Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LAM SƠN GIAI ĐOẠN 20142016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.21 KB, 52 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU


LỜI MỞ ĐẦU
BHXH là một chính sách quan trọng trong hệ thống các chính sách của
Đảng và Nhà nước ta. Thực hiện tốt chính sách BHXH, chăm sóc tốt cho người
dân sẽ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, từ đó thúc đẩy sự
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Nhận thức rõ vai trò của BHXH
nên Nhà nước ta rất quan tâm phát triển chính sách này, ban hành các văn bản về
thực hiện BHXH và đến năm 2007 Luật BHXH đã chính thức được áp dụng để
thống nhất việc thực hiện các chế độ BHXH trong cả nước.
Kể từ đó đến nay chính sách BHXH không ngừng được sửa đổi bổ xung
phù hợp với từng thời kì phát triển của đất nước và đóng vai trò quan trọng trong
cuộc sống của NLĐ. BHXH luôn có mặt khi NLĐ gặp những rủi ro ốm đau,
bệnh tật, tai nạn lao động,tuổi già và những khó khăn khác trong cuộc sống.
Thực hiện tốt BHXH là quyền cũng như trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp
tuy nhiên trong quá trình thực hiện đã bộc lộ những yếu kém .Các đơn vị tham
gia chưa có hiểu biết rõ ràng về BHXH. Họ chưa coi việc BHXH là quyền lợi và
nghĩa vụ của chính họ và NLĐ của họ chính vì vậy họ tham gia chưa tự giác và
chưa đầy đủ, thực hiện BHXH còn chưa phổ biến, đồng đều nên kết quả còn
nhiều hạn chế.Thực tiễn đòi hỏi cần phải có các giải pháp để cải thiện tình trạng
này , tạo cơ sở thục hiện chính sách BHXH ngày càng tốt hơn.Là một trong
những công ty hỗ trợ vận tải có quy mô vừa và nhỏ nhưng công ty cổ phần sản
xuất và thương mại Lam Sơn đã thực hiện đầy đủ BHXH cho NLĐ tại doanh
nghiệp mình. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều vướng mắc và hạn
chế .Trong quá trình thực tập của mình, nhận thức được tình hình này nên em đã
chọn đề tài : “Tình hình thực hiện BHXH tại Công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Lam Sơn giai đoạn 2014-2016”làm đề tài nghiên cứu.


Em xin cảm ơn Th.S Bùi Thu Hà đã hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình
nghiên cứu thực hiện đề tài này. Mặt khác, trong quá trình học tập, nghiên cứu
đề tài, do còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức và trình độ nhận thức nên
chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý
của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn !

1


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG TẠI CÔNG
CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LAM SƠN
I) Khái quát đặc điểm, tình hình trung tại công ty cổ phần sản xuất
và thương mại Lam Sơn
1.1. Đặc điểm tình hình trung của công ty cổ phần sản xuất và thương
mại Lam Sơn
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất và
thương mại Lam Sơn.

Lịch sử hình thành
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Lam Sơn là một trong những
doanh nghiệp hỗ trợ dịch vụ cung cấp vật liệu gạch ngói và sản xuất vật liệu
nung trang trí liên hợp trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn, các huyện vùng núi Tỉnh
Thanh Hóa và cả các thành phố lân cận như Ninh Bình, Nam Định, Nghệ An,
Hà Tĩnh, ….
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sản xuất & Thương mại Lam Sơn.
- Địa chỉ: Khu phố 9 - P. Lam Sơn - TX Bỉm Sơn - Thanh Hóa.
- Công ty (Cty) được thành lập theo Quyết định số 887/QĐ- ngày
20/08/2004 của Sở kế hoạch và đầu tư Tỉnh Thanh Hóa cấp.
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty Cổ phần.

- Ngành nghề kinh doanh chính của Cty: Sản xuất và Kinh doanh vật liệu
xây dựng từ đất sét nung, bán buôn thương mại tổng hợp….
Trước sự phát triển mạnh mẽ của các nền kinh tế là điều kiện thuận lợi của
Công ty Cổ phần Sản xuất & Thương mại Lam Sơn, được thành lập và đi vào
hoạt động kinh doanh từ tháng 01/ 2005. Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính
của Công ty là sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng từ đất sét nung.
Công ty Cổ phần Sản xuất & Thương mại Lam Sơn với tổng diện tích mặt
bằng gần 5 ha, với công suất thiết kế ban đầu là 20 triệu viên QTC/ năm.

Quá trình phát triển của công ty Cổ phần sản xuất và thương mại
Lam Sơn
Trải qua gần 13 năm thành lập công ty, từ công suất thiết kế ban đầu 20
triệu viên QTC/năm Cty đó từng bước đi vào ổn định, bổ sung, nâng cấp trang
thiết bị, lò nung, nhà xưởng đến nay đã nâng công suất lên trên 30 triệu viên
gạch ngói các loại QTC/ năm; Sản phẩm chính của Cty SX là các loại gạch xây
2 lỗ, 4 lỗ, 6 lỗ, gạch đặc; gạch chống nóng, gạch cách âm, gạch lát nền, ngói
lợp...
2


Sản phẩm của Cty được tiêu thụ phần lớn ở địa bàn Thanh Hoá và một số
tỉnh lân cận như: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh với doanh
thu năm sau cao hơn năm trước dẫn đến đời sống CB CNV ngày càng được cải
thiện.
Việc cải tiến chất lượng sản phẩm cũng được tôn trọng trong việc tích cực
tìm kiếm nguyên liệu đảm bảo thành phần hoá học, có mầu sắc tự nhiên, để khi
pha phối nguyên liệu trộn tạo nên màu sắc, đặc biệt là khi nung đảm bảo được
mầu, âm thanh, kích thước, các chỉ tiêu cơ lý đảm bảo. Làm cho hiệu quả kinh
doanh của công ty càng ngày càng tăng lên theo từng năm.
Có thể dựa vào bảng số liệu sau đây để thấy được sự phát triển của công ty

trong giai đoạn hiện nay:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và thương mại
Lam Sơn
( Đơn vị : VNĐ)
Chỉ tiêu

2015

2016

1.Tổng doanh thu

85,972,081

95,151,333,610

2.Lợi nhuận sau thuế

7,636,196,309

5,635,718,228

3. Tổng lao động bình
196
quân

278

4.Thu nhập bình quân/
4.700

lao động

5.100

(Nguồn : báo cáo tài chính công ty cổ phần SX&TM Lam Sơn)
Hiện nay, công ty đang tham gia dự án đầu tư kết hợp với việc hợp tác với
các chủ thầu công trình xây dựng trên toàn quốc để có thể mở rộng thị trường
cung cấp vật liệu xây dựng của công ty…. Với đội ngũ công nhân giàu kinh
nghiệm và nhiệt huyết với công việc đang từng ngày từng giờ miệt mài làm việc
nhằm sản xuất ra những viên gach, ngói và các vật tư khác đạt tiêu chuẩn,chất
lương để cung cấp phục vụ cho các công trình đang xây dựng. Công ty cũng đã
đặt ra định hướng phát triển, mở rộng chiếc lược kinh doanh hướng tới mục tiêu
các sản phẩm sản xuất ra của công ty có thể phân phối trên toàn quốc và đạt tiêu
chuẩn xuất khẩu ra nước ngoài.
Với mục tiêu, và hướng đi đúng đắn, công ty cổ phần SX&TM Lam Sơn
ngày càng khẳng định vị trí vữa chắc của mình trong lòng khách hàng.
3


1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh
* Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ, đường thủy.
* Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
* Bán buôn thương mại tổng hợp.
* Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi
* Chuyển giao công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng : gạch ngói, đất sét
nung
* Sản xuất, kinh doanh, lắp đặt, gia công cơ khí.
- Ngành nghề kinh doanh chính của Cty: Sản xuất và Kinh doanh vật liệu
xây dựng từ đất sét nung như gạch 2 lỗ,4 lỗ,6 lỗ, gạch nem chẻ, bán buôn
thương mại tổng hợp….

- Đặc điểm của các thị trường rất đa dạng và nhiều nhu cầu tiềm tàng cho
các công trình công nghiệp và dân dụng chất lượng cao. Qua khảo sát thị trường
về mức sản xuất, tiêu thụ của các cơ sở hiện có và dự báo nhu cầu trong tương
lai. Sản phẩm của Cty được tiêu thụ phần lớn ở địa bàn Thanh Hoá và một số
tỉnh lân cận như: Nam Định, Ninh Bình, Hà Nam, Nghệ An, Hà Tĩnh với doanh
thu năm sau cao hơn năm trước dẫn đến đời sống CB CNV ngày càng được cải
thiện.
- Ngành nghề kinh doanh chính của Cty: Sản xuất và Kinh doanh vật liệu
xây dựng từ đất sét nung, bán buôn thương mại tổng hợp….

4


Sơ đồ 1.1: dây chuyền công nghệ Công ty CPSX & TM Lam Sơn
Đất sét đã phong hoá
Máy cấp liệu thùng
Băng tải cao su số 1
Máy nhào 2 trục
Băng tải cao su số 2
Máy nhào lọc thuỷ lực
3
Băng tải cao su số 3
Máy nhào đùn liên hợp
Băng tải cao su số 4
Gạch mộc xếp lên xe bàn
Chọn sản phẩm mộc

Fa nước

Xếp goòng

Hầm sấy Tuynel
Lò nung TuyneL
Ra lò phân loại
Bán thành phẩm

5


1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy quản lý:

Ban kiểm soát

Hội đồng
quản trị
Giám đốc
Công ty

Phòng
TCKT

Phòng
TCHC

Ngành CBTH

Tổ chế
biến
tạo
hình 1


Tổ chế
biến
tạo
hình 2

Ngành thu phơi

Tổ cơ
khí;
tổ
than

Tổ
phơi
đảo 1

Tổ
phơi
đảo 2

Phòng
KHKT

Phòng
Kinh doanh

Ngành nung

Tổ

xếp
goòng
1,2

Tổ
sấynung

Tổ
xuống
goòng
1,2

Tổ
bốc
xếp

Bộ máy quản lý của Công ty bao gồm chủ tịch HĐQT, một Giám đốc,4
phòng ban, có 3 ngành và các tổ trực thuộc .Như vậy người quản lý cao nhất là
chủ tịch HĐQT. Giám đốc là người sử dụng tất cả các phương pháp kinh tế,
hành chính, tổ chức… để điều khiển quản lý Công ty và chịu trách nhiệm chính
về mọi mặt hoạt động của Công ty trước chủ tịch HĐQT. Cụ thể như sau:
- Phòng ban Giám đốc: Điều hành quản lý chung, giữ vị trí quan trọng nhất
và chịu trách nhiệm toàn diện về hoạt động, quản lý của Công ty trước pháp luật
và HĐQT.
- Phòng tài chính kế toán: sắp xếp từ 7 đến 8 người. Dưới sự lãnh đạo của
kế toán trưởng Công ty:
6


.Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy

định của Nhà nước.
. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương.
. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán và báo
cáo theo quy định.
. Thực hiện nộp các khoản cho Ngân sách Nhà nước theo quy định.
. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề.
Giúp việc cho kế toán trưởng có một phó phòng kế toán, các kế toán viên
có nhiệm vụ hoàn thành công việc được giao, đồng thời phối hợp với các nhân
viên kế toán dưới các trạm và các đơn vị kinh doanh.
- Phòng tổ chức hành chính: phòng kế toán ngoài chuyên môn nghiệp vụ
được giao còn kiêm luôn các vấn đề về quản lý và tuyển dụng nhân sự, tổ chức
lao động, quản lý hồ sơ các nhân viên trong Công ty, quản lý khen thưởng, kỷ
luật. Thi hành các quyết định của chủ tịch HĐQT và ban giám đốc đề ra.
- Phòng kế hoạch – Kinh doanh: sắp xếp từ 1 đến 2 người, có nhiệm vụ
tham mưu cho giám đốc tổng hợp kế hoạch toàn diện của Công ty như: Kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa, thống kê tổng hợp số liệu thực hiện so với kế hoạch
đề ra, vạch ra kế hoạch, chiến lược kinh doanh, giúp giám đốc điều hành kinh
doanh và thực hiện chế độ báo cáo.
-Tiếp nhận các đơn đặt hàng, thực hiện hợp đồng trực tiếp mua bán với
khách hàng, bán buôn trực tiếp, tìm hiểu mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa cho Công ty. Quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh của Công ty.
Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trước ban Giám đốc.
- Đơn vị tổ chức nhân sự kinh doanh các mặt hàng quanh năm. Căn cứ vào
tình hình kinh doanh ban Giám đốc bố trí lại nhân sự sau khi kết thúc một năm,
tổng kết đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của từng đơn vị để bố trí cho phù
hợp và đảm bảo nhiệm vụ kinh doanh cho năm tới.
1.1.3.1. Đội ngũ cán bộ, công chức viên chức và lao động của Công ty
cổ phần SX&TM Lam Sơn.

Với quy mô vừa và nhỏ lĩnh vực hoạt động phong phú nên cơ cấu lao động
trong Công ty khá đa dạng. Trong năm 2016 cơ cấu lao động của Công ty như
sau:

7


Bảng1. 2: Cơ cấu lao động của công ty cổ phần SX&TM Lam Sơn năm
2016.
( Đơn vị : Người )
Năm 2016
Chỉ tiêu
Tổng số lao động trong đó:
Lao động phân
theo giới tính

Nam
Nữ
Trên đại học

Lao động phân Đại học
theo trình độ học Cao đẳng
vấn
Trung cấp
Lao động phổ thông

Số lượng
(người)

Tỷ lệ(%)


286

100

201

70,28%

85

29,72%

8

2,79%

16

5,6%

27

9,44%

53

18,53%

182


63,64%

(Nguồn: Phòng Hành chính -Nhân sự)
Qua bảng số liệu ta thấy : số lượng lao động nam chiếm hơn 2/3 tổng số lao
động của toàn công ty 201 người (chiếm 70,28%). Sở dĩ tỷ lệ nam giới cao hơn
nữ giới là do đặc thù lĩnh vực hoạt động, kinh doanh của công ty là chuyên về
hoạt động sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, công việc nặng nhọc,…
Phân theo trình độ học vấn:lao động trên đại học có 8 người chiếm 2,79%,
ít nhất trong tổng số lao động theo trình độ học vấn, và lao động phổ thông
chiếm số lao động nhiều nhất trong tổng số lao động của toàn công ty 63,64%.
Điều này cũng do đặc thù công ty là chuyên về lĩnh vực hoạt động sản xuất
nguyên vật liệu xây dựng nên cũng không cần phải đòi hỏi đội ngũ lao động có
trình độ cao.
1.1.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thiết bị của công ty.
- Công ty cổ phần SX&TM Lam Sơn có trụ sở chính tại Khu phố 9,
Phường Lam sơn, Thị xã Bỉm sơn, Tỉnh Thanh hóa . Được tọa lạc trên khu đất
rộng giàu tài nguyên đa dạng và phong phú, đặc biệt đất sét là nguyên liệu chính
mà công ty khai thác. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty được trang bị
trang phục bảo hộ lao động, và đầy đủ các thiết bị làm việc: có nhà máy làm
việc, hầm lò được xây theo công nghệ mới , có 2 bãi phơi rộng, xe chở nguyên
vật liêu,... Thiết bị bộ phận văn phòng: máy tính, máy in, máy fax và wifi,.... đều
được công ty trang bị đầy đủ và sẽ được bổ sung theo yêu cầu.
8


- Bờn cnh o ờ ap ng c chõt cua san phm thỡ cụng ty cng luụn
m
cac buụi hoc ngn nhm nõng cao trỡnh cua cụng nhõn.
1.2.

Tỡnh hỡnh hot ng sn xut kinh doanh ca cụng ty
Bng 1.3: Kt qu kinh doanh ca cụng ty c phn SX&TM Lam Sn nm
2016
(n v : Vit Nam ng)
Chỉ tiêu
1


số
2

Thuyết
minh
3

4

1. Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ

1

VI. 25

2. Các khoản giảm trừ doanh
thu

2

VI. 26


3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(10=01-02)
10
4. Giá vốn hàng bán

11

7. Chi phí tài chính
_ Trong đó: Chi phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí
nghiệp

22

95,151,333,
610

VI. 27

95,151,333,
610

VI.28

76,121,066,
888


5. Lợi nhuận gộp về bán hàng

cung
cấp
dịch
vụ
(20=10=11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
21

Nm 2016

19,030,266,
722
VI.29
VI.30

3,306,207,
056

23

3,290,569,
530

24

4,281,810,

012

25

3,806,053,
344

quản lý doanh

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt 30
động kinh doanh (30=20+(21-

7,636,196,
9


22)-(24+25))

309

11. Thu nhập khác

31

-

12. Chi phí khác

32


-

13. Lợi nhuận khác( 40 = 31 32)
40

-

14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế( 50 = 30 + 40)
50

7,636,196,
309

15. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
51

VI.31

1,527,239,2
62

16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại

VI.32

52

17. Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp( 60=5051-52)

60
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu(*)

6,108,957,
047

70

(Ngun: Bỏo cỏo ti chớnh Cụng ty c phn SX&TM Lam Sn nm 2016)
Nhõn xột :
Tụng chi phi hng nm cho hot ng kinh doanh cua cụng ty cng t
mc cao vi chi phi nm 2016 la 11,394,070,410 ng chiờm t trong so vi
doanh thu . iu õy cho thõy s õu t mnh me cua Cụng ty cụ phõn SX&TM
Lam sn trong hot ng kinh doanh cua mỡnh. Mc li nhuõn sau thuờ cua n
vi cng t ch sụ cao cho thõy s hot ng hiờu qua cua cụng ty cụ phõn
SX&TM Lam Sn. Tụng mc li nhuõn cua cụng ty nm 2016 t
6,108,957,047 nghỡn ng .
Nm 2016, cụng ty cụ phõn SX&TM Lam Sn cng co ong gop to ln
cho s phat triờn chung cua õt nc vi viờc ong gop vao NSNN
1,527,239,262 ng .
Co kờt qua kinh doanh nụi bõt nh trờn trong nm 2016 mc dự tỡnh hỡnh
kinh tờ con nhiu kho khn nhng vi s quyờt tõm, s nhy bộn cua mỡnh cụng
ty cụ phõn SX&TM Lam Sn a cho thõy s thanh cụng vt bõc cua mỡnh
trong lnh vc san xuõt nguyờn võt liờu va kinh doanh cua cụng ty.
1.3. Nhng thun li, khú khn ca Cụng ty c phn SX&TM Lam
Sn.
1.3.1. Mt s thun li.
10



-Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Lam Sơn là một trong những
doanh nghiệp mới đi dầu về lĩnh vực hỗ trợ dịch vụ vận tải, trong thời buổi con
người ngày càng cần tới những tiện ích nhanh chóng thì Hưng Long L&T chính
là dang nắm bắt xu hướng,chính điều này rất quan trọng trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh,dễ dàng cho công ty khẳng định vị thế, tên tuổi và sức mạnh,
góp phần tạo nên một thương hiệuvững bền ở Việt Nam.
-Công ty có đội ngũ nhân viên đang dần được trẻ hóa với trình độ chuyên
môn cao (trình độ đại học và sau đại học chiếm tới 90% và thái độ làm việc
nghiêm túc đáp ứng được những đòi hỏi phức tạp của công việc đã không ngừng
đóng góp để công ty ngày một phát triển và thành công hơn.
-Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty gọn nhẹ và thông suốt. Thuận tiện cho
quá trình chỉ đạo, giám sát… Công ty có chế độ lương thưởng hợp lý, quan tâm
đến điều kiện làm việc người lao động, khuyến khích tinh thần làm việc của
công nhân viên.
- Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng và phát triển ổn
định qua các năm nên các khoản đóng góp cũng như chi trả cho nhân viên trong
công ty luôn được đảm bảo thông suốt.
1.3.2. Khó khăn.
- Có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong lĩnh vực này vì vậy, sức
cạnh tranh là rất lớn, đòi hỏi ở cả công ty phải nỗ lực phấn đầu, dành nhiều thời
gian công sức vào vấn đề dịch vụ đối với khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên được trẻ hóa liên tục nên việc quản lý, cấp sổ BHXH,
xét cũng như giải quyết các chế độ về BHXH cũng gặp phải nhiều khó khăn.
- Quy mô của công ty còn nhỏ nên không có phòng BHXH riêng nên
phòng tài chính kế toán kiêm nhiệm luôn phần quản lý, xét duyệt cũng chi trả
chế độ BHXH cho nhân viên. Doanh nghiệp cũng chưa có cán bộ chuyên biệt
làm công tác BHXH nên những công việc liên quan đến BHXH đôi khi còn có
tình trạng chậm giải quyết, công việc chức trách còn bị chồng chéo.

11



CHƯƠNG 2: CHUYÊN ĐỀ “ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI LAM
SƠN GIAI ĐOẠN 2014-2016”
2. 1. MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BHXH VÀ TÌNH HÌNH THỰC
HIỆN BẢO HIỂM XÃ HỘI.
2.1.1. Kháiquát chung về BHXH
2.1.1.1. Khái niệm về BHXH
Nhu cầu an toàn của con người lúc nào cũng tồn tại và nó là một nhu cầu
cần thiết bởi lẽ trong cuộc sống của con người luôn phải đối mặt với những rủi
ro không lường trước được . Vì vậy lúc nào con người cũng tìm cách để bảo vệ
bản thân gia đình và tài sản của mình trước những rủi ro bất hạnh . Xã hội ngày
càng văn minh hiện đại thì cuộc sống của con người ngày càng cần được đảm
bảo an toàn trước những tai nạn rủi ro đó .
BHXH là một lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ có tính khoa học và thực
tiễn phong phú . Theo thời gian, BHXH ngày càng phát triển, đem lại lợi ích
thiết thực cho mỗi người trong xã hội . Trong luật BHXH, khái niệm BHXH
được hiểu theo nghĩa hẹp . Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng
6 năm 2006 đã xác định :”BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau , thai sản ,tai
nạn lao động , bệnh nghề nghiệp , hết tuổi lao động hoặc chết.
2.1.1.2.Vai trò của BHXH.
Có thể nói từ khi khái niệm BHXH được biết đến ở mọi Quốc gia thì chính
sách BHXH đều do Nhà nước quản lý một cách thống nhất. Trong mọi chế độ xã
hội BHXH luôn đóng vai trò quan trọng và thể hiện được những vai trò to lớn.
 Đối với người lao động :
Mục đích chủ yếu của BHXH là bảo đảm thu nhập cho NLĐ và gia đình
họ khi gặp những khó khăn trong cuộc sống làm giảm hoặc mất thu nhập. VÌ
vậy, BHXH có vai trò rất to lớn đối với NLĐ, đó là điều kiện cho NLĐ được

cộng đồng tương trợ khi ốm đau, tai nạn, thai sản,… Đồng thời, BHXH cũng là
cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của
các thành viên khác. Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong
chi tiêu cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự
phòng cần thiết chi dùng khi già cả, mất sức lao động… góp phần ổn định cuộc
sống cho bản thân và gia đình. Nhờ có BHXH, thu nhập của NLĐ được đảm bảo
ổn định ở mức độ cần thiết nên thường có tâm lý yên tâm, tự tin hơn trong cuộc
sống .
12


 Đối với người sử dụng lao động:
- BHXH giúp cho các tổ chức sử dụng lao động, các doanh nghiệp, ổn định
hoạt động thông qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý khi họ
ốm đau, tai nạn,…
- BHXH tạo điều kiện cho người sử dụng lao động có trách nhiệm với
NLĐ, không chỉ khi trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời NLĐ,
đến khi già yếu. BHXH làm cho quan hệ lao động có tính nhân văn sâu sắc,
nâng cao trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
 Đối với xã hội
- BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội, củng
cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội.
- BHXH còn phản ánh trình độ phát triển kinh tế, xã hội của một quốc gia.
Nếu kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ
thống BHXH cũng chậm phát triển ở mức tương ứng. Khi kinh tế càng phát
triển, đời sống của NLĐ được nâng cao thì nhu cầu tham gia BHXH của họ càng
lớn.
- Ở Việt Nam, thông qua chính sách BHXHBB đối với khu vực chính thức,
BHXH góp phần thúc đẩy quá trình từ sản xuất lạc hậu, nhỏ lẻ tiến lên sản xuất
công nghiệp, dịch vụ hiện đại nhanh chóng hơn.

2.1.2. Nội dung cơ bản của BHXH .
2.1.2.1. Đối tượng tham gia.
Theo Luật về BHXH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy
định đối tượng tham gia BHXH bao gồm người lao động và người sử dụng lao
động, cụ thể quy định như sau:
- Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam,
bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an
nhân dân;
13


đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế
hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho
người lao động.
2.1.2.2 Các chế độ BHXH.
Ở Việt nam, trong thời kỳ Pháp thuộc, thực dân pháp đã thực hiện BHXH

cho một số người làm việc trong bộ máy của chúng còn đối với công nhân Việt
nam làm việc cho Chính phủ pháp thì hầu như không được tham gia BHXH.
Đến năm 1945, nước Việt nam dân chủ cộng hoà được thành lập Chính phủ đã
ban hành điều lệ, sắc lệnh 54/SL ngày 14/6/1946 của Chính phủ ban hành về
việc cấp hưu bổng cho công chức. Sau khi miền Bắc hoà bình, thực hiện hiến
pháp năm 1949 hội đồng Chính phủ ban hành điều lệ tạm thời về các chế độ
BHXH đối với công nhân viên chức Nhà nước kèm theo Nghị định 218/CP ra
đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ BHXH ở Việt nam gồm 6 loại chế độ trợ
cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí, mất sức lao động, chế độ tử tuất.
Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo cơ chế thị trường từ năm 1986 đặc
biệt là từ những năm 1990 trở lại đây, điều kiện kinh tế đã thay đổi thì Nghị định
43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 thống nhất bỏ chế
độ trợ cấp mất sức lao động. Như vậy là hiện nay BHXH Việt nam thực hiện 5
chế độ. Đến năm 2003, do BHYT Việt nam sát nhập với BHXH Việt nam do đó
hiện nay ở Việt nam thực hiện 5 chế độ BHXH. Các chế độ đó là: (1) chế độ ốm
đau, (2) chế độ thai sản, (3) chế độ TNLĐ-BNN, (4) chế độ hưu trí, (5) chế độ tử
tuất.
Chuyên đề bàn về việc thực hiện BHXH tại doanh nghiệp nên chỉ đề cập
tới hai chế độ ngắn hạn là chế độ ốm đau và chế độ thai sản, cho nên tại đây chỉ
đề cập chi tiết tới hai chế độ này. Theo Luật BHXH nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam hiện hành có quy định về hai chế độ ngắn hạn như sau:
a. Chế độ ốm đau .
14


- Đối tượng áp dụng: Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động
quy định tại các điểm a, b, c và d trong phần đối tượng tham gia BHXH đã đề
cập ở trên.
- Điều kiện hưởng:
+ Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.

Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say
rượu hoặc sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác thì không được hưởng chế độ
ốm đau.
+ Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con thì phải
có xác nhận của cơ sở y tế.
- Mức hưởng:
+ Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1, điểm a
khoản 2 điều 23 và điều 24 của Luật BHXH Việt Nam thì mức hưởng bằng 75%
mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ
việc.
+ Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản
2 điều 23 của Luật BHXH Việt Nam này thì mức hưởng được quy định như sau:
a) Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ ba mươi năm trở
lên;
b) Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ mười lăm năm
đến dưới ba mươi năm;
c) Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng
liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới mười lăm năm.
- Hồ sơ xét duyệt
+ Trường hợp người lao động nghỉ việc do bản thân ốm hồ sơ xét duyệt
bao gồm :
• Sổ bảo hiểm xã hội;
• Giấy ra viện đối với NLĐ điều trị nội trú hoặc giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng BHXH đối với người điều trị ngoại trú do cơ sở y tế cấp mẫu số
C65-HD.
• Giấy ra viện hoặc phiếu hội chẩn của bệnh viện thuộc danh mục bệnh
cần chữa trị dài ngày .(trong trường hợp bệnh dài ngày)
15



+ Trường hợp NLĐ nghỉ việc chăm sóc con ốm đau hồ sơ xét duyệt bao
gồm :
• Sổ bảo hiểm xã hội ;
• Giấy ra viện hoặc bản sao sổ y bạ của con ;
• Giấy xác nhận của NSDLĐ về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau;
+ Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
- Trình tự giải quyết :
Sau khi nhận đủ hồ sơ của NLĐ gửi lên phòng tài chính kế toán
xácnhậnkiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ sau đó thống kê danh sách NLĐ đủ
điều kiện hưởng 1 bản lưu lại và 1 bản gửi lên BHXH quận Hoàng Mai. Quá
trình diễn ra trong vòng 3 ngày đến 1 tuần .Và thường BHXH quận sẽ gửi công
văn trả lời quyết toán trong vòng 15 đến 30 ngày sau đó.Ngay sau khi nhận được
công văn từ BHXH, công ty sẽ thông báo và quyết toánngay cho NLĐ để đảm
bảo tính nhanh chóng kịp thời .
Cách tính toán mức hưởng chế độ ốm đau:
+ Trường hợp NLĐ nghỉ việc do bản thân ốm được tính bằng tiền lương
tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc trên 26
ngày công nhântỉ lệ % x số ngày nghỉ hưởng chế độ ốm đau
Trong đó :
Số ngày nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc
không kể ngày nghỉ lễ tết ,nghỉ hàng tuần.
Mức trợ cấp ốm đau của NLĐ được tính bằng 75% mức tiền lương ,tiền
công đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
+ Trường hợp NLĐ nghỉ việc chăm sóc con ốm được tính bằng tiền lương
tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chăm sóc
con ốm trên 26 ngày công nhân x tỉ lệ % x số ngày nghỉ hưởng chế độ chăm sóc
con ốm
b. Chế độ thai sản:

- Đối tượng áp dụng :
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là NLĐ quy định tại các điểm a,b,c và d
trong phần đối tượng tham gia BHXH đã đề cập ở trên.
- Điều kiện hưởng :
+ NLĐ được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp là
lao động nữ mang thai ,lao động nữ sinh con ,NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 4
tháng tuổi;NLĐ đặt vòng tránh thai , thực hiện các biện pháp triệt sản .
16


+ NLĐ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này phải đóng BHXH
từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con
nuôi .
- Mức hưởng :
+ Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi:
Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì
được trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con .
Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết khi sinh con thì cha
được trợ cấp 1 lần bằng 2 tháng lương tối thiểu chung cho mỗi con .
+ Trợ cấp thai sản :
NLĐ hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 29,30 ,31,32 và 33
của luật BHXH thì mức hưởng bằng 100% mức bình quân tiền lương tiền công
tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc .
- Hồ sơ xét duyệt :
+ Trường hợp lao động nữ đang đóng BHXH khi sinh con , hồ sơ gồm :
• Sổ BHXH của NLĐ thể hiện đã đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong
12 tháng trước khi nhận con nuôi.
• Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con .
• Bản sao hồ sơ nhận con nuôi theo quy định của pháp luật.
• Giấy xác nhận của NSDLĐ về nghỉ việc để nuôi con nuôi.

- Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật .
- Trình tự giải quyết :
Sau khi nhận đủ hồ sơ của NLĐ gửi lên , phòng tài chính kế toán xác
nhận ,kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ sau đó thống kê danh sách NLĐ đủ đièu
kiện hưởng 1 bản lưu lại và 1 bản gửi lên BHXH quận Cầu Giấy . Quá trình này
diễn ra trong vòng 1 tuần . Và thường thì BHXH quận sẽ gửi công văn trả lời
quyết toán trong vòng 15 đến 30 ngày sau đó . ngay sau khi nhận được công văn
từ BHXH , công ty sẽ thông báo và quyết toán ngay cho NLĐ để đảm bảo tính
nhanh chóng kịp thời ,đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Mức hưởng chế độ tai sản được tính bằng tổngtrợ cấp thay lương , trợ cấp 1
lần .
Trong đó :
+ Trợ cấp 1 lần khi sinh con hoặc nhận con nuôi bằng 2 tháng lương tối
thiểu chung cho mỗi con .
17


+ Trợ cấp thay lương : Bằng 100% mức bình quân tiền lương tiền công
tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc của người mẹ .
2.1.2.3. Quỹ BHXH.
2.1.2.3.1. Khái niệm về quỹ BHXH.
Quỹ BHXHlà một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành chủ yếu từ sự đóng
góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH và được sử dụng để chi trả các chế
độ BHXH cho người lao động theo quy định của pháp luật BHXH. Quỹ được
quản lý thống nhất trong hệ thống BHXH Việt Nam, được hạch toán riêng và
cân đối thu chi theo từng quỹ thành phần.
2.1.2.3.2. Nguồn hình thành quỹ BHXH.
BHXH là phạm trù kinh tế xã hội tổng hợp tính xã hội được thể hiện nổi
trội hơn . Theo các nhà kinh tế cho rằng kinh tế là nền tảng của BHXH vì chỉ khi
NLĐ có thu nhập đạt đến một mức độ nào đó thì việc tham gia BHXH mới thiết

thực và có hiệu quả. Cũng theo các nhà kinh tế , BHXH chỉ có thể phát triển
được theo đúng nghĩa trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa tức là người tham gia
BHXH phải có trách nhiệm đóng góp BHXH để BHXH cho mình từ tiền
lương /thu nhập cá nhân ,NSDLĐ cũng phải đóng góp BHXH cho NLĐ mà
mình thuê mướn từ quỹ lương của doanh nghiệp /đơn vị đồng thời Nhà nước
cũng có phần trách nhiệm bảo hộ quỹ BHXH như đóng góp thêm khi quỹ
BHXH bị thâm hụt. Như vậy :
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của các nguồn sau:
+ NSDLĐ: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm của
NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời còn thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi nó đóng
góp 1 phần BHXH cho NLĐ,NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi
ra 1 khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời cũng
giảm bớt được những tranh chấp. Thông thường phầnđóng góp này được xác
định dựa trên quỹ lương của đơn vị ,doanh nghiệp
+ NLĐ : hệ thống BHXH ở các nước trên thế giới chủ yếu vẫn thực hiện
dựa trên nguyên tắc có đóng có hưởng vì vậy người tham gia phải đóng góp cho
quỹ mới được hưởng BHXH. NLĐ tham gia đóng góp cho mình để bải hiểm cho
chính bản thân mình . Thông qua hoạt động này NLĐ đã dàn trải rủi ro theo thời
gian , khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm , tiết kiệm
cho họ về sau bằng cách là cho hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi
gặp rủi roxảy ra . Khoản trợ cấp này được xác định một cách khoa học và có cơ
sở theo nguyên nhân.
18


+ Hỗ trợ thêm và Nhà nước đóng : quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và
đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã
hội nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn ,ổn
định . Nguồn thu từ sự hỗ trợ ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn ,sự hỗ trợ
này là cần thiết và quan trọng . Có thể nói hoạt động của chính sách BHXH mà

không có sự hỗ trợ của nhà nước thì chẳng khác nào đứa trẻ mới tập đi.
+ Các nguồn hợp pháp khác : như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong
và ngoài nước ,lãi do đầu tư phần quỹ nhàn dỗi , khoản tiền thu nộp phạt từ các
đơn vị chậm đóng BHXH…Đây là phần thu nhập tăng thêm của đại bộ phận
nhàn rỗi tương đối quỹ BHXH được cơ quan BHXH đưa vào hoạt động sinh
lời . Việc đầu tư quỹ nhàn rỗi này cũng cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản
khi cần thiết, an toàn và mang tính xã hội.
Quỹ BHXH gồm các quỹ : Quỹ ốm đau thai sản, quỹ TNLĐ-BNN,quỹ hưu
trí và tử tuất.
Ở nước ta quy định mức đóng và phương thức đóng của NLĐ và NSDLĐ
như sau :
- NLĐ:
Hằng tháng NLĐ quy định tại các điểm a,b,c,d khoản 1 điều 2 của luật này
đóng bằng 5% mức tiền lương tiền công vào quỹ hưu trí và tử tuất ;từ năm 2010
cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%.
NLĐ hưởng tiền lương tiền công theo chu kì sản xuất kinh doanh trong các
doanh nghiệp nông nghiệp ,lâm nghiệp, ngư nghiệp ,diêm nghiệp thì mức đóng
BHXH hằng tháng theo quy định tại khoản 1 điều này ,phương thức đóng được
thực hiện hằng tháng ,hằng quý , 6 tháng 1 lần .
Mức đóng và phương thức đóng của NLĐ quy định tại điểm e khoản 1 điều
2 của luật này do chính phủ quy định .
- NSDLĐ
Hằng tháng NSDLĐ đóng trên quỹ tiền lương ,tiền công đóng BHXH của
NLĐ quy định tại các điểm a,b,c,d khoản 1 điều 2 của luật này như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản ,trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để trả kịp
thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ quy định tại mục 1 và mục 2 chương 3
của luật này và thực hiện quyết toán hằng quý với tổ chức BHXH.
b)1% vào quỹ TNLĐ-BNN.
c)11% vào quỹ hưu trí và tử tuất ,năm 2010 trở đi ,cứ 2 năm 1 lần đóng
thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.

19


Hằng tháng NSDLĐ đóng trên mức lương tối thiểu chung với mỗi NLĐ
quy định tại điểm d khoản 1 điều 2 của luật này như sau :
a) 1% vào quỹ TNLĐ-BNN.
b)16% vào quỹ hưu trí và tử tuất ,từ 2010 trở đi cứ 2 năm 1 lần đóng thêm
2% cho đến khi đạt mức đóng là 22% .
c)NSDLĐ thuộc các doanh nghiệp nông,lâm,ngư,diêm nghiệp trả lương
theo chu kì sản xuất ,kinh doanh thì mức đóng hằng tháng theo quy định tại
khoản 1 điều này phương thức đóng được thực hiện hằng tháng hằng quý hoặc 6
tháng 1 lần.
2.1.2.3.3. Mục đích sử dụng quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho 2 mục đích sau :
-Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH : Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng
lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định ,duy trì cuộc sống cho NLĐ đồng
thời góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp .
Theo khuyến nghị của tổ chức lao động quốc tế (ILO) quỹ BHXH được sử
dụng để trợ cấp cho các đối tượng tham gia BHXH nhằm ổn định cuộc sống cho
bản thân và gia đình họ khi mà đối tượng tham gia gặp rủi ro và các chế độ được
BHXH trợ cấp là 9 chế độ BHXH đã nêu trong công ước 102 tháng 6/1952 tại
Giơnevơ.
Trong thực tế việc chi trả cho các chế độ BHXH diễn ra thường xuyên trên
phạm vi rộng hầu hết các nước trên thế giới đều có những khoản chi thường
xuyên là chi lương hưu và trợ cấp tuất.
-Chi phícho sự nghiệp quản lý BHXH : Ngoài việc trợ cấp cho các đối
tượng hưởng BHXH quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí
quản lý như : tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH ,khấu hao
tài sản cố định ,văn phòng phẩm và 1 số khoản chi khác .


20


2.1.2.4. Tổ chức quản lý BHXH.
Tổ chức quản lý BHXH là quá trình tổ chức và điều khiển các hoạt động
BHXH theo một trật tự thống nhất ,hiệu quả .Như vậy ,quản lý BHXH bao gồm
hai nội dung cơ bản là quản lý nhà nước và quản lý nghiệp vụ BHXH. Trong đó
2.1.2.4.1. Quản lý nhà nước về BHXH.
Là sự tác động của các chủ thể nhân danh quyền lực nhà nước , theo các
quy định của pháp luật ,nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trong lĩnh
vực BHXH.
Nội dung quản lý nhà nước về BHXH bao gồm cả lĩnh vực lập pháp ,hành
pháp và tư pháp . Ngoài ra còn bao gồm cả các nghiệp vụ hoạt động hỗ trợ cho
thẩm quyền nhà nước như tuyên truyền pháp luật ,thống kê thông tin ,nghiên
cứu khoa học ,hợp tác quốc tế về BHXH.
Ở Việt Nam ,chính phủ được giao quyền quản lý thống nhất đối với
BHXHvà chịu trách nhiệm trước quốc hội về vấn đề này . Chính phủ giao cho
ngành Lao động – Thương binh và xã hội việc quản lý chuyên môn và giao cho
UBND các cấp quản lý theo địa hạt hành chính . Trong đó ,bộ Lao động –
Thương binh và xã hội là cơ quan chịu trách nhiệm trược tiếp trong quản lý nàh
nước về BHXH. Các bộ ngành hữu quan ( Bộ Y tế , Bộ Tài chính , Bộ công
an….) có trách nhiệm phối hợp với bộ Lao động thương binh và xã hội trong
việc quản lý Nhà nước về BHXH. UBND cấp tỉnh ,huyện thực hiện việc quản lý
Nhà nước về BHXH tại địa phương trong phạm vi chức năng ,nhiệm vụ được
quy định .
2.1.2.4.2. Quản lý sự nghiệp BHXH.
Quản lý nghiệp vụ BHXH thường do các cơ quan thực hiện BHXH đảm
nhiêm .Ở Việt nam , chúng ta đã thiết lập một cơ quan thống nhất , từ cấp TW
đến địa phương để quản lý nghiệp vụ BHXH. Điều đó không những hỗ trợ cho
thị trường lao động thống nhất mà còn có khả năng mở rộng phạm vi bao phủ và

thực hiện đồng bộ chính sách BHXH nói riêng và ASXH nói chung .Theo đó ,
BHXH là cơ quan dịch vụ công ,thuộc cính phủ thục hiện pháp luật BHXH và
quản lý sử dụng quỹ BHXH theo quy định . Trong đó ,hội đồng quản lý BHXH
thường có cơ cấu 3 bên :Nhà nước ,đại diện tổ chức NLĐ va đại diện tổ chức
NSDLĐ ,thay mặt các bên đóng quỹ ,chỉ đạo và giám sát hoạt động BHXH theo
pháp luật . ở nước ta ,hội đồng quản lý BHXH bao gồm các thành viên là đại
diên của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội , Bộ Tài chính ,Bộ Quốc phòng ,
Tổng Liên đoàn lao dộng Việt Nam ,Hội Nông dân Việt Nam, Hội Đồng liên
minh các Hợp tác xã Việt Nam ,Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam và
21


Tổng giám đốc BHXH Việt Nam. Cơ cấu tổ chức của bộ máy BHXH gồm cấp
TW và địa phương . Hiện nay , BHXH cấp huyện thức hiện trực tiếp việc đăng
ký thu, chi trả ,thanh, quyết toán với đơn vị SDLĐ về BHXH…
Như vậy , chức năng quản lý nhà nước về BHXH và quản lý nghiệp vụ
BHXH ở nước ta đã được phân biệt và thực hiện tương đối hợp lý .
2.1.3. Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH .
Theo luật BHXH của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định:
2.1.3.1. Quyền và trách nhiệm của NLĐ .
*Quyền hạn
- Được cấp sổ BHXH, nhận sổ BHXH khi không còn làm việc ,nhận lương
hưu và trợ cấp BHXH đầy đủ ,kịp thời ;
- Hưởng BHYT trong các trường hợp sau :Đang hưởng lương hưu ;nghỉ
việc hưởng trợ cấp TNLĐ ,BNN hằng tháng ;đang hưởng trợ cấp thất nghiệp ;ủy
quền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH;
- Yêu cầu NSDLĐ cung cấp thông tin quy định tại điểm h khản 1 điều 18;
yêu cầu tổ chức BHXH cung cấp thông tin quy định tại khoản 11 Điều 20 của
Luật .
- Khiếu nại, tố cáo về BHXH;

- Các quyền khác theo quy định của phám luật.
* Trách nhiệm :
- Người lao động có các trách nhiệm đóng BHXH theo quy định của luật
này; thực hiện quy định về việc lập hồ sơ BHXH;bảo quản sổ BHXH theo đúng
quy định ;các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
- Ngoài việc thực hiện các quy định trên ,NLĐ tham gia BHTN còn có các
trách nhiệm đăng kí thất nghiệp với tổ chức BHXH;thông báo hằng tháng với tổ
chức BHXH về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất
nghiệp;nhận việc làm hoặc tham gia khóa học nghề phù hợp khi tổ chức BHXH
giới thiệu.
2.1.3.2. Quyền và trách nhiệm của NSDLĐ.
* Quyền hạn :
- Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng với quy định của điều lệ
BHXH.
- Khiếu nại với cơ quuan nhà nước có thẩm quyền khi cơ quan BHXH có
hành vi vi phạm diều lệ BHXH.
- Các quyền khác theo quy định .
22


* Trách nhiệm :
- Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây :
+ Đóng BHXH theo quy định tại Điều 92 và hằng tháng trích từ tiền lươn
tiền công của NLĐ theo quy định tại khoản 1 mục 1 Điều 91 của Luật này để
đóng cùng một lúc vào quỹ BHXH;
+ Bảo quản sổ BHXH của NLĐ trong thời gian NLĐ làm việc;
+ Trả sổ BHXH cho NLĐ khi người đó không còn làm việc;
+ Lập hồ sơ để NLĐ được cấp sổ, đóng và hưởng BHXH;
+ Trả trợ cấp BHXH cho NLĐ;
+ Giới thiệu NLĐ đi khám quy định mức suy giảm khả năng lao động tại

Hội đồng giám định y khoa theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 41 ,điều 51 và
điểm b khoản 1 điều 55 của luật này;
+ Cung cấp tài liệu,thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
+ Cung cấp thông tin về việc đóng BHXH của NLĐ khi NLĐ hoặc tổ chức
công đoàn yêu cầu;
+ Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật .
- Ngoài việc thực hiện các quy định trên ,hằng tháng NSDLĐ tham gia bảo
hiểm thất nghiệp đóng BHTN theo quy định tại khoản 2 điều 102 và trích từ tiền
lương tiền công của NLĐ theo quy định tại khoản 1 điều 102 của luật này để
đóng cùng 1 lúc vào quỹ BHTN.
2.1.3.3. Quyền và trách nhiệm của cơ quan BHXH.
* Quyền hạn :
- Tổ chức quản lý nhân sự, tài chính và tài sản theo quy định của pháp luật;
- Từ chối yêu cầu trả BHXH không đúng quy định;
- Khiếu nại về BHXH;
- Kiểm tra việc đóng BHXH và trả các chế độ BHXH;
- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xây dựng sửa đổi ,bổ
xung chế độ , chính sách,pháp luật về BHXHvà quản lý quỹ BHXH;
- Kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật
về BHXH;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
* Trách nhiệm :

23


×