thế nào về “tác phẩm” này).
* Kết luận :Dựa trên cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động tạo hình vẽ
cho trẻ 5 – 6 tuổi, em nhận thấy hoạt động tạo hình nói chung và hoạt động tạo
hình vẽ nói riêng có một vị trí vô cùng quan trọng trong toàn bộ hệ thống hoạt
động của trẻ lứa tuổi mẫu giáo lớn, là một trong những con đường cơ bản để tiến
hành giáo dục thẩm mĩ, giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ ngay từ những năm
đầu của cuộc sống.
20
Tổ chức hoạt động tạo hình vẽ cho trẻ mÉu gi¸o lín cần bám sát yêu cầu
nội dung chương trình hoạt động tạo hình của độ tuổi, để đảm bảo tính hệ thống
và đạt hiệu quả giáo dục cao nhất. Vì vậy việc nghiên cứu cơ sở lý luận được lấy
làm căn cứ, làm tiêu chí cho việc điều tra thực trạng dưới trường mÇm non Gia
Tường mang tính chính xác và khách quan nhất.
2, C¬ së thùc tiÔn:
2.1. Vài nét về đặc điểm của trường mầm non Gia tường.
2.1.1 Thuận lợi
Trường mầm non Gia Tường nằm trên địa bàn xã Gia tường thuộc huyện
Nho quan là một trong những trường đầu tiên đạt chuẩn quốc gia của huyện từ
những năm 2005- 2006 và ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của xã
nhà, trường nhiều năm liền đạt danh hiệu tiên tiến. Hiện nay, trường đang phấn
đấu xây dựng trường chuẩn quốc gia giai đoạn II.
Trường gồm hai khu, khu A và khu B với tổng số 9 phòng học (6 phòng
học khu A, 3 phòng học khu B). Với tổng số cán bộ, giáo viên, công nhân viên
là 21 đồng chí, 100 % giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ
giáo viên trong trường luôn đoàn kết, có nhiều kinh nghiệm trong công tác chăm
sóc giáo dục trẻ đặc biệt là trong việc tổ chức hoạt động vẽ cho trẻ, được sự tín
nhiệm, tin tưởng của cha mẹ trẻ. Giáo viên trong trường nói chung và giáo viên
2 lớp mẫu giáo 5A, 5B mà em nghiên cứu đều có tinh thần trách nhiệm cao
trong công viêc, yêu nghề mến trẻ, luôn có ý thức trau dồi kinh nghiệm để nâng
cao trình độ của bản thân.
Đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị phục vụ cho công tác chăm sóc giáo dục
của nhà trường khá đầy đủ và thường xuyên được bổ sung, mua mới tạo điều
kiện cho trẻ được vui chơi, giáo viên có đầy đủ đồ dùng dạy học.
Thường xuyên nhận được sự quan tâm, giúp đỡ, hỗ trợ nhiệt tình của các
phụ huynh cũng như của ñy ban nh©n d©n xã Gia Tường về mặt vật chất cũng
như tinh thần để góp phần tu bổ trường lớp, nâng cao chất lượng chăm sóc giáo
dục trẻ của nhà trường.
2.1.2 Khó khăn
21
Bên cạnh những mặt thuận lợi thì trường mầm non Gia Tường cũng gặp
phải không ít những khó khăn. Trường nằm trong vùng xả lũ của huyện Nho
Quan hàng năm phải hững chịu những trận ngập lụt gây thiệt hại nghiêm trọng
đến cơ sở trường lớp, đồ dùng, đồ chơi bị nước lũ làm hư hỏng.
Đời sống của nhân dân trong xã chủ yếu dựa vào cấy lúa ít nghề phụ do
vậy nguồn thu nhập thấp ảnh hưởng không ít tới viếc ®a trÎ ®Õn trêng vµ đóng
góp xây dựng trường lớp, mua đồ dùng phục vụ cho việc học tập của trẻ còn
nhiều thiếu hạn chế, nhất là dụng cụ thường xuyên cho hoạt động tạo hình vẽ
còn gặp nhiều khó khăn như màu vẽ còn hai trẻ chung một hộp, không đủ màu
trong mõi hộp, màu gẫy vụn, thiếu giấy vẽ…
Số lượng trẻ trên một lớp đông, trẻ đến trường không đều đặn. Hơn nữa
khả năng nhận thức, cũng như năng khiếu của trẻ là không giống nhau làm cho
việc tổ chức hoạt động vẽ hoạt động vẽ của giáo viên gặp nhiều khó khăn, việc
giáo dục không được diễn ra đều đặn và liên tục trên tất cả mọi trẻ.
Trường còn thiếu nhiều giáo viên trên tổng số trẻ đông, khuôn viên trường
hẹp khiến cho việc tổ chức các hoạt động cho trẻ còn nhiều hạn chế. Cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, trang thiết bị phòng học đồ dùng phục vụ cho hoạt động tạo
hình vẽ còn thiếu nhiều.
Điều kiện cho trể đi thăm quan, du lịch để tích lũy kinh nghiệm, hình
thành biểu tượng, kiến thức ngoài môi trường thực tế để phát triển trí tưởng
tượng, sáng tạo của trẻ còn hạn chế.
2.2. Mục đích nghiên cứu thực trạng.
Nghiên cứu thực trạng để từ đó rút ra kết luận về việc tổ chức hoạt động
tạo hình vẽ dưới trường mầm non Gia tường nhằm đề xuất một số biện pháp
nhằm giúp trẻ học hoạt động tạo hình vẽ tốt hơn, khắc phục những hạn chế.
2.3. Cách tiến hành nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu:
2.3.1. Địa bàn nghiên cứu
- Giáo viên trường mầm non Gia Tường.
- 50 trẻ lớp mẫu giáo 5- 6 tuổi A, B trường mầm non Gia tường
2.3.2. Nội dung nghiên cứu
22
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động tạo hình vẽ cho 5 – 6 tuổi
(chuẩn bị kế hoạch, giáo án, đồ dùng dụng cụ , môi trường học, cách thức thực
hiện theo chủ đề trong năm đối với giáo viên dạy lớp 5- 6 tuổi).
- Dự giờ tổ chức hoạt động tạo hình trên trẻ của giáo viên, thực hiện tiết
thực hành của trẻ.
- Lấy ý kiến trong phiếu điều tra của giáo viên dạy tại trường mầm non Gia
Tường huyện Nho Quan
2.3.3. Phương pháp điều tra
2.3.3.1. Phương pháp khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến
- Mục đích: Tiến hành điều tra giáo viên dạy tại trường
Câu hỏi điều tra tập trung vào các vấn đề sau:
+ Nhận thức của giáo viên về vai trò của hoạt động tạo hình vẽ với việc
phát triển toàn diện cho trẻ.
+ Khả năng phát triển trí tưởng tượng, sáng tạo của trẻ mÉu gi¸o lín
thông qua hoạt động tọa hình vẽ.
+ Nội dung giáo viên thường chú trọng trong quá trình tổ chức hoạt động
vẽ của trẻ.
+ Kỹ năng vẽ của trẻ 5 – 6 tuổi.
+ Nhận thức của giáo viên về việc tìm một số biện pháp nhằm nâng cao
hứng thú cho trẻ vẽ và mức độ sử dụng chúng.
+ Những khó khăn mà giáo viên thường gặp phải khi tổ chức hoạt động
tạo hình vẽ cho trẻ.
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Lập phiếu điều tra
+ Bước 2: Phát phiếu điều tra cho các giáo viên
+ Bước 3: Thu phiếu, xử lý kết quả điều tra
+ Bước 4: Nhận xét kết quả thực trạng
2.3.3.2. Phương pháp đm thoi:
23
- Mục đích: Hỏi trực tiếp các giáo viên trong trường nhằm thu thập những
thông tin về việc tổ chức hoạt động tạo hình vẽ cho trẻ MGL mà giáo viên
thường tiến hành.
- Cách tiến hành:
+ Đưa ra các câu hỏi hỏi trực tiếp các giáo viên:
- Việc tổ chức hoạt động tạo hình vẽ cho trẻ ở trường chị có được quan
tâm chú trọng hay không
- Chị nhận thấy hoạt động tạo hình vẽ có vai trò như thế nào đối với sự
phát triển của trẻ 5 – 6 tuổi?
- Khả năng vẽ của trẻ mÉu gi¸o lín trường chị như thế nào?
+ Đàm thoại trực tiếp trên trẻ:
- Con có thích vẽ không?
- Con thường vẽ những gì?
- Để có một bức tranh đẹp con tô màu như thế nào?
- Con sắp xếp bố cục tranh như thế nào?
2.3.3.3. Quan sát dự giờ hot đng to hnh ca tr:
- Mục đích: Quan sát, ghi chép, tìm hiểu những phương pháp, biện pháp
giáo viên thường sử dụng trong quá trình tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ.
Tìm hiểu việc tổ chức hoạt động vẽ của giáo viên đã bám sát vào nội dung
chương trình tổ chức hoạt đông tạo hình vẽ cho trẻ 5 – 6 tuổi hay chưa, khả năng
vẽ của trẻ trong mỗi tiết như thế nào.
- Cách tiến hành:
+ Tìm hiểu các tiết dạy từ đầu năm cho đến thời điểm tiến hành nghiên
cứu, và phân tích các sản phẩm của trẻ ở những tiết đó
+ Dự 4 tiết dạy của chủ đề giao thông (tháng 3).
+ Cụ thể các loại tiết: vẽ theo mẫu, đề tài, ý thích, trang trí.
2.3.34. Phương pháp phân tích sản phẩm to hnh:
- Phân tích tất cả các sản phẩm tạo hình vẽ của trẻ đã tạo nên trên các giờ
đã dự để đánh giá kỹ năng vẽ của trẻ.
24
2.2.4. Tiêu chí và thang điểm đánh giá
2.2.4.1. Đánh giá kỹ năng vẽ của trẻ trong từng loại tiết cụ thể:
Loại tiết
Đạt Không đạt
Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ %
Vẽ theo mẫu 27 54 23 46
Vẽ theo đề tài 13 26 36 74
Vẽ theo ý thích 14 28 36 72
Vẽ trang trí 20 40 30 60
- Vẽ theo mẫu:
+ Đạt: Vẽ giống mẫu, vật thật hoặc đạt được các nội dung chính, bố cục
cân đối.
+ Không đạt: Hình vẽ khác xa mẫu, vật thật về bố cục, đường nét.
- Vẽ theo đề tài:
+ Đạt: Bức tranh mang có nội dung liên quan tới đề tài, thể hiện được mối
tương quan tỉ lệ giữa các vật trong không gian, các hình ảnh có mối tương quan
chặt chẽ với nhau.
+ Không đạt: Bức tranh của trẻ không chứa đựng nội dung, các hình vẽ
không có sự gắn kết.
- Vẽ theo ý thích:
+ Đạt: Biết thể hiện ý thích của mình trong tranh vẽ, hình vẽ sinh động
mang tính sáng tạo.
+ Không đạt: Bài vẽ mang tính dập khuôn, bắt chước
- Vẽ trang trí:
+ Đạt: Trẻ biết cách sắp xếp bố cục trang trí theo nguyên tắc (đối xứng,
xen kẽ, nhắc lại), biết sử dụng các họa tiết trang trí một cách sinh động.
+ Không đạt: Các họa tiết sắp xếp rời rạc, không tuân thủ nguyên tác nào.
KÕt luËn: Dựa vo kết quả trên có thể nhận thấy khả năng vẽ ca tr còn
rất hn chế ở cả bốn loi tiết, đặc biệt l loi tiết vẽ theo đề ti v vẽ theo ý
thích tr còn yếu v rất lng tng, không thể hiện khả năng sáng to cả mnh -
mt yếu tố đóng vai trò quan trọng to nên mt bức tranh đẹp.
2.2.4.2. Đánh giá kỹ năng vẽ của trẻ ở những nội dung cụ thể:
Nội dung khảo sát Tốt Khá Trung bình Yếu
25