Tải bản đầy đủ (.pptx) (21 trang)

Sile thuyết trình về viêm gan b

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (915.34 KB, 21 trang )

Trường Đại học Duy Tân
Khoa Điều Dưỡng

NHÓM

VIÊM GAN B

2


NỘI DUNG

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

Khái niệm
Virut
Dịch tể học
Phân loại giai đoạn
Biến chứng
Điều trị
Phòng ngừa
Lời khuyên cho sinh viên



Khái niệm

• Viêm gan B (HBV - Hepatitis B virus) là

một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan
siêu vi B gây ra, truyền nhiễm chủ yếu
theo đường máu và tình dục. Bệnh ảnh
hưởng trực tiếp tới gan và gây thiệt hại
nặng nề cho các tế bào gan.


THỰC TRẠNG NHIỄM VIRUS VIÊM GAN B Ở NƯỚC TA


Virut

Hepatitis B virus
Phân loại virus
Nhóm: Nhóm VII (dsDNA-RT)
Bộ (ordo)

Unassigned

Họ (familia)

Hepadnaviridae

Chi (genus)

Orthohepadnavirus


Loài (species)

Hepatitis B virus

HBV thuộc loại siêu vi trùng (hay vi rút) Hepadna với khả năng tồn tại cao. HBV bền vững với nhiệt độ:100 độ C
virut sống được 30', ở -20 độ C sống tới 20 năm, HBV kháng ete (eter), nhưng bất hoạt trong formalin(fócmon).


Virut

Sau khi HBV nhập vào cơ thể, hệ miễn nhiễm sẽ tạo kháng thể cho
từng kháng nguyên của HBV (xem hình). Một tuần hay một tháng sau
khi nhiễm siêu vi trùng, HBsAg xuất hiện trong máu, tiếp theo là
HBeAg và kháng thể IgM và IgG cho HBcAg (anti-HBc). Khi HBsAg biến
mất, thì kháng thể chống sAg (anti-HBs) mới xuất hiện.

Xét nghiệm máu các loại antigens của Viêm gan loại B theo tời gian bệnh


Dịch tể học

HBV là nguyên nhân của 5-10% bệnh hoại gan mạn tính và 10-15% 
ung thư gan. HBV làm khoảng 5.000 người chết mỗi năm, nhiều hơn
ở tuổi trên 12 (lí do có lẽ là vì sinh hoạt tình dục bắt đầu nhiều hơn
sau tuổi này). các yếu tố nguy cơ khác gồm sử dụng thuốc cocaine và
các loại thuốc cấm chích mạch, nhiều bạn tình, li dị, trình độ 
giáo dục thấp.



Phân loại giai đoạn

Viêm gan cấp tính
Viêm gan mạn tính


1. Viêm gan cấp tính

• Thời gian ủ bệnh từ 1 - 6 tháng.
• Biểu hiện lâm sàng: Tăng nhiệt độ, vàng da (1 tuần sau khi bị nhiễm và có thể kéo dài đến 1-3 tháng), gan to, lách to.
Hiếm khi thấy bàn tay ửng đỏ hoặc "spider nevi" (mạch máu li ti kết toả thành hình nhện như hoa thị trên da)


2. Viêm gan mạn tính

• Phần lớn khi bị viêm mạn tính cảm thấy bệnh nhân
hoàn toàn bình thường.

• Một số bị viêm mạn tính nặng thì tiếp tục bị các triệu
chứng viêm cấp như mệt mỏi, chán ăn, đau bụng, và
suy gan, hoạt động khó khăn.


Nguyên nhân

Nguyên nhân dẫn đến bệnh viêm gan B là do virus viêm gan B tấn công ở người bệnh có sức đề kháng kém dễ bị virus
viêm gan B tấn công sang cho người bệnh lành tính thông qua bốn con đường sau

• 1. Lây truyền từ mẹ sang con.
• 2. Lây truyền qua đường tình dục.

• 3. Lây truyền qua bơm kim tiêm, dụng cụ xăm hình
• 4. Lây truyền vô tình qua các vết đâm, chọc.


Triệu chứng


Triệu chứng

*Giai đoạn cấp tính:



Sốt nhẹ trong những ngày đầu của bệnh, bệnh nhân
thường sốt vào buổi chiều. cơ thể thường xuyên cảm thấy
mệt mỏi



Rối loạn tiêu hóa ở mức nhẹ là dấu hiệu thường thấy ở
bệnh nhân viêm gan B cấp tính. Người bệnh cảm thấy khó
tiêu, chán ăn, nước tiểu có màu hơi vàng


Triệu chứng
*Giai đoạn mạn tính:



Người bệnh luôn ở trong trạng thái mệt mỏi, toàn thân suy nhược, hoạt động

khó khăn, hay suy nghĩ mông lung và lúc nào cũng cảm thấy khó chịu trong
người.



Những cơn sốt kéo dài xuất hiện với tần suất nhiều hơn ở giai đoạn cấp tính.



Người bệnh chán ăn, ăn không tiêu, buồn nôn và có thể nôn nhiều lần. Nấc cụt,
bụng chướng là biểu hiện thường thấy ở giai đoạn này.



Có biểu hiện xuất huyết, đầu tiên là ở dưới da, sau đó xuất hiện ở chân rang
hoặc mũi chảy máu.


BIẾN CHỨNG

• Suy gan
• Sơ gan
• Ung thư gan


Điều trị
- Việc điều trị chủ yếu là ngăn chặn sự sinh sôi, nhân lên của virus hoặc các chất làm rối loạn quá trình tổng hợp, tự nhân lên
của virus.
- Bệnh nhân phải có chế độ ăn và nghỉ ngơi hợp lí
- Giao dục những người có nguy cơ cao như nghiện chích, gái mại dâm,các bệnh lây qua đường tình dục.

- Tuyên truyền tác phong sống lành mạnh, không dung chung bơm kim tiêm và các dụng cụ liên quan tới máu.
- Tiêm vacsin cho trẻ sơ sinh hoặc cho người chưa miễn dịch.


Thuốc

• Thuốc Tây

thuốc uống: lamivudine (Epivir), adefovir (Hepsera)

thuốc tiêm: alpha-2a, pegylated interferon alfa-2a (Pegasys)

• Thuốc thảo dược

Cây kế sữa
Cây Diệp Hạ Châu đắng
Cây Cà Gai leo 


Phòng ngừa

• Tiêm chủng viêm gan B là cách hiệu qua nhất để phòng bệnh này ở trẻ em, hiệu quả có thể đạt trên 95% ở trẻ em.
• Đối với người lớn cần xét nghiệm trước khi chủng ngừa. Nếu chưa bị bệnh cũng chỉ cần tiêm 3 mũi.


NHỮNG ĐIỀU SINH VIÊN THỰC TẬP CẦN LÀM
ĐỂ TRÁNH LÂY NHIỄM VIÊM GAN B

-Sinh viên thực tập ngành Y tế khi đi thực tập thường xuyên tiếp xúc với máu và dịch tiết của người bệnh mà chưa được
miễn dịch với viêm gan B có nguy cơ bị nhiễm viêm gan B nên cách tốt nhất là tiêm chủng ngừa viêm gan B.



/>



×