Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giáo dục khoa học cho trẻ 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.7 KB, 70 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

NGUYỄN THỊ HÀO

GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp môi trƣờng xung quanh

HÀ NỘI – 2017


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

NGUYỄN THỊ HÀO

GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ 5-6 TUỔI
THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp môi trƣờng xung quanh

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. PHẠM QUANG TIỆP

HÀ NỘI – 2017



LỜI CẢM ƠN
Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy, cô giáo trong khoa
Giáo dục Mầm non, khoa Giáo dục Tiểu học, trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập tại nhà trường
và tạo điều kiện cho em tìm hiểu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy giáo,
Tiến sĩ Phạm Quang Tiệp - Người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô giáo và các em học sinh trường
Mầm non Đại Mạch- Đông Anh- Hà Nội đã tận tình giúp đỡ em.
Bài khóa luận của em đã hoàn thành nhưng không tránh khỏi những thiếu sót
và hạn chế. Kính mong các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp đóng góp ý kiến
để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Sinh viên

Nguyễn Thị Hào


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giáo dục khoa học cho trẻ 5- 6 tuổi theo hướng
trải nghiệm” là kết quả mà tôi đã nỗ lực nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu tôi
có sử dụng tài liệu của một số nhà nghiên cứu, một số tác giả khác. Tuy nhiên đó
chỉ là cơ sở để tôi rút ra những vấn đề cần tìm hiểu ở đề tài của mình. Đây là kết
quả nghiên cứu của riêng cá nhân tôi, hoàn thành không trùng với kết quả của tác
giả khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.
Hà Nội, tháng 5 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Hào


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài:.....................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu:..............................................................................................3
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài: ............................................................................3
4. Khách thể nghiên cứu của đề tài: ............................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:.............................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu đề tài: ......................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu đề tài: ..............................................................................4
8. Giả thuyết khoa học ................................................................................................4
9. Cấu trúc đề tài .........................................................................................................4
NỘI DUNG ................................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KHOA
HỌC CHO TRẺ THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM ..............................................5
1.1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục khoa học cho trẻ 5-6 tuổi theo hướng trải
nghiệm .........................................................................................................................5
1.1.1. Lịch sử về “Giáo dục trải nghiệm” ...................................................................5
1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục khoa học cho trẻ mầm non theo hướng trải
nghiệm .........................................................................................................................6
1.1.3. Một số vấn đề về giáo dục khoa học cho trẻ mầm non .....................................7
1.1.4. Đặc điểm học tập của trẻ 5- 6 tuổi ..................................................................27
1.1.5. Trải nghiệm và học tập qua trải nghiệm .........................................................30
1.2. Cơ sở thực tiễn của giáo dục khoa học theo hướng trải nghiệm ........................38
1.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng ..........................................................................38
1.2.2. Phạm vi, đối tượng khảo sát thực trạng ..........................................................38

1.2.3. Nội dung khảo sát thực trạng ..........................................................................38
1.2.4. Phương pháp khảo sát thực trạng ....................................................................39
1.2.5. Kết quả khảo sát thực trạng .............................................................................39


CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KHOA HỌC CHO TRẺ THEO
HƢỚNG TRẢI NGHIỆM ......................................................................................45
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ theo hướng trải
nghiệm .......................................................................................................................46
2.1.1. Nguyên tắc phải phù hợp với đặc trưng nội dung khoa học ...........................46
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ .......................46
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tương tác ................................................................47
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................47
2.2. Một số biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ theo hướng trải nghiệm ...............47
2.2.1. Thiết kế bài học khoa học cho trẻ 5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ..............47
2.2.2. Áp dụng mô hình trải nghiệm của David Kold cho trẻ KPKH theo hướng trải
nghiệm .......................................................................................................................51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................57
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG KHÓA LUẬN

Cơ sở vật chất

: CSVC

Giáo dục bảo vệ môi trường


: GDBVMT

Giáo dục khoa học

: GDKH

Giáo dục mầm non

: GDMN

Giáo viên

: GV

Khám phá khoa học

: KPKH

Mẫu giáo bé

: MGB

Mẫu giáo lớn

: MGL

Mẫu giáo nhỡ

: MGN


Môi tường xung quanh

: MTXQ


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả điều tra quan niệm của GV về học tập qua trải nghiệm trường
mầm non ................................................................................................39
Bảng 1.2: Đánh giá vai trò của việc dạy học cho trẻ theo hướng trải nghiệm ở
trường mầm non ....................................................................................40
Bảng 1.3: Đánh giá vai trò của hoạt động trải nghiệm trong việc KPKH ở trẻ ......41
Bảng 1.4: Đánh giá mức độ áp dụng việc giáo dục khoa học cho trẻ theo hướng trải
nghiệm ở trường mầm non ....................................................................42
Bảng 1.5: Mức độ sử dụng các phương pháp dạy học để giáo dục khoa học cho trẻ
theo hướng trải nghiệm .........................................................................43


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền
móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, tình cảm xã hội và thẩm mĩ cho trẻ
em. Những kĩ năng mà trẻ được tiếp thu qua các chương trình chăm sóc giáo dục
mầm non sẽ là nền tảng cho việc học tập và thành công sau này của trẻ. Do vậy,
phát triển giáo dục mầm non, tăng cường khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ là yếu tố
quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước.
Việc được hưởng sự chăm sóc và phát triển tốt từ lứa tuổi trẻ thơ sẽ góp phần tạo
nền móng vững chắc cho sự phát triển trong tương lai của trẻ. Giáo dục mầm non sẽ
chuẩn bị cho trẻ những kĩ năng như tự lập, sự kiềm chế, khả năng diễn đạt rõ ràng,
đồng thời hình thành hứng thú đối với việc đến trường tiểu học, tăng khả năng sẵn
sàng để bước vào giai đoạn giáo dục phổ thông.

Chính vì thế, các quốc gia và các tổ chức trong xã hội đã xác định “ GDMN là
một mục tiêu quan trọng của giáo dục con người” và việc nâng cao chất lượng
GDMN được các đơn vị, tổ chức đoàn thể giáo dục đặc biệt quan tâm.
Việc phát triển nhận thức, đặc biệt là hình thành thái độ nhận thức và kĩ năng
nhận thức cho trẻ là một nhiệm vụ của giáo dục mầm non nhằm hình thành nền tảng
cho việc học tập của trẻ trong tương lai.
Sự phát triển của trẻ về trí tuệ và sự gia tăng về khối lượng tri thức, sự phong phú
đa dạng của các nhu cầu, hứng thú nhận thức hiện nay đã đặt ra những yêu cầu mới
cho người lớn trong việc nuôi dạy và chăm sóc trẻ.
Việc tổ chức giáo dục khoa khoa học trong trường mầm non nhằm phát triển
nhận thức của trẻ đã trở thành một nội dung quan trọng trong chương trình giáo dục
mầm non của nhiều nước tiên tiến trên thế giới. Thông qua giáo dục khoa học giáo
viên sẽ tạo cơ hội cho trẻ được tìm tòi, khám phá, trải nghiệm. Giáo dục khoa học
phù hợp sẽ giúp trẻ tìm ra cái mới, tiếp cận với những tri thức tiền khoa học, tích
cực hoạt động nhận thức.

1


Nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục sớm đối với trẻ em, công tác giáo
dục, đổi mới phương pháp dạy học ở trường mầm non ngày càng được chú trọng.
Hiện nay, có rất nhiều phương pháp dạy học mới và tốt hơn, và các phương pháp
dạy học truyền thống không phải là sự lựa chọn duy nhất và hiệu quả nhất đối với
trẻ. Vì thế đã có rất nhiều các phương pháp dạy học mới được áp dụng cho trẻ như:
dạy học trải nghiệm, dạy học tích cực, dạy học tương tác, dạy học theo vấn đề… Và
dạy học thông qua trải nghiệm là một phương pháp được áp dụng nhiều nhất cho
trẻ, đây là phương pháp có nhiều ưu điểm và kích thích được các tiềm năng sáng tạo
và tư duy của trẻ.
Phương pháp dạy học trải nghiệm cho trẻ được sử dụng trong nhiều mô hình nổi
tiếng như: Jonh Dewey, mô hình Shichida Makoto (Nhật Bản), Glenn Doman (Mỹ),

Montessori (Italy), … Đây là các phương pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, dựa
trên nền tảng tự do, cho phép trẻ được tự tiếp xúc, ứng xử, khám phá một cách tự
nhiên với môi trường xung quanh. Và vai trò của giáo dục khoa học cho trẻ theo
hướng trải nghiệm trong quá trình học tập của trẻ cho thấy sự phù hợp giữa các
phương pháp và mô hình để mang lại một kết quả tốt nhất.
Mặt khác, trẻ trong giai đoạn từ 5- 6 tuổi, ý thức bản ngã đã dược hình thành, khả
năng tập trung, chú ý của trẻ lâu hơn, bền vững hơn, ghi nhớ của trẻ có chủ định
hơn nên khả năng khám phá sự vật, hiện tượng của trẻ ngày càng phong phú. Khả
năng tổng hợp và khái quát những dấu hiệu bên ngoài của sự vật, hiện tượng được
trẻ thực hiện tương đối tốt. Đặc biệt nhu cầu nhận thức và phản ánh thế giới xung
quanh của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi rất lớn. Trẻ luôn muốn biết mọi thứ và thường đặt
ra câu hỏi để tìm hiểu các sự vật hiện tượng xung quanh.
Trẻ có thể khám phá các mối liên hệ phức tạp bên trong sự vật, hiện tượng và
giữa nó với môi trường xung quanh. Ý thức của trẻ đã đạt được bước tiến mới nhờ
sự phát triển tình cảm và vốn hiểu biết ngày càng tăng.
Trẻ học thông qua cảm giác và chúng muốn sờ, nếm, ngửi, nghe và thử nghiệm
tất cả mọi thứ xung quanh. Trẻ ham học hỏi và thích tìm tòi, khám phá, trải nghiệm.
Môi trường tự nhiên lúc này trở thành một nguồn hứng thú vô cùng quý giá với trẻ.

2


Đó là điều kiện để trẻ tiếp thu nguồn tri thức của nhân loại và phát triển trí tuệ của
mình.
Để phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của trẻ, nội dung giáo dục khoa học cho trẻ
ở các trường Mầm non cũng có những thay đổi. Sự thay đổi này nhằm nhấn mạnh
vai trò của các hoạt động trải nghiệm trong quá trình học tập của trẻ ở trường Mầm
non. Tuy vậy, giáo dục khoa học vẫn còn có nhiều hạn chế như ôm đồm quá nhiều
kiến thức, cách tổ chức còn đơn điệu, nhàm chán, trẻ học một cách thụ động.
Giáo dục khoa học cho trẻ theo hướng trải nghiệm là một lựa chọn cần thiết giúp

giáo viên giải quyết những hạn chế trên và giúp giáo viên có một cái nhìn đúng đắn
về trẻ em và các phương pháp dạy học mới. Đó cũng là lí do tôi chọn cho mình đề
tài “Giáo dục khoa học cho trẻ 5-6 tuổi theo hƣớng trải nghiệm”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nhằm “Giáo dục khoa học cho trẻ 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm”.
Trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp nhằm giáo dục khoa học cho trẻ thông qua hoạt
động trải nghiệm ở trường Mầm non.
3. Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài:
Việc giáo dục khoa học cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua hoạt động trải nghiệm.
4. Khách thể nghiên cứu của đề tài:
Quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở
trường Mầm non.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Xây dựng cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của giáo dục khoa học cho trẻ 5- 6
tuổi theo hướng trai nghiệm.
- Nghiên cứu thực trạng giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng
trải nhiệm ở trường Mầm non.
- Đề xuất một số biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ theo hướng trải nghiệm ở
trường Mầm non hiện nay.

3


6. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đề tài giới hạn nghiên cứu việc giáo dục khoa học theo hướng trải nghiệm cho
trẻ 5- 6 tuổi ở trường Mầm non (theo Chương trình giáo dục mầm non hiện hành):
Trường mầm non Đại Mạch- Đông Anh- Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận
+ Phương pháp phân tích - tổng hợp lí thuyết .

+ Phân loại và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp điều tra
8. Giả thuyết khoa học
Có thể hình thành và phát triển giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường mầm non. Việc giáo dục khoa học cho trẻ
5- 6 tuổi theo hướng trải nghiệm ở trường mầm non còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất
được những biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi theo hướng trải
nghiệm một cách phù hợp sẽ giúp trẻ sáng tạo hơn, phát triển mọi giác quan, năng
động và tự tin hơn.
9. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần Mở đầu- Kết luận. Nội dung của khóa luận gồm 2 chương sau:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của giáo dục khoa học cho trẻ theo hướng
trải nghiệm
Chương 2: Biện pháp giáo dục khoa học cho trẻ 5-6 tuổi theo hướng trải nghiệm

4


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA GIÁO DỤC KHOA
HỌC CHO TRẺ THEO HƢỚNG TRẢI NGHIỆM
1.1. Cơ sở lí luận của việc giáo dục khoa học cho 5-6 tuổi theo hƣớng trải
nghiệm
1.1.1. Lịch sử về “Giáo dục trải nghiệm”
Hơn 2000 năm trước, Khổng Tử (551-479 TCN) đã nói: “Những gì tôi nghe, tôi
sẽ quên; Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ; Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”, tư tưởng này
thể hiện tinh thần chú trọng học tập từ trải nghiệm và việc làm. Cùng thời gian đó, ở
phương Tây, nhà triết học Hy Lạp - Xôcrát (470-399 TCN) cũng nêu lên quan điểm:

“Người ta phải học bằng cách làm một việc gì đó; Với những điều bạn nghĩ là mình,
bạn sẽ thấy không chắc chắn cho đến khi làm nó”. Đây được coi là những nguồn
gốc tư tưởng đầu tiên của “Giáo dục trải nghiệm”.
“Giáo dục trải nghiệm” được thực sự đưa vào giáo dục hiện đại từ những năm
đầu của thế kỷ 20. Tại Mỹ, năm 1902, “Câu lạc bộ trồng ngô” đầu tiên dành cho trẻ
em được thành lập, CLB có mục đích dạy các học sinh thực hành trồng ngô, ứng
dụng khoa học kỹ thuật vào nông nghiệp thông qua các công việc nhà nông thực tế.
Hơn 100 năm sau, hệ thống các CLB này trở thành hoạt động cốt lõi của tổ chức 4H, tổ chức phát triển thanh thiếu niên lớn nhất của Mỹ, tiên phong trong ứng dụng
học tập qua lao động, trải nghiệm.
Tại Anh, năm 1907, một Trung tướng trong quân đội Anh đã tổ chức một cuộc
cắm trại hướng đạo đầu tiên. Hoạt động này sau phát triển thành phong trào Hướng
đạo sinh rộng khắp toàn cầu. Hướng đạo là một loại hình “Giáo dục trải nghiệm”,
chú ý đặc biệt vào các hoạt động thực hành ngoài trời, bao gồm: cắm trại, kỹ năng
sống trong rừng, kỹ năng sinh tồn, lửa trại, các trò chơi tập thể và các môn thể thao.
Cho đến năm 1977, với sự thành lập của “Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm”
(Association for Experiential Education – AEE), “Giáo dục trải nghiệm” đã chính
thức được thừa nhận bằng văn bản và được tuyên bố rộng rãi.

5


“Giáo dục trải nghiệm” bước thêm một bước tiến mạnh mẽ hơn khi vào năm
2002, tại Hội nghị thượng đỉnh Liên hiệp quốc về Phát triển bền vững, chương trình
“Dạy và học vì một tương lai bền vững” đã được UNESCO thông qua, trong đó có
học phần quan trọng về “Giáo dục trải nghiệm” được giới thiệu, phổ biến và phát
triển sâu rộng.
Ngày nay, “Giáo dục trải nghiệm” đang tiếp tục phát triển và hình thành mạng
lưới rộng lớn những cá nhân, tổ chức giáo dục, trường học trên toàn thế giới ứng
dụng. UNESCO cũng nhìn nhận Giáo dục trải nghiệm như là một triển vọng tươi lai
tươi sáng cho giáo dục toàn cầu trong các thập kỷ tới [12]

1.1.2. Những nghiên cứu về giáo dục khoa học cho trẻ mầm non theo hướng trải
nghiệm
Có rất nhiều những nghiên cứu về phương pháp giáo dục khoa học cho trẻ theo
hướng trải nghiệm như mô hình: Montessori, mô hình HighScope, Shichida, Jonh
Dewey, David Kodl… Trong phạm vi nghiên cứu đề tài, tôi có thể lấy một số
nghiên cứu dưới đây:
* Giáo dục dựa vào trải nghiệm của Jonh Dewey
Jonh Dewey ( 1859- 1952) là nhà triết học, tâm lí học và nhà cải cách giáo dục
người Mỹ. Dewey là một trong những người đầu tiên phát triển triết học về chủ
nghĩa thực dụng và là một trong những người sáng lập tâm lí học chức năng, các ý
tưởng của ông có ảnh hưởng sâu sắc và cải cách xã hội. Ông là một đại diện tiêu
biểu của trào lưu tân giáo dục và chủ nghĩa tự do. Với việc ủng hộ cho dân chủ,
Dewey coi thành tố nền tảng- nhà trường và xã hội dân chủ- là hai chủ đề cần được
quan tâm và xây dựng lại nhằm khuyến khích trí thông minh trải nghiệm.
Ông có nhiều tác phẩm về giáo dục nổi tiếng như: Dân chủ và giáo dục, Kinh
nghiệm và giáo dục, cách ta nghĩ,…những tư tưởng về một nền giáo dục tiến bộ
(giáo dục phải dựa trên nền tảng kinh nghiệm cá nhân của người học) đối lập với
nền giáo dục cổ truyền (quan niệm coi giáo dục là sự đào tạo từ bên ngoài, truyền
dạy những nội dung gồm kiến thức, kĩ năng, chuẩn mực và nguyên tắc ứng xử đã
được phát triển trong quá khứ cho thế hệ mới). Trong nền giáo dục tiến bộ đó, giá

6


trị của tự do được đề cao, học thông qua tự trải nghiệm, học tập phải gắn liền với lợi
ích của cuộc sống , học là để thích ứng với môi trường cuộc sống luôn thay đổi.
Người học sẽ học tập hiệu quả nhất trong một môi trường cho phép họ trải nghiệm
và tương tác với môi trường học tập và tất cả người học phải có cơ hội tham gia vào
việc học của mình. Những tư tưởng về giáo dục dựa trên kinh nghiệm của ông là cơ
sở rất quan trọng cho việc phát triển một lí thuyết học tập từ kinh nghiệm trong các

lĩnh vực cụ thể. Đối với John Dewey, tất cả những gì quí giá, được chắt lọc, được
trải nghiệm từ các tình huống cụ thể, từ các kinh nghiệm được tổ chức một cách
chuyên nghiệp, từ thực tế mới chính là cứu cánh của nền giáo dục đích thực.
Năm 1984, trên cơ sở những nghiên cứu của Dewey và các nhà nghiên cứu khác
về kinh nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm, David Kolb (1939), nhà lý luận
giáo dục Hoa Kì đã nghiên cứu và cho xuất bản một công trình về học tập dựa vào
trải nghiệm: Trải nghiệm học tập: Kinh nghiệm là nguồn học tập và phát triển. Đối
với Kolb, “Học tập là quá trình mà trong đó kiến thức được tạo ra thông qua việc
chuyển đổi kinh nghiệm”. Các kinh nghiệm học tập liên quan đến việc áp dụng các
thông tin nhận được từ giáo dục đến kinh nghiệm của người học. Người học không
tiếp thu kiến thức của mình chỉ từ các GV, mà thay vào đó, người học thông qua
quá trình trải nghiệm dựa trên các kinh nghiệm hiện có của bản thân để thu thập
thông tin mới trong môi trường học tập thực tiễn và kiểm tra nó lại bằng kinh
nghiệm của mình.
1.1.3. Một số vấn đề về giáo dục khoa học cho trẻ mầm non
1.1.3.1. Khái niệm về giáo dục
Theo Wikipedia, Giáo dục (Education) là hình thức học tập theo đó kiến thức, kĩ
năng, và thói quen của một nhóm người được trao truyền từ thế hệ này sang thế hệ
khác thông qua giảng dạy, đào tạo, hay nghiên cứu.
Theo Hà Thế Ngữ “Giáo dục là một quá trình đào tạo con người một cách có
mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao
động sản xuất, bằng cách tổ chức việc truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm
lịch sử- xã hội của loài người”.

7


Giáo dục (theo nghĩa rộng) là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có
mục đích, có tổ chức thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục với
người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh

nghiệm xã hội của loài người.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là một bộ phận của quá trình sư phạm, là quá trình
hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lí tưởng, động cơ, tình
cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã
hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thế lực.
Nói chung, Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích
khơi gợi và biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của cả người dạy và
người học theo hướng tích cực, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm
xã hội của loài người.
1.1.3.2. Khoa học
Khoa học là một thuật ngữ được sử dụng phổ biến trong cuộc sống hàng ngày.
Liên quan đến các thuật ngữ này còn rất nhiều những cụm từ xuất hiện khá phổ biến
như: “Kiến thức khoa học”, “Nghiên cứu khoa học”, “ Ngành khoa học”…
Theo Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, “khoa học là hệ thống tri thức
tích lũy trong quá trình lịch sử và được thực tiễn chứng minh, phản ánh những quy
luật khách quan của thế giới bên ngoài cũng như của các hoạt động tinh thần ở con
người, giúp con người có khả năng cải tạo thế giới hiện thực”. Như vậy, kiến thức
khoa học là những kiến thức chính xác ở mức độ cao, còn nghiên cứu khoa học
được hiểu là hoạt động tìm tòi, khám phá của loài người để phát minh ra các tri thức
có thể giải thích được các hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong chisng con
người và cải tạo thế giới. Trong cuộc sống, khoa học được chia thành nhiều ngành,
phổ biến nhất là cách chia thành 2 lĩnh vực: khoa học tự nhiên và khoa học xã hội.
Ở lứa tuổi mầm non, khoa học là những hiểu biết về thế giới khách quan mà trẻ
phát hiện, tích lũy được trong các hoạt động tìm kiếm, khám phá các sự vật, hiện
tượng xung quanh. Bản thân khoa học không phải là một hoạt động, mà là cách thức
tìm hiểu thế giới xung quanh thông qua khám phá, thử nghiệm, phát hiện, giải thích,

8



lập luận…Kết quả của các hoạt động khám phá MTXQ là trẻ thu được một lượng
kiến thức khoa học đơn giản và quan trọng hơn là ở trẻ phát triển các năng lực cơ
bản như quan sát, tư duy logic, giải quyết vấn đề, hợp tác…
 Từ những khái niệm trên, chúng ta có thể hiểu “Giáo dục khoa học” cho trẻ là
việc giáo viên tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi và biến đổi nhận
thức, năng lực, tình cảm, thái độ, tạo điều kiện, cơ hội và tổ chức các hoạt động
cho trẻ qua những hiểu biết về thế giới khách quan để cho trẻ tích cực tìm tòi,
phát hiện những điều thú vị về các sự vật và hiện tượng xung quanh trẻ. Đây thực
chất là việc giáo viên tạo môi trường, tạo ra các tình huống và tổ chức các hoạt
động cho trẻ tiếp xúc, trải nghiệm với các sự vật, hiện tượng của MTXQ, thông
qua đó trẻ hiểu biết về đặc điểm, thuộc tính của sự vật, hiện tượng, các mối quan
hệ qua lại, sự thay đổi và phát triển của chúng. Thông qua giáo dục khoa học trẻ
học được kĩ năng quan sát, so sánh, phân loại, đo lường, phán đoán, giải quyết
vấn đề, chuyển tải ý kiến của mình và đưa ra kết luận.
1.1.3.3. Mục tiêu giáo dục khoa học cho trẻ
Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mĩ, những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em bước vào
lớp Một (Điều 22- Luật Giáo dục 2005).
Dựa trên những mục đích của giáo dục mầm non và đặc điểm phát triển của trẻ
có thể xác định được mục tiêu giáo dục khoa học cho trẻ mầm non, cụ thể:
Về kiến thức:
- Củng cố, chính xác hóa những biểu tượng cũ, cung cấp những biểu tượng mới
và GV cũng cần mở rộng hiểu biết cho trẻ về thế giới xung quanh một cách khoa
học, hệ thống.
- GV cần trang bị cho trẻ vốn hiểu biết cơ bản, ban đầu về tự nhiên, xã hội và con
người trong thế giới, đây cũng là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên nói chung và
người lớn xung quanh trẻ.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục khoa học cho trẻ, GV cần giúp
trẻ gọi tên chính xác các sự vật, hiện tượng, nhận biết, phân biệt những dấu hiệu bên


9


ngoài cơ bản của đối tượng để xác định đúng đối tượng và mối quan hệ giữa đối
tượng với đối tượng, mối liên quan giữa con người với con người, giữa con người
với môi trường xung quanh.
Về kĩ năng:
- Kĩ năng nhận thức: Giáo dục khoa học cho trẻ nhằm rèn luyện các kĩ năng quan
sát, so sánh, tổng hợp, khả năng tri giác, rèn luyện và phát triển tư duy, các quá
trình nhận thức về các đối tượng, các nhóm đối tượng cho trẻ.
- Kĩ năng ngôn ngữ: nhằm phát triển ngôn ngữ cho trẻ, góp phần mở rộng, hệ
thống hóa và tích cực hóa vốn từ cho trẻ, thêm chủ đề hoặc loại từ để trẻ biết sắp
xếp các từ, vốn từ theo logic, trật tự nhất định. Đồng thời, rèn các kĩ năng diễn đạt
rõ ràng, mạch lạc, đủ ý, đúng ngữ pháp với thái độ mạnh dạn, tự tin khi giao tiếp
với mọi người; biết lắng nghe và bày tỏ thái độ tôn trọng khi người khác trình bày.
Ngôn ngữ trẻ hiểu được phát triển khi trẻ lắng nghe GV đọc, kể về các khám phá
khoa học. Tham gia vào các cuộc thảo luận, lắng nghe và xem những cuốn truyện
hấp dẫn về khoa học là cơ sở cho các cuộc đối thoại của trẻ với người lớn, bạn bè,
mọi người xung quanh. Trẻ bộc lộ các ý kiến, quan điểm của bản thân trong các
hoạt động khám phá khao học về MTXQ và nói lên những kết quả thu được sẽ phát
triển ở trẻ ngôn ngữ biểu đạt và sự tự tin, cởi mở trong giao tiếp với những người
xung quanh. Hơn nữa, không chỉ thể hiện kết quả khám phá bằng ngôn ngữ nói, trẻ
mầm non còn thể hiện ý tưởng, kết quả “nghiên cứu” của mình bằng hình vẽ và chữ
viết. Trẻ có thể tạo ra những biểu đồ, những cuốn sách, thậm chí đóng kịch biểu lộ ý
kiến của cá nhân trẻ.
- Kĩ năng sống: kĩ năng tự phục vụ bản thân (tự nhặt đồ chơi, rửa tay, tự đi dép,
tự mặc quần áo, lấy đồ dùng các nhân của mình khi đến lớp…); giữ gìn vệ sinh (Tự
thay quần áo khi thấy bẩn, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi vệ
sinh,…); kĩ năng hỗ trợ người khác (lấy, cất đồ chơi, chuẩn bị bàn ăn, đồ dùng cùng
cô,…). Ngoài ra, cần rèn cho trẻ kĩ năng làm việc nhóm, an toàn cho bản thân và

điều chỉnh hành vi của bản thân…

10


- Ngoài các kĩ năng trên, GV cần rèn luyện cho trẻ các kĩ năng quan trọng khác
như: kĩ năng vận động, kĩ năng tạo hình, kĩ năng âm nhạc, các kĩ năng xã hội (kĩ
năng ứng xử, giao tiếp, kĩ năng giải quyêt vấn đề…).
Về thái độ:
- Giáo dục khoa học cho trẻ về đạo đức, tình cảm: nhằm khơi gợi ở trẻ tình cảm
nhân ái, quan tâm đến người khác, những người nghèo, hoàn cảnh khó khăn, những
đối tượng cần giúp đỡ và bảo vệ, tạo điều kiện cho việc hình hình thành tính tự tin
vào bản thân.
+ Giúp trẻ có tâm hồn trong sáng, hồn nhiên, cởi mở, có lòng nhân ái, tình yêu
đối với những người thân,bạn bè, có lòng kính trọng đối với người lao động, với
lãnh tụ và những người có công với đất nước, biết yêu lao động, sản phẩm mà
người lao động làm ra, yêu quí và bảo vệ thiên nhiên: không ngắt hoa, bẻ cành,..
- Giáo dục về thể chất và thẩm mĩ cho trẻ: Thông qua việc tìm hiểu về MTXQ trẻ
sẽ cảm nhận được màu sắc, hình dạng, mùi vị, âm thanh… của cỏ cây, hoa lá, sản
phẩm con người làm ra, trẻ biết rung động trước cái đẹp, trước sự phong phú đa
dạng của thiên nhiên và cuộc sống. Từ đó, trẻ có tình yêu với cái đẹp, biết tôn trọng,
giữ gìn và bảo vệ cái đẹp. Giáo dục trẻ biết giữ gìn và chăm sóc cơ thể của mình,
biết yêu quí và trân trọng cái đẹp xung quanh mình… Đồng thời, giúp trẻ rèn luyện
sức khỏe, tạo sức đề kháng cho cơ thể trẻ trước những thay đổi của thiên nhiên và
cuộc sống.
- Khơi gợi ở trẻ sự hứng thú và tham gia tích cực vào các hoạt động trải nghiệm,
khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh trẻ, kể cả các sự vật, hiện tượng không
quen thuộc với trẻ.
- Hình thành và rèn luyện cho trẻ có thái độ, thói quen có văn hóa, lịch sự và
hành vi ứng xử đúng đắn với môi trường xung quanh: Trẻ có lối sống của con

người, văn minh trong giao tiếp và sinh hoạt, chấp hành nghiêm chỉnh các qui định
trong xã hội, ví dụ như: trẻ biết chào hỏi, giao tiếp với người lớn lễ phép, văn minh,
lịch sự, biết để rác vào đúng nơi qui định…
1.1.3.4. Nội dung giáo dục khoa học cho trẻ 5- 6 tuổi

11


Có thể giáo dục khoa học cho trẻ theo hai nội dung
- Nội dung giáo dục khoa học tự nhiên: bao gồm toàn bộ các sự vật và hiện tượng
của giới vô sinh (không khí, ánh sáng, nước, đất, sỏi, đá…) và giới hữu sinh (động
vật, thực vật, con người). Thiên nhiên với sự đa dạng về chủng loại, về cấu tạo, về
môi trường sống…, với các mối quan hệ và liên hệ có tính quy luật; với những thay
đổi và phát triển liên tục, không ngừng là nguồn cung cấp thông tin, kiến thức
phong phú, là nguyên liệu cho tư duy và là mục đích của những khám phá ở trẻ.
Hơn nữa, đó là nguồn cảm hứng vô tận kích thích tính sáng tạo và phát triển óc
thẩm mĩ của trẻ.
- Nội dung giáo dục khoa học xã hội: Đối với trẻ mầm non, giáo dục khoa học xã
hội cho trẻ bao gồm những đồ vật, những sự kiện xã hội cụ thể, các mối quan hệ
qua lại giữa người và người. Nội dung GDKH xã hội cho trẻ rất đa dạng và phong
phú, có thể chia làm 2 nhóm như sau: môi trường hẹp và môi trường rộng.
+ Môi trường hẹp: Gồm có bản thân, gia đình, trường mầm non. Trước khi cho
trẻ làm quen, khám phá về các sự vật, hiện tượng ở xung quanh cần cho trẻ làm
quen và khám phá chính bản thân mình.
+ Môi trường rộng: Gồm làng xóm, khối phố, quê hương. Ngoài ra môi trường
rộng còn có quốc gia, hành tinh, vũ trụ, đây là môi trường giáo dục tốt cho trẻ.
Những nội dung GDKH cho trẻ mầm non cần đơn giản, dễ hiểu và mang tính
thực tiễn cao bởi nội dung, đối tượng mà trẻ học, trẻ khám phá là các sự vật, hiện
tượng gần gũi, quen thuộc trong cuộc sống của trẻ. Do đó, những kiến thức này vừa
giúp trẻ có nền tảng để khẳng định bản thân, tạo tiền đề để trẻ học những bậc học

tiếp theo.
1.1.3.5. Đặc điểm của chương trình giáo dục khoa học cho trẻ 5-6 tuổi
Chương trình được xây dựng theo quan điểm tích hợp. Bên cạnh chương trình
giáo dục phù hợp, cần lựa chọn cách tổ chức nội dung học phù hợp đến trẻ. Cách tổ
chức nội dung học đảm bảo nội dung mối liên kết của các môn học, các lĩnh vực
nhận thức là phù hơp với trẻ mầm non và trẻ mầm non cần học theo cách tiếp cận
tích hợp. Tóm lại, Tích hợp trong GDMN là thiết kế các nội dung và tổ chức các

12


hoạt động thành một thể thống nhất, trong khung cảnh có ý nghĩa để trẻ phối hợp áp
dụng và phát triển, các kinh nghiệm, kĩ năng từ các lĩnh vực khác nhau khi tìm hiểu
một sự việc, thông qua việc trẻ tham gia tích cực và trực tiếp một cách tự nhiên.
Khi triển khai chương trình GDMN phải chú ý đến các nguyên tắc cơ bản chỉ đạo
trong giáo dục tích hợp lấy trẻ làm trung tâm của quá trình giáo dục và phát huy tính
tích cực, tính sáng tạo của trẻ trong các hoạt động của chúng ở trường mầm non.
Tích hợp các hoạt động khác nhau của trẻ theo các chủ đề gần gũi thân thuộc xuất
phát từ hứng thú và nhu cầu của trẻ.
Tăng cường cho trẻ được trải nghiệm và khám phá thế giới xung quanh bằng các
giác quan, trên cơ sở để phát triển ngôn ngữ, tư duy và tưởng tượng cho trẻ.
Tổ chức cho trẻ hoạt động một cách tự nhiên, hài hòa dưới nhiều hình thức khác
nhau thiết thực và phù hợp với từng cá nhân nhằm hình thành cho trẻ những năng
lực chung tạo điều kiện cho trẻ phát triển hài hòa về mọi mặt như thể chất, xã hội,
tình cảm, trí tuệ.
Chương trình thường xây dựng theo nội dung tích hợp theo chủ đề
Có các loại tích hợp như sau
 Tích hợp theo chủ đề
- Tích hợp theo chủ đề là việc tổ chức các hoạt động xoay quanh nội dung một
chủ đề nào đó, giúp GV tìm ra các cách dạy mới sáng tạo hơn và đạt hiệu quả cao

hơn.
Ví dụ: Thực hiện chủ đề “Tìm hiểu cây xanh”. Trong giờ học có chủ đích: GV
cho trẻ làm quen một số cây trong trường: cây lấy bóng mát, cây làm cảnh, cây ăn
quả; trong giờ hoạt động góc: cho trẻ vẽ, tô màu các cây; trong giờ hoạt động ngoài
trời: cho trẻ ra sân quan sát các cây trong trường, quan sát về đặc điểm, hình dáng,
màu sắc hoa, lá của cây…hoặc cho trẻ vẽ cây tự do quanh sân trường.
+ Việc kết hợp thông qua sử dụng các bài dạy dựa trên các chủ đề và các chủ đề
kết hợp vui chơi với các hoạt động có sự hướng dẫn của GV, nhằm khám phá kĩ
một vấn đề, một đối tượng nào đó sẽ đem lại cho trẻ sự hứng thú và ham thích tham
gia hoạt động. Cách thiết kế chương trình nàu đặc biệt phù hợp với trẻ mầm non.

13


+ Chủ đề chính là tâm điểm, quanh nó các hoạt động phù hợp được đưa ra, cho
phép cô giáo tích hợp một số môn học, một số lĩnh vực khac nhau vào hoạt động có
ý nghĩa giáo dục trẻ. Các chủ đề có thể lôi cuốn trẻ vào các hoạt động khám phá,
tìm tòi và giải quyết vấn đề. Sự hứng thú của trẻ hoặc sáng tạo của GV đều có được
từ các chủ đề. Sự hứng thú của trẻ hoặc sáng tạo của giáo viên đề có thể có được từ
các chủ đề. Các bài học dựa vào các chủ đề có thể phù hợp với hoạt động cá nhân
trong nhóm.
+ Xây dựng một nội dung và triển khai các hoạt động lĩnh hội kinh nghiệm học
tập xoay quanh một chủ đề được lựa chọn để trẻ có cơ hội khám phá sâu, tiếp thu
một cách có hệ thống.
+ Căn cứ vào chương trình giáo dục hiện hành, dựa trên khả năng của trẻ và điều
kiện thực tế (trình độ GV, CSVC, kinh phí…) mà lựa chọn nội dung phù hợp với
chủ đề và tổ chức các hoạt động có hiệu quả để triển khai chủ đề. Do đó, chủ đề mở
ra có thể rộng hoặc hẹp, tiến hành khai thác toàn bộ hay chỉ một phần nhánh của
chủ đề và chủ đề thực hiện trong thời gian dài hoặc ngắn.
 Tích hợp trong một hoạt động

+ Khai thác nhiều mặt phát triển khác nhau ở trẻ khi tiến hành triển khai thực
hiện một hoạt động thúc đẩy một lĩnh vực nào đó. Hoạt động này phải là chủ đạo,
đồng thời kết hợp thật hợp lí các lĩnh vực khác nhau trong quá trình thực hiện hoạt
động trọng tâm.
+ Tích hợp các lĩnh vực nội dung trong một hoạt động tức là khai thác nội dung
của các lĩnh vực hoạt động khác nhau vào quá trình tổ chức một hoạt động nào đó.
Ví dụ: khi GV tổ chức hoạt động học có chủ đích thuộc lĩnh vực phát triển ngôn
ngữ, GV có thể khai thác những nội dung có liên quan ở các lĩnh vực khác nhau
như: toán, tạo hình, âm nhạc, văn học…và việc triển khai các nội dung đó cần thực
hiện linh hoạt, nhẹ nhàng, không làm mất đi tính trọng tâm của nội dung chính của
giờ hoạt động.
 Tích hợp mọi hoạt động trong ngày vào chủ đề

14


Các hoạt động chăm sóc- giáo dục trẻ diễn ra trong một ngày ở trường MN bắt đầu
từ lúc đón trẻ cho đến khi trả trẻ được tổ chức theo một chủ đề. Giáo viên có thể
tích hợp các nội dung vào hoạt động trong ngày theo chủ đẻ đã chọn một cách hợp
lí, tự nhiên.
Ví dụ: Chủ đề thực vật- Quả
+ Trẻ trò chuyện, kể tên các loại quả mà trẻ đã biết, đã được ăn.
+ Tham quan, chăm sóc các loại cây ăn quả cũng như các cây cho bóng mát, cây
cảnh…
+ Vẽ và tô màu các loại quả
+ Đọc thơ, câu đố, kể truyện về các loại quả
+ Làm nước uống từ các loại quả
+ Tổ chức trò chơi: Hái quả
Chương trình tích hợp trên chính là tổ chức các hoạt động trực tiếp của bản thân
trẻ với thế giới xung quanh, thông qua sinh hoạt tự nhiên và kinh nghiệm của trẻ.

Nhờ đó trẻ lĩnh hội các kiến thức cần thiết cho cuộc sống thực tiễn sau này. Giúp
giáo viên nhìn rõ các mối liên quan giữa các nội dung kiến thức và các hoạt động
mang tính tích hợp trong phạm vi chủ đề và với các chủ đề khác.
 Tích hợp nội dung GDBVMT và các hoạt động giáo dục
+ Nội dung GDBVMT có mối liên quan với nội dung giáo dục, nuôi dưỡng. Nội
dung đưa vào một cách hệ thống, không trùng lặp, không gây quá tải ảnh với hưởng
đến việc tổ chức các hoạt động chính.
+ Những ví dụ biểu hiện về hiện trạng môi trường phải gần gũi, không xa lạ với
trẻ.
+ Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường lồng ghép vào chủ đề
Ví dụ: Giáo dục bảo vệ môi trường chủ đề thực vật, nước- hiện tượng tự nhiên…
+ Tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt động giáo dục
Ví dụ: Trong giờ hoạt động ngoài trời: GV tổ chức cho trẻ nhặt lá bỏ vào thùng
rác…

15


+ Tích hợp nội dung BVMT đưa vào các hoạt động một ngày của trẻ tại trường
mầm non: đón, trả trẻ, các giờ học…
Ngoài ra, chương trình còn được xây dựng theo tính đồng tâm và phát triển
*Tính đồng tâm trong nội dung môn học (giữa các chủ đề ở từng lứa tuổi). Nội dung
chương trình khám phá MTXQ chủ yếu xoay quanh 2 chủ đề lớn là môi trường tự
nhiên và xã hội. Ở cả 3 lứa tuổi, trẻ đều được tìm hiểu về các yếu tố tự nhiên và xã
hội theo từng chủ đề/ nhánh (trường mầm non, gia đình, bản thân…) và được thực
hiện qua các đề tài cụ thể, trong đó, yêu cầu nội dung trẻ tìm hiểu mẫu giáo bé là cơ
sở để trẻ tiếp thu kiến thức ở các lứa tuổi tiếp theo. Đồng tâm trong một chủ đề/
nhánh của môn học: Với mỗi chủ đề/ đề tài cụ thể lại đòi hỏi trẻ phải có vốn hiểu
biết nhất định về cùng đối tượng trẻ được làm quen trong chủ đề/ đề tài đó.
Ví dụ: GV cho trẻ tìm hiểu về đồ dùng, đồ chơi

+ Trẻ biết tên, đặc điểm, công dụng, cách sử dụng đồ dùng, đồ chơi.
+ Phân biệt, so sánh, phân loại đồ dùng, đồ chơi quen thuộc (hình dạng, kích
thước, màu sắc, chất liệu và công dụng).
*Tính phát triển: Nội dung môn học được cấu trúc nâng cao dần theo độ tuổi. Nghĩa
là cùng một chủ đề/ nhánh mà trẻ được làm quen thì yêu cầu về kiến thức, kĩ năng
đặt ra cho trẻ ở từng độ tuổi là khác nhau, trẻ càng lớn yêu cầu càng cao hơn và nội
dung làm quen rộng hơn.
Ví dụ: GV vẫn cho trẻ tìm hiểu về đồ dùng đồ chơi
MGB

MGN

MGL

-Biết đặc điểm nổi

- Đặc điểm, công dụng của đồ dùng, đồ

bật, công dụng và

chơi và cách sử dụng chúng.

cách sử dụng đồ

- Mối liên hệ dơn giản giữa đặc điểm,

dùng, đồ chơi.

cấu tạo với các sử dụng đồ dùng, đồ chơi
quen thuộc.


Tính phát triển

-Phân biệt, so sánh

- So sánh 2-4 đồ

- So sánh 1 số đồ

2-3 đồ dùng, đồ

dùng, đồ chơi.

dùng, đồ chơi.

chơi, phân loại

Phân loại, phân

Phân loại, phân

16


theo 1-3 dấu hiệu

nhóm theo 2-4 dấu

nhóm theo các dấu


hiệu.

hiệu.

1.1.3.6. Phương pháp giáo dục khoa học cho trẻ:
Để giải quyết các mục đích của việc giáo dục khoa học cho trẻ làm quen MTXQ
ở trường mầm non có thể sử dụng tất cả các phương pháp và biện pháp dạy học và
giáo dục. Các phương pháp cần hướng tới mục tiêu giáo dục khoa học cho trẻ:
Giúp trẻ phát huy hết năng lực, khả năng sáng tạo, tư duy của mình một cách tối ưu
nhất để trẻ có thể thỏa sức tìm tòi, khám phá MTXQ.
Có thể phân loại các phương pháp dạy học thành các nhóm theo các quan điểm
và tiêu chí khác nhau. Mỗi cách phân loại đều có những ưu nhược điểm nhất định.
Một trong những cách phân loại hợp lí nhất đối với phương pháp giáo dục khoa học
cho trẻ đó là dựa vào nguồn kiến thức và đặc điểm tri giác thông tin. Theo cách
phân loại này, phương pháp giáo dục khoa học cho trẻ có những phương pháp sau:
* Phương pháp quan sát
Là cách thức GV tổ chức cho trẻ tri giác các sự vật, hiện tượng một cách có mục
đích, có hệ thống trong một thời gian nhất định mà không làm thay đổi qua trình
diễn biến của sự vật, hiện tượng đó.
Phương pháp quan sát giúp trẻ khám phá các đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng, rõ nét
của sự vật, hiện tượng xung quanh; phát triển năng lực quan sát, tính ham hiểu biết
của trẻ đồng thời giáo dục sự gần gũi, gắn bó vơi thiên nhiên và cuộc sống xung
quanh.
- Cách tiến hành
+ Bước 1: Chuẩn bị nội dung cho trẻ quan sát
+ Bước 2: Sử dụng hệ thống câu hỏi để đàm thoại với trẻ
+ Bước 3: Tổ chức hướng dẫn trẻ qua sát và cho trẻ tự quan sát
+ Bước 4: Cho trẻ thảo luận, trình bày khái quát các đặc điểm, đặc trưng của đối
tượng.
+ Bước 5: Nhận xét, đánh giá


17


×