Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Bao cao thuc tap cong ty tnhh dien tu vien thong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 22 trang )

Mé dau

Với mong muốn hoàn thiện cho bản thân kiến thức để đáp ứng tốt cho
công việc trong tương lai, em xác định là cần phải hiểu biết cả về lý thuyết và
thực hành. Trong suốt quãng thời gian nghiên cứu, học tập trên giảng đường
về cơ bản lý thuyết em đã được trang bị đầy đủ. Nhưng thực tại cho thấy giữa
lý thuyết và thực hành có rất nhiều điểm khác nhau, nếu chỉ năm vững lý
thuyết mà không có thực hành thì kết quả sẽ khơng tốt hoặc đi chệch hướng.
Nhận thức được điều đó, em thấy được tầm quan trọng của quá trình thực
tập. Trong giai đoạn thực tập sẽ trang bị cho em những kiến thức thực tế. Vì
được quan sát trực tiếp,

được thực hành cơng việc....Từ đó em sẽ có thêm

kiến thức đề hỗ trợ cho các vấn dé lý thuyết đã được học. Hơn nữa từ thực tế
ở Công ty sẽ trang bị thêm cho em những kinh nghiệm quý báu trong công
VIỆC mai sau.

Qua tìm hiểu được biết Cơng ty TNHH Điện tử Viễn thông I —- ETC la
đơn vị đã trải qua gần 10 năm xây dựng sản xuất kinh doanh với biết bao
thăng trầm, công ty đã từng bước đi lên với những bước đi vững trãi trong
thời kỳ đôi mới, tích cực tham gia vị các quan hệ kinh tế trong nước và quốc
tê.


Phân I. Khái quát về công ty
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I —- ETC là một trong những công ty
hàng đầu chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thiết bị
chống sét.
Tham gia hoạt động thương mại, đầu tư, kinh doanh về tư liệu sản xuất
tư liệu tiêu dùng, tư vấn chuyền giao công nghệ và xây dựng các giải pháp


thuộc các lĩnh vực công nghệ cao. Cơng ty có trụ sở chính tại số 2 Ngõ 5
Láng Hạ - Hà Nội.

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Ngày nay, thông tin rất cần thiết đối với con người trong cuộc sống của
mỗi chúng ta thơng tin chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Song trong thơng
tin thì tin học được đặt lên vị trí hang đầu bởi tin học là phương tiện cung cấp
thơng tin một cách chính xác và cập nhật nhất.

Trong điều kiện nên kinh tế

nước ta đang phát triển, đời sống của mỗi người

dân được nâng lên thì

phương tiện tin học ngày càng có xu hướng tăng.
Đề đáp ứng nhu cầu đó thì Cơng ty TNHH Điện tử Viễn thông I — ETC
đã ra đời. Công ty TNHH

Điện tử Viễn thông I - ETC

được thành lập từ

tháng 04/2000 theo giẫy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200365 của

Sở Khoa học và Điện tử Hà Nội. Với số vốn điều lệ 2000.000.000đ.
* Về lĩnh vực hoạt động
Công ty TNHH

Điện tử Viễn thông I - ETC hoạt động chuyên nghiệp


trong lĩnh vực chuyển giao công nghệ viễn thông, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa

các sản phẩm điện tử, tin học, tổng đài, điện thoại, đại lý kinh doanh thiết bị
bưu chính viễn thơng. Dịch vụ lắp đặt các thiết bị chống sét, phòng cháy chữa
cháy, chống đột nhập, máy phát điện én áp. Buôn ban va lap đặt các thiết bị
âm thanh. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng. Đại lý mua, đại lý bản,
ký gửi hàng hoá.


- Trong lĩnh vực hoạt động tin học, công ty ln hướng tới các sản phẩm
tin học có chất lượng cao như máy tính văn phịng, máy tính cá nhân PC, máy
sach tay notebook

IBM,

COUPAQ,

UNITAC,

ACER,

may

in cua hang

Hewlett Packerd, Epson, may vé cua CALCOUP, may thiét bi mang, thiét bi

kết nối, lưu điện thông minh và các thiết bị bảo vệ mạng khác....tất cả nhằm
thiết lập hệ thống mạng lưới bán hàng và hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất.

- Một mục tiêu khác không kém phan quan trọng của công ty là thiết lập
các hệ thống phân phối mạng viễn thông, điện tử, tư vẫn chuyển giao công
nghệ mạng máy tính từ mạng cục bộ đến điện rộng có quy mô lớn của các Bộ,

Ban, Ngành, cơ quan tổ chức trong nước cũng như quốc tế. Công ty TNHH
Điện tử Viễn thơng I —- ETC cịn hoạt động mạnh trong lĩnh vực cung cấp,

hướng dẫn sử dụng bảo hành bảo trì thiết bị chống sét, thiết bị báo cháy, báo
chộm, máy phát điện, ồn áp, máy điều hồ khơng khí.

* Về thị trường tiêu thụ:
Cơng ty có những dự án: cung cấp, lắp đặt các thiết bị cho những cơ
quan như: Đại học Ngoại thương, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà

Nội, Bệnh viện Bộ Công An, Bệnh viện T1m Hà Nội, Công ty Đầu tư và Phát
triển công nghệ (EPT)....

- Cung cấp máynhư: SEVER, IBM, SUTCH CISCO và thiết kế thi cơng
lắp đặt tồn bộ mạng máy chủ máy nhánh và các thiết bị bảo vệ mạng cho
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Cung cấp bảo trì hệ thống mạng máy tính cho tồn bộ máy tính của
bệnh viện Bộ Cơng An.
- Cung cấp và lắp đặt mạng máy tính, máy phát điện cho bệnh viện phẫu
thuật tim Hà Nội.
- Cung cấp và lắp đặt thiết bị tổng đài nội bộ cho một số đơn vịnhư:
Trung tâm phục vụ học sinh nước ngồi tại A;, A¿, B; bít Bách Khoa, trung
tâm năng suất ViệtNam....


- Cung cấp thiết bị chống sét cho công ty đầu tư và phát triển công nghệ

(FPT).
- Lắp đặt kim thu sét trực tiếp cho bộ công an và các các nhân khác...
Các sản phâm công ty đã và đang kinh doanh trong những năm gan day
như: Dây và cáp điện, sản phẩm điện gia dụng, thiết bị viễn thông, máy phát

điện thiết bị Ơn áp, máy vi tính, thiết bị đo các loại, ắc quy, thiết bị điện tử,
các thiết bị phụ trợ, thiết bị chống sét, diéu hoa, may nén khi, cac san pham
làm mát....
Đề đáp ứng những nhu cầu đó cơng ty phải:
+ Tiến tới hợp tác với một số các nhà phân phối mạng hàng đầu thế giới
dé cung

cấp thiết bị tin học, mạng

cục bộ nói chung hay các thiết bị viễn

thơng, chống sét nói riêng. Với công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất.
+ Xây dựng đội ngũ kỹ thuật cao, chuyên sâu có khả năng lắp đặt các
thiết bị kỹ thuật và tiến hành chuyên giao các công nghệ tin học, viễn thông

tiên tiến, phù hợp với điều kiện ViệtNam.
Với khả năng nỗ lực và phẫn đấu của mình Cơng ty TNHH Điện tử Viễn
thơng I— ETC đã đạt được những thành tích khả quan mà ta sẽ thấy thông qua
một số chỉ tiêu được thể hiện trên báo cáo tài chính trong những năm gần đây.
Mật số chỉ tiêu kinh tế của công ty.
STT

Chỉ tiêu

Nam2005


Nam 2006

1

Tai san

11.755.836.900

12.638.280.000

2

|NVCSH

7.044.667.956

7.284.097.476

3

| Doanh thu

5.198.364.000

3.530.140.000

4

| Lợinhuận


241.359.768

361.100.592

5

| TNBQ đầu người

1.140.800

1.516.667

Qua một số chỉ tiêu trên ta thấy đơn vị đang phát triển theo một xu
hướng khả quan. Doanh thu của năm 2006 đã tăng lên so với năm 2003 là
119.740.824 thu nhập bình quân của CNV

4

năm 2006 tăng hơn 375.867.


Trong năm qua doanh nghiệp đã chuẩn bị cho mình 1 hành trang vững chắc
để có những bước phát triển vững vàng trong hiện tại và tương lai. Ngành
nghề và qui mô sản xuất của công ty ngày cảng mở rộng, địa bàn hoạt động
kinh doanh cũng đang được mở rộng dần, sản lượng của năm sau cao hơn
năm trước. Hy vọng trong thời gian tới cơng ty có những bước phát triển
mạnh mẽ hơn.

1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh

Đề đáp ứng yêu câu sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty, để thuận
tiện cho việc hạch tốn thì tồn bộ cơ cầu quản lý và sản xuất sắp xếp thành

từng phòng ban:
- Ban Giám đốc có 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc.
+ Giám đốc: là người đứng đầu cơng ty, có chức năng giám đốc mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty với nhiệm vụ quản lý, điều hành chung
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh

của cơng ty.

+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách về các vẫn đề kỹ thuật của
cơng ty

+ Phó Giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách về các vẫn đề hoạt
động kinh doanh của cơng ty.
- Ban Quản lý dự án: Có nhiệm vụ đọc thông tin, lay thông tin trên mạng

để làm dự án đấu thầu, lên kế hoạch, thiết kế thi cơng.
- Phịng Kế tốn: Có nhiệm vụ giám đốc về tài chính, theo đối mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của cơng ty đưới hình thái tiền tệ. Ghi chép phản
ánh và đánh giá tìh hình sản xuất kinh đoanh của công ty. Trực tiếp giải quyết
giao dịch với ngân hàng kho bạc và với đơn vị có liên quan lập kế hoạch chỉ
tiêu tài chính hàng năm, hàng quý, tháng đảm bảo hoạt động tài chính phục vụ
cho công ty tham gia xây dựng các định mức kinh doanh trong kỹ thuật, tổ

chức kiểm tra thực hiện các dự án, các cơng trình để tiết kiệm chỉ phí. Phân


tích hoạt động kt chung của tồn cơng ty, trực tiếp hạch tốn giá thành từng

cơng trình. Giúp lãnh đạo nắm chắc thông tin dé điều hành và quản lý cơng ty.
- Phịng kỹ tht: Trực tiếp lập kế hoạch sửa chữa chỉ đạo mọi hoạt động
kỹ thuật, công tác sáng kiến cải tiến khoa học kỹ thuật của công ty.
- Phịng tổ chức: Có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo các văn bản, nội
quy, quy chế nhân sự trong tồn cơng ty, trực tiếp làm thủ tục tiếp nhận lao
động, điều động lao động cân đối nhu cầu lao động phục vụ yêu cầu sản xuất
kinh doanh và quản lý của công ty, theo dõi hoạt động bảo hộ lao động, tình
hình an ninh trật tự trong cơng ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Ban Giam doc





Phó GD ky thuat

\

|

Phó GD kinh doanh

|

Ban Qlý dự án | | Phịng kế tốn

Ghi chu:




\

|

\

Phịng Kỹ thuật | | Phòng Tổ chức

Quan hé chi dao

1.3. Đặc điểm tổ chức, hình thức số kế tốn

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn
- Ngun tắc tơ chức kế tốn trong cơng ty:

Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I — ETC đã thực hiện tốt được vai trị
của mình trong cơng tác quản lý, tổ chức cơng tác kế tốn của công ty đã tuân
thủ theo nguyên tắc:


+ Tổ chức kế toán tuân thủ theo những quy định trong điều lệ tổ chức kế
toán nhà nước, luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mơ của nhà nước.
+ Tổ chức cơng tác kế tốn tn thủ theo các chuẩn mực kế tốn, chế độ

chính sách, chế độ thể lệ về tài chính kế tốn do Nhà nước ban hành.
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh,
đặc điểm tô chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của công ty.
+ Tổ chức công tác kế tốn phù hợp với u cầu về trình độ nghiệp vụ,
chun mơn của đội ngũ kế tốn, cán bộ quản lý trong cơng ty.

+ Tổ chức cơng tác kế tốn đảm bảo chỉ tiết và hiệu quả.
- Cơ câu tô chức bộ máy kế tốn của cơng ty.
Bộ máy kế tốn của cơng ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra tồn bộ

cơng tác kế tốn của cơng ty, giúp cho lãnh đạo có căn cứ tin cậy để đánh giá,

phân tích tình hình sản xuất kinh doanh đề ra những quyết định đúng đắn
trong sản xuất. Vì vậy nhiệm vụ chính của kế tốn là ghi chép thơng tin kế
tốn và chuẩn bị các báo cáo tài chính của bộ máy kế tốn là ghi chép thơng
tin kế tốn và chuẩn bị các báo cáo tài chính cho người quản lý.
- Phịng kế tốn của cơng ty gồm:
+ Kế tốn trưởng là người chỉ đạo chung cơng tác hạch tốn của phịng
kế tốn, chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật
và mọi số liệu và thơng tin cho phịng kế tốn cung cấp.
+ Kế tốn tơng hợp: Tổng hợp số liệu kế tốn, đưa ra các thông tin cuối
cùng trên cơ sở số liệu, số sách do kế toán các phần hành cung cấp, đến cuối
kỳ lập báo cáo quyết toán.
+ Kế toán thanh toán: Căn cứ vào chứng từ thanh toán hoá đơn của bên
bán, phiếu tạm ứng đề lập lịch thu chi và thanh tốn các khoản cơng nợ với
khách hàng bằng tiền mặt. Theo dõi số hiện có và sự biến động của các khoản

tiền vay (vay Ngân hàng, vay các đối tượng khác).


+ Kế tốn giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chỉ phí và tính giá thành cho
các hạng mục cơng trình, hợp đồng.

+ Kế tốn TSCĐ kiêm vật tư, kế tốn doanh thu, theo dõi TSCĐ hiện có
va tình hình tăng, giảm TSC?Đ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình sửa


chữa TSCĐ, theo đõi tình hình xuất - nhập — tồn vật tư, theo đõi tình hình tiêu
thụ sản phẩm, dich vụ, theo dõi các khoản công nợ đối với nguoi mua.
+ Kế

toán quỹ tiền lương:

Hàng

ky tập hợp bản chấm

cơng, phiếu

nghiệm thu cơng trình hoản thành của các đội sửa chữa và các phịng ban để
làm căn cứ tính lương.
Căn cứ vào phiếu thu — chỉ tiền mặt để nhận và cấp phát tiền mặt và tiền
gửi ngần hang.
Sơ đồ tơ chức bộ máy kế tốn của

Cơng ty TNHH Điện tử Viễn thơng I - ETC
Kế tốn trưởng

!

!|

Ké toan tong hop

|" —"


[7777

!
|

!

\

\



Kê toán



thanh toán

|I

Kê toán

giá thành

y

Kế toán

TSCĐ kiêm vật tư,

kế tốn doanh thu

Ghi chú:


(Quan hệ chỉ đạo

----®

Quan hệ thơng tin

1.3.2. Đặc điểm tổ chức, hình thức số kế tốn

Vv

Kế toán

quỹ tiên
lương


- Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn
Cơng ty TNHH Điện tử Viễn thông I —- ETC là một cơng ty có quy mơ
vừa, tơ chức kế tốn theo hình thức tập trung. Tồn bộ cơng tác kế tốn được
tập trung tại phịng kế tốn. Tại các đội sửa chữa khơng bố trí các nhân viên
kế tốn mà chỉ có nhân viên làm nhiệm vụ thu nhập, lưu trữ chứng từ ban đầu

và gui về phịng kế tốn để thực hiện hạch tốn với mơ hình kế tốn tập trung,
công ty đã tạo điều kiện cho việc kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo sự
tập trung thống nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban

giám đốc cơng ty với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Mơ hình kế tốn
này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công, chun mơn hố cơng
việc đối với các kế tốn viên.

- Hình thức số kế tốn.
Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn với hình thức chứng từ ghi số. Điều
này là hợp lý vì cơng ty là 1 cơng ty có quy mơ vừa có nhiều nghiệp vụ kế
tốn phát sinh, sử dụng nhiều tài khoản hình thức kế tốn này dễ kiểm tra, đối
chiếu, thuận lợi cho việc phân công công tác.
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc kế toán tiễn hành phân loại các chứng từ gốc cùng loại, các
nghiệp vụ phát sinh tương tự nhau ghi một số chứng từ ghi số. Sau đó được
dùng ghi vào số cái.
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi số được dùng để

ghi số thẻ kế tốn chỉ tiết.
+ Cuối tháng khố số, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán, tài
chính phát sinh trong tháng trên số đăng ký chứng từ ghi số, tính tơng số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh giá thành cho các hạng mục cơng trình, hợp đồng.
Có và số dư của từng tài khoản trên số cái. Căn cứ vào số cái lập bảng
cân đối và số phát sinh.

Sau khi đối chiêu khớp đúng số liệu trên số cái và bảng tổng hợp chỉ tiết
được dùng để lập các báo cáo tài chính.
9


Sơ đồ trình tự ghi số
Chứng từ gốc


`

Số quỹ

T——

Bảng tơng
hợp chứng
từ gdc

Chứng từ ghỉ
ak

|&-----

SỐ thẻ
kê tốn
chi tiét

Bảng tơng

hop chi tiét

Vv

Số cái
,
a
ah:
Bảng cân đôi

sô phát sinh

Ghi chu:
——> Ghi hang ngay

——=> Gii cuối ngày

10

E———>

Bao cao tai chinh


Phan II
Dac diém kê tốn một sơ phân hành chủ yêu

2.1. Kế toán phần hành vốn bằng tiền
- Đặc điểm của vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại qũy tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.

Các tài khoản vốn bằng tiên dùng để phản ánh số hiện có và tình hình
tăng, giảm các loại vốn băng tiền của cơng ty.
- Tài khoản công ty sử dụng:

TK 111: Tài khoản tiền mặt.
TK 112: Tài khoản tiền gửi ngân hàng.
+ TK

111 dùng để phản ánh tình hình thu, chỉ, tơn quỹ tiền mặt của


doanh nghiệp.
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ tiền
mặt và các phiếu thu, chi đó phải có đủ chữ ký của người nhận, người giao,
người cho phép nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số
trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
Kế tốn tiền mặt của cơng ty có trách nhiệm mở số kế toán quỹ tiền
mặt, ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chị,
xuất, nhập quỹ tiền mặt và tính ra số tồn quỹ mỗi lần nhập, xuất quỹ hoặc
cuối mỗi ngày.
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày
thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đôi điều số liệu quỹ tiền mặt
và số kế tốn tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại
để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
+ TK 112: Dùng đề phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng, giảm
các khoản tiên gửi tại ngân hàng của công ty.

H


Căn cứ vào giấy báo có, báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm
theo các chứng từ ghi số (Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc
bao chi...)
Khi nhận được chứng tử của Ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên số kế
toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc, với số liệu trên chứng từ của ngân
hàng thì đơn vị thơng báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh, xử lý
kịp thời.
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ tiền mặt.
+ Các nghiệp vụ thu từ tiền mặt: thu từ bán hàng, thu từ khách hàng,


thu từ hoạt động tài chính, thu từ đi vay, thu từ rút TGNH về quỹ, thu khác.
* Chứng từ thu tiên mặt
Chứng từ nguồn phản ánh nguồn thu tiền mặt cho đơn vịnhư: Hoá đơn
bán hàng, hợp đồng cung cấp.

Chứng từ thực hiện: Phiếu thu MS 01 ngoàải phiếu thu đơn vị sử đụng

biên lai thu tiền.
* Quy trình ln chuyển phiếu thu:

;
Bước cơng việc

sivas

2. Lập phiêu thu

ê tốn

é tốn

Nị có
2
ln chuyển | Người có nhu

1. Để nghị nộp tiền

7


KA

Trách nhiệm

trưởng

non tidtien
Au nop
cau

|
@

Thủ quỹ

thanh toán

=

3)

(3)

3. Ký phiêu thu



!

4. Thu tién


:

|

ps

5. Ghi sô

QJ

6. Bảo quản, lưu trữ

C6)

oN

4

+ Các nghiệp vụ chi tiền mặt: Chi mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ,
TSCĐ, chi thanh toán các khoản nợ, vay, chi thanh tốn cho cơng nhân viên
chức, chi trực tiếp cho SXKD, chỉ đầu tư, chỉ cho vay.
12


* Chứng từ sử dung:
Chứng từ nguồn: phản ánh mục đích chi tiền của đơn vị. Gồm chứng từ
“xin chi”, chứng từ “xin tạm ứng”, chứng từ “lệnh chỉ”

Chứng từ thực hiện: phiếu thu

* Quy trình luân chuyển phiếu chỉ

.
Bước cơng việc

trưởng

non tidtien
Au nop
cau

Thủ quỹ

thanh tốn

G
(2)

2. Dut chi

———4)

3. Viết phiêu chi
:

ê tốn

ê tốn

Wi ad

2
ln chuyển | Người có nhu

1. Dé nghi thu tién

i

k4

Trách nhiệm



X

wy

4. Ký phiêu chi

|

5. Chi tiền

3

=

Y

6. Ghi sơ


fo™N

(5
`3

€7)

7. Bảo quản, lưu trú

2.2. Kế tốn phần hành TSCĐ
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy

chế tài chính hiện hành. Điều kiện để ghi nhận TSCĐ gồm:
+ Chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai.
+ Giá trị được xác định l1 cach tin cay.
+ Thời gian sử dụng từ l năm trở lên.
+ Giá trị từ 10 triệu trở lên.

- Đặc điểm của TSCĐ
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD.
+ Giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến hư hỏng.
+ Trong

quá trình sử dụng TSCĐ

bị hao mon

giá trị của nó được


chuyên dịch từng phần vào chi phí SXKD thơng qua phương pháp khấu hao.
Cơng ty áp dụng phương pháp khấu hao đích danh.
- Chứng từ sử dụng gồm:

13


+ Biên bản giao nhận TSCĐ dùng trong trường hợp tài sản tăng do mua
sam, do xây dựng cơ bản hồn thành bàn giao, nhận góp liên doanh...

+ Biên bản thanh lý TSCĐ dùng đề phản ánh nghiệp vụ giảm TSCĐ do
thanh lý.
- Tài khoản sử dụng :
+ TK 211 — TSCĐ hữu hình
+ TK 212 — TSCĐ thuê tài chính
+ TK 23 — TSCĐ vơ hình.
+ TK 214— Hao mon TSCD.
- Số chỉ tiết TSCĐ gồm: 2 số
+ Số chỉ tiết đùng cho toàn doanh nghiệp: Số này được mở cho cả năm
để theo dõi tình hình biến động TSCĐ cho tồn doanh nghiệp.
Cơ sở lập sơ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Mỗi chứng từ được ghi
1 dịng trên số chứng từ giảm được xố tên TSCD trên số.
+ Số chỉ tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng: Số này được mở cho từng đơn
vị sử dụng trong doanh nghiệp và theo dõi cho cả năm.
Cơ sở lập và các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Mỗi chứng từ được ghi 1
dòng trên số. Mỗi chứng từ giảm được xố tên TSCĐ trên sổ.

- Cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi số.
Sơ đồ
Chứng từ gốc về tang, giam TSCD

Bang phan b6 KH TSCD

Số cái

TK 211,212, 213

I

Bảng cân đối
sô phát sinh

14


Ghi chu: ——_*

Ghi hang ngay

———

Ghi cudi ngay

- Căn cứ vào số liệu của các chứng từ kế toán tăng, giảm TSCĐ của các
trường hợp đặc trưng trong doanh nghiệp để lập định khoản kế toán các
nghiệp vụ kế toán tăng, giảm TSCĐ thực tế phát sinh.
Căn cứ vào các định khoản kế toán để ghi số liệu kế toán tổng hợp có
liên quan.
+ Số tổng hợp va chi tiết các khoản phải trả người bán (cung cấp
TSCD)
+ Số kế toán tổng hợp chi phí về mua sam TSCD

+ Số cái các TK 211, TK 212, TK 213.
2.3. Kế toán phần hành lao động tiền lương
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí TSCĐ lao động sống mà
doanh nghiệp trả cho người lao động, căn cứ vảo thời gian khối lượng và chất
lượng cơng việc của họ.
- Hình thức trả lương.
Cơng ty trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao
động trên cơ sở số lượng và chất lượng của công việc hoặc sản phẩm được
hoàn thành. Trường hợp trả lương theo sản phẩm là kết quả lao động của tập
thê cơng nhân.
Kế tốn chia lương cho từng công nhân theo phương pháp chia lửng
theo thời gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của cơng việc kết

hợp với bình chấm công.
- Chứng từ sử dụng
+ Số danh sách lao động để hạch tốn số lương lao động.
+ Bảng chấm cơng để hạch toán thời gian lao động.

15


+ Phiếu xác nhận sản phẩm

của cơng việc hồn thành hoặc hợp đồng

giao khoán để hạch toán kết quả lao động.
- Căn cứ vào những chứng từ trên kế toán lập bảng thanh toán tiền

lương, tiền thưởng để làm cơ sở phân bổ chỉ phí cũngnhư theo dõi tình hình
thanh toán với người lao động.

- TK sử dụng:

+ TK 334: Phải trả công nhân viên
+ TK 338: Phải trả, phải nộp khác.

- Cơng ty áp dụng hình thức chứng từ ghi số:

Sơ đồ
Chứng từ về tiền lương hoặc
(bảng phân bô sô 1)

y

`

Chứng từ

Số chỉ tiết

phi số

TK 334, 338

Số cái
TK 334, 338

L____—_ ,|

Bảng cân đối
sô phát sinh




Ghỉ chủ:
>

Ghi hàng ngày

———>

Gihicuốingày

<----»

Đôi chiêu, kiêm tra

2.4. Kế toán phân hành vật tư, hàng hoá
- Đặc điêm của nguyên vật liệu:
16

Số tổng hợp chỉ
tiết TK 334, 338
Báo cáo
kê toán


NVL

la déi tượng lao động, là thành phần thực thể vật chất của sản


phẩm. Vì vậy mà nó có đặc điểm khác nhau.
+ Về mặt hiện vật: Nó chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh
và được tiêu dùng tồn bộ, khơng giữ ngun được hình thải vật chất ban đầu.
+ Về mặt giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ l phần vào giá trỊ
sản phẩm mới tạo ra hoặc vào CPSX kinh đoanh trong kỳ.

Vật liệu là những tài sản vật chất, tồn tại dưới nhiều trạng thái khác
nhau, phức tạp về mặt tính lý, hoá học nên dễ bị tác động của thời tiết và môi
trường xung quanh.
- Chứng từ sử dụng:

+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT)

+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 - VT)
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTGT - 2LN)
+ Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT - 2LN)
+ Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03 - BH)

Đối với những chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo quy định về
mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách
nhiệm về tính pháp lý của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài
các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước doanh
nghiệp

chỉ sử dụng thêm các chứng từ:
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04-VT).

+ Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05- VT)
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT)

- _ Số chỉ tiết gồm:

+ Số (thẻ kho)
+ Số ( thẻ) kế toán chỉ tiết vật liệu.
+ Số đối chiếu luân chuyển.
+ Số số dư.

17


Ngồi các số kế tốn chi tiết nêu trên DN còn sử đụng các bảng kê xuất —
nhập — tồn kho: Vật liệu phục vụ cho việc phi số kế tốn chi tiết được đơn
giản nhanh chóng và kịp thời.
- Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là
phương pháp mà kế toán phản ánh 1 cách thường xun liên tục và có hệ
thống tình hình hiện có vả sự biến động của NVL trong DN.

- TK sử dụng:
+ TK 152:NVL
+ TK 155: công cụ, dụng cụ.

- Cơng ty sử dụng hình thức chứng từ ghi số:

Chứng từ gốc
(Bang phan bo VL)

|

so(X,N)


-“

Sô cái TK
152,153,331

|

——

C?hi hàng ngày.
ke

yk

a”

-





a



Ghi ci ngày
4-T>




a”

B/C kê tốn

Ghỉ chú:


a



chi tiét

eo

Bảng cân đối số
P/S

Số (thẻ) kế tốn

Vv

Chứng từ ghi

2

Đơi chiêu, kiêm tra

18



Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất về cơng tác kế tốn vốn bang
tiền, TSCĐ, Lao động tiền lương và vật tư hàng hố ở Cơng ty tnhh điện

tử viễn thông I-ETC.
3.1 Đánh giá.
Qua thời gian tìm hiểu tại Cơng ty TNHH Điện tử viễn thơng I-ETC trên
cơ sở xem xét đánh giá và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể em nhận
thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả
khả quan và có xu hướng phát triển theo chiều hướng tốt.
Trong những năm qua công ty đã có những bước đi vững chắc và đạt

được những thành tựu đáng khích lệ. Cơng ty đã khẳng định được vị trí, tầm
quan trọng của mình và vươn lên cùng với nền kinh tế chung của đất nước.
Như ta đã biết trình độ tổ chức và bộ máy quản lý của các doanh nghiệp
là thể hiện thế mạnh

về nội lực của mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Điện

tử viễn thơng I đã có 1 ban Giám đốc năng động, nhạy bén và tận tuy với
cơng việc, hết lịng vì sự phát triển của cơng ty cùng với cơ cấu tô chức bộ
máy quản lý được định giám và gọn nhẹ. Hầu hết các cán bộ nhân viên trong
công ty đều có trình độ Đại học ( phần lớn là kỹ sư tin học, kỹ sư điện tử viễn
thông, kỹ sư điện, kỹ sư cơ khí đã tốt nghiệp các trường Đại học Bách Khoa,
Giao thông, Tổng hợp, Xây đựng...).
Cơng ty có một nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và được sắp xếp
công việc khá phù hợp nên đã phát huy được hiệu quả cao trong công việc.
1.3.2 Nhận xé
Qua thời gian làm việc và thực tế tìm hiểu tình hình hạch tốn ngun

vật liệu, TSCĐ, vốn bang tién, lao dong tién lương ở Công ty TNHH Điện tử
viễn thơng I em nhận rhấy nhìn chung cơng tác hạch tốn ở cơng ty được tiến
hành có nề nếp, chấp hành đúng các quy định, chế độ kế tốn của Bộ tài chính
ban hành. Những phép tính tốn, các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ
phận có liên quan, đảm bảo tính thống nhất về phạm vi số liệu ghi chép trên
19


số sách kế tốn rõ ràng phản ánh chính xác tình hình hiện có, tình hình nhập —
xuất — tồn kho của nguyên vật liệu. Mặt khác kế toán đã sử dụng các tài khoản
thích hợp để theo dõi sự biến động của nguyên vật liệu, TSCĐ, vốn bằng tiền
và lao động tiền lương, thực hiện việc cân đối giữa chi tiêu số lượng và chỉ

tiêu giá trị, giữa kế toán Tổng hợp với kế toán chi tiết, thường xuyên đối
chiếu đảm bảo các thơng tin chính xác về tình hình biến động của nguyên vật
liệu, TSCĐ, vốn bằng tiền và lao động tiền lương.
Việc doanh nghiệp ghi số theo hình thức chứng từ ghi số là phù hợp, nó
giúp cho cơng ty đễ đàng theo đối giám sát tình hình biến động của nguyên
vật liệu, TSCĐ, vốn bang tién va lao dong tién luong.
Tuy nhiên để phù hợp với sự biến động của kinh tế, chế độ kế toán cũng
thường xun được thay đổi do đó cơng tác kế tốn xảy ra những tơn tại là

điều khơng thể tránh khỏi.
Những tơn tại trong cơng tác kế tốn:
Về hệ thống sử dụng số kế tốn: Hiện nay cơng ty đang vận dụng hệ
thống số sách kế tốn theo hình thức “chứng từ ghi số”. Tuy nhiên trong hình
thức kế tốn này công ty lại không sử dụng “số đăng ký chứng từ ghi số”, khi

lập BCTC thì căn cứ vào bảng tổng hợp chỉ tiết sau khi đã đối chiếu số liệu
với số cái và bảng cân đối phát sinh.Như vậy ta thấy cơ sở và số liệu của kế

toán khi vào báo cáo tài chính là chưa được chặt chẽ lắm. Đáng lẽ kế toán

phải đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát sinh với số đăng ký chứng từ
ghi số rồi mới vào báo cáo tài chính. Việc ghi số sáchnhư trên là lơgíc.
Việc sử dụng tài khoản kế toán: Như theo quy định của Bộ tài chính

ban hành về hệ thống tài khoản kế tốn nói chung và với từng phần hành kế
tốn nói riêng để phản ánh tình hình vật tư hàng hố đã mua nhưng cuối tháng
chưa về nhập kho hoặc đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho, trong trường
hợp như vậy kế toán sẽ tiễn hành hạch toán vào

TK 151 nhưng ở cơng ty kế

tốn vật ta lại khơng sử dụng vào tài khoản này. Đây là vần đê cân phải khắc

20



×