Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rắn hổ mang chúa ophiophagus hannah (cantor, 1836) trong điều kiện nuôi nhốt tại xã vĩnh sơn, huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.05 MB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

CHU NGỌC QUÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA RẮN HỔ MANG CHÚA Ophiophagus hannah (Cantor, 1836)
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT
TẠI XÃ VĨNH SƠN, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------

CHU NGỌC QUÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
CỦA RẮN HỔ MANG CHÚA Ophiophagus hannah (Cantor, 1836)
TRONG ĐIỀU KIỆN NUÔI NHỐT


TẠI XÃ VĨNH SƠN, HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG TẤT THẾ

HÀ NỘI - 2010



i

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ts. Đặng Tất Thế, Viện sinh thái và Tài
nguyên sinh vật, đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản Luận văn tốt
nghiệp này; Xin trân trọng cảm ơn Ts. Ngô Thị Kim - Nguyên cán bộ Viện
Công nghệ sinh học - Viện Khoa học Việt Nam về những góp ý liên quan đến
phương pháp luận và kinh nghiệm nghiên cứu một số loài thuộc họ Rắn hổ.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các tổ chức, cá nhân: Phòng Hệ thống sinh
học phân tử - Viện sinh thái tài nguyên và Sinh vật; Hợp tác xã chăn nuôi rắn
Đại Thành; Công ty Trách nhiệm hữu hạn Kim Long; Ủy ban nhân dân xã
Vĩnh Sơn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc; ông Nguyễn Văn Quyết thôn 4 xã Vĩnh
Sơn, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc, đã tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong quá
trình nghiên cứu.
Cuối cùng, xin cảm ơn Khoa Sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp,
Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Cơ quan quản lý CITES Việt Nam Tổng cục Lâm nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp tôi hoàn thành bản
luận văn này.

Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2010
Tác giả

Chu Ngọc Quân


ii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................... 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................................... 4
1.1. Vị trí phân loại và phân bố của Hổ mang chúa Ophiophagus hannah
(Cantor, 1836) ................................................................................................ 4
1.2. Đặc điểm hình thái loài Hổ mang chúa ................................................... 5
1.3. Nghiên cứu chung trên thế giới ............................................................... 6
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước ............................................................ 9
Chương 2 ......................................................................................................... 13
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........... 13
2.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 13
2.2. Địa hình................................................................................................. 14
2.3. Khí hậu thủy văn ................................................................................... 14
Chương 3 ......................................................................................................... 16
MỤC TIÊU, NỘI DUNG ................................................................................ 16

VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 16
3.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 16
3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 16
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
3.3.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 16


iii

3.3.2. Tăng trưởng khối lượng con trưởng thành ........................................ 16
3.3.3. Thức ăn và hiệu suất chuyến hoá thức ăn của rắn bố mẹ .................. 17
3.3.4. Đặc điểm sinh sản và năng lực sinh sản ............................................ 17
3.3.5. Tập tính loài trong điều kiện nuôi nhốt ............................................. 17
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17
3.4.1. Tham vấn chuyên gia và người nuôi rắn ........................................... 17
3.4.2. Mô tả hình thái ................................................................................... 17
3.4.3. Thực nghiệm ...................................................................................... 18
3.4.3.1. Bố trí thí nghiệm.............................................................................. 18
3.4.3.2. Xác định tăng trưởng khối lượng rắn trưởng thành ........................ 18
3.4.3.3. Phương pháp đo kích thước trứng rắn ............................................. 19
3.4.3.4. Đo kích thước, cân rắn non mới nở ................................................. 19
3.4.3.5. Phương pháp nghiên cứu thức ăn của rắn trưởng thành.................. 20
3.4.3.6. Nghiên cứu tập tính rắn trưởng thành ............................................. 21
3.4.3.7. Nghiên cứu đặc điểm sinh sản và năng lực sinh sản ....................... 22
Chương 4 ......................................................................................................... 24
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................................. 24
4.1. Đặc điểm hình thái rắn Hổ mang chúa ..................................................... 24
4.1.1. Đặc điểm hình thái ngoài ................................................................... 24
4.2. Tăng trưởng khối lượng con trưởng thành ............................................... 26
4.3. Thức ăn và hiệu suất chuyển hóa thức ăn của rắn bố mẹ ........................ 28

4.3.1. Thành phần thức ăn, thức ăn ưa thích và nhu cầu lượng thức ăn .... 28
4.3.2. Hiệu suất chuyển hóa thức ăn của rắn bố mẹ .................................... 30
4.4. Đặc điểm sinh sản và năng lực sinh sản................................................... 32
4.4.1. Đặc điểm sinh sản .............................................................................. 32
4.4.2. Năng lực sinh sản ............................................................................... 38
4.6. Tập tính Hổ mang chúa trong điều kiện nuôi nhốt .................................. 39


iv

4.6.1. Tập tính hoạt động.............................................................................. 39
4.6.2 Thời gian hoạt động trong ngày của rắn Hổ mang chúa .................... 40
4.6.3. Tự vệ ................................................................................................... 42
4.6.3. Tập tính ăn mồi ................................................................................... 42
4.7. Lột xác .................................................................................................. 43
4.8. Một số nhận xét về tình hình nhân nuôi rắn tại nơi nghiên cứu và các vấn
đề về quản lý liên quan.................................................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 46
1. Kết luận .................................................................................................... 46
2. Kiến nghị.................................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48
Tài liệu tiếng Việt............................................................................................ 48
Tài liệu tiếng Anh............................................................................................ 50
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 53


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBD


Công ước Đa dạng sinh học

CITES

Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật nguy cấp

UNDP

Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế

UNEP

Chương trình môi trường của Liên hợp quốc

WWF

Quỹ quốc tế về bảo vệ thiên nhiên


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 11: Tình trạng bảo tồn một số loài rắn độc họ phụ Rắn cạp nong tại Việt
Nam ................................................................................................................. 10
Bảng 4 2: Thống kê số lượng và tăng trưởng đàn rắn bố mẹ .......................... 26
Bảng 4 3: Thức ăn và thức ăn ưa thích của rắn Hổ mang chúa ...................... 28
Bảng 4 4: Kết quả đo kích thước trứng rắn Hổ mang chúa ............................ 35
Bảng 4.5: Kết quả đo kích thước rắn Hổ mang chúa non mới nở .................. 36

Bảng 4 6: Tổng hợp kết quả theo dõi sinh sản và ấp trứng............................. 38
Bảng 4 7: Kết quả quan sát tập tính loài Hổ mang chúa ................................. 40
Bảng 4 8: Sử dụng thời gian của rắn Hổ mang chúa ...................................... 41


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1: Phân bố loài Hổ mang chúa trên thế giới ......................................... 4
Hình 1.2: Khoang miệng điển hình của các loài Rắn hổ (theo Hickman) ........ 5
Hình 1.3: Xương đầu rắn Hổ mang chúa[32] ................................................... 6
Hình 1.4: Khoang miệng rắn Hổ mang chúa .................................................... 6
Hình 2.5: Vị trí xã Vĩnh Sơn trên Bản đổ vệ tinh Google map ...................... 13
Hình 2.6: Đồ thị sinh khí hậu khu vực Vĩnh Yên ........................................... 15
Hình 3.7: Cách mô tả và đếm vảy rắn ............................................................. 18
Hình 3.8: Bắt và đo kích thước rắn non mới nở ............................................. 20
Hình 3 9: Chuồng quan sát tập tính rắn bố mẹ ............................................... 22
Hình 3.10: Các hình thức ấp trứng .................................................................. 23
Hình 4.11: Mặt trước phần đầu rắn Hổ mang chúa trưởng thành ................... 24
Hình 4.12: Mặt bên phần đầu rắn Hổ mang chúa mới nở ............................... 24
Hình 4.13: Mặt trên đầu rắn Hổ mang chúa trưởng thành .............................. 25
Hình 4.14: Mặt sau đầu rắn Hổ mang chúa mới nở ........................................ 25
Hình 4.15: Phần đầu rắn Hổ mang Trung Quốc ............................................... 25
Hình 4.16: Phần đầu rắn Hổ mang chúa ......................................................... 25
Hình 4.17: Rắn Hổ mang chúa non ................................................................. 26
Hình 4.18: Màu thân con trưởng thành ........................................................... 26
Hình 4.19: Biểu đồ tăng trưởng rắn bố mẹ ..................................................... 27
Hình 4.20: Rắn bồng chì nuôi làm thức ăn cho rắn Hổ mang chúa ................ 30
Hình 4.21: Phân bố thực nghiệm sinh trưởng khối lượng và lượng thức ăn ..... 31

Hình 4.22: Rắn Hổ mang chúa giao phối ........................................................ 33
Hình 4.23: Rắn mẹ đẻ và canh trứng sau khi đẻ ............................................. 34
Hình 4.24: Trứng rắn Hổ mang chúa mới đẻ .................................................. 34
Hình 4.25: Trứng rắn Hổ mang chúa sau 3 ngày ............................................ 34


viii

Hình 4.26: Hiên tượng trứng rắn sùi bọt trước khi nở .................................... 38
Hình 4.27: Rắn non mới nở mới nở và chui ra khỏi vỏ trứng ........................ 38
Hình 4.28: Đồ thị tỷ lệ thời gian dành cho các hoạt động ............................. 41
Hình 4.29: Hổ mang chúa nuốt mồi (loài Ptyas korros) ................................. 43
Hình 4.30: Rắn Hổ mang chúa non nuốt con mồi........................................... 43
Hình 4.31: Hiện tượng "đeo kính" trước khi lột xác ....................................... 44
Hình 4.32: Phần đầu Hổ mang chúa đang lột xác ........................................... 44
Hình 4.33: Phần thân Hổ mang chúa đang lột xác .......................................... 44


ix


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Rắn Hổ mang chúa Ophiophagus hannah (Cantor, 1836) là loài động
vật hoang dã quí hiếm, có giá trị kinh tế cao. Theo quy định tại Nghị định số
32/2006/NĐ-CP, ngày 30/3/2006 của Chính phủ, ban hành Danh mục động
vật rừng, thực vật rừng quý hiếm và chế độ quản lý bảo vệ, Hổ mang chúa
thuộc nhóm các loài động vật hoang dã được ưu tiên bảo tồn cao nhất tại Việt
Nam (Nhóm IB) [5]; Trên thế giới, Hổ mang chúa bị hạn chế buôn bán quốc

tế (loài thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,
thực vận hoang dã nguy cấp - CITES) [3]. Sách Đỏ Việt Nam 2007 xếp hạng
Nguy cấp cao (CR) [1].
Ngoài ý nghĩa là một mắt xích quan trọng trong cân bằng hệ sinh thái
tự nhiên, rắn Hổ mang chúa còn là loài vật có giá trị văn hóa trong tín ngưỡng
tại nhiều dân tộc và có giá trị kinh tế cao. Sản phẩm từ rắn Hổ mang chúa
được chế biến thành các mặt hàng dược liệu truyền thống có hoạt tính sinh
học cao; hàng mỹ nghệ trang sức cao cấp, sử dụng cho nghiên cứu khoa học
và y, sinh học hiện đại. Hiện nay thị trường có nhu cầu rất lớn về loài này. Vì
vậy, chúng bị khai thác quá mức trong tự nhiên dẫn đến bị đe dọa tuyệt
chủng. Trong bối cảnh đó, việc bảo tồn và phát triển quần thể rắn Hổ mang
chúa cả trong tự nhiên và trong môi trường nhân tạo là rất cần thiết.
Trong những năm qua, Chính phủ và các tổ chức liên quan rất quan tâm
và đã có nhiều nỗ lực trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học nói chung và
bảo tồn động vật hoang dã của Việt Nam nói riêng. Nhiều văn bản pháp luật
đã được ban hành nhằm điều chỉnh mối quan hệ giữa quản lý bảo tồn và phát
triển động vật hoang dã. Các văn bản trên là cơ sở pháp lý cho việc quy hoạch
bảo tồn và phát triển các loài động vật hoang dã của Việt Nam. Nội dung các


2

văn bản thể hiện quan điểm khuyến khích, hỗ trợ, bảo đảm quyền và lợi ích
hợp pháp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư quản lý, bảo vệ và phát
triển thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [3] [4] [6] [8]. Ngoài
ra, Công ước CITES có mục tiêu kiểm soát những hành vi buôn bán trái phép
động vật hoang dã nguy cấp, đồng thời ủng hộ các hoạt động gây nuôi hợp
pháp.
Thực tế, việc gây nuôi rắn Hổ mang chúa đã được tiến hành khá phổ
biến ở nhiều nơi. Do là loài có mức độ ưu tiên bảo tồn cao nhất nên các qui

định gây nuôi sinh sản loài rắn Hổ mang chúa rất chặt chẽ, đặc biệt là việc
chứng minh quy trình nuôi sinh sản thành công cũng như nguồn con giống
hợp pháp ban đầu. Do đó, các cơ sở gây nuôi đã chấp nhận việc nuôi chúng
một cách bất hợp pháp. Cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu hoàn
chỉnh nào về khả năng nuôi sinh sản rắn Hổ mang chúa, nên cũng chưa có cơ
sở khoa học để khẳng định về việc nuôi sinh sản, cũng như đề xuất các biện
pháp quản lý loài này trong điều kiện nuôi nhốt.
Hiện tại, rắn Hổ mang chúa chủ yếu được nuôi theo mô hình nuôi sinh
trưởng (con non được săn bắt từ tự nhiên để nuôi nhốt), việc nuôi sinh trưởng
loài này được coi là bất hợp pháp. Tuy nhiên do có hiệu quả kinh tế cao hơn
nuôi sinh sản nên nuôi sinh trưởng rắn Hổ mang chúa vẫn là hình thức phổ
biến hiện nay. Do nhiều lý do khách quan, nguồn rắn giống trong tự nhiên sẽ
trở nên khan hiếm trong tương lai, vì vậy hình thức nuôi sinh sản loài rắn quí
hiếm hiệu quả hơn cả về mặt kinh tế và giá trị bảo tồn và dần thay thế hình
thức nuôi sinh trưởng phổ biến như hiện nay.
Việc nghiên cứu gây nuôi sinh sản loài rắn Hổ mang chúa sẽ góp phần
bổ sung tư liệu về sinh học, sinh thái học của loài, tạo cơ sở khoa học cho việc


3

đề xuất các biện pháp bảo tồn chúng trong tự nhiên, cũng như quản lý các
quần thể nuôi nhốt, quản lý đàn giống. Vì vậy, việc nghiên cứu thực nghiệm
về sinh học loài rắn Hổ mang chúa là rất cần thiết và hữu ích trong giai đoạn
này, đặc biệt nếu được tiến hành tại một số làng nghề nuôi rắn truyền thống,
sẽ tận dụng được nhiều kinh nghiệm của làng nghề.
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu một
số đặc điểm sinh học loài rắn Hổ mang chúa Ophiophagus hannah
(Cantor, 1836) trong điều kiện nuôi nhốt tại xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh
Tường tỉnh Vĩnh Phúc”. Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần khẳng

định khả năng gây nuôi sinh sản thành công loài rắn Hổ mang chúa tại Việt
Nam và đề xuất một số giải pháp quản lý trại nuôi và đàn giống rắn Hổ mang
chúa bố mẹ, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển kinh tế, xã hội.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Vị trí phân loại và phân bố của Hổ mang chúa Ophiophagus hannah
(Cantor, 1836)
Tên Việt Nam: Rắn Hổ mang chúa, Hổ mang đen, Hổ mang chì, Hổ đước.
Tên khoa học: Ophiophagus hannah (Cantor, 1836).
Tên đồng nghĩa: Hamadryas hannah T. Cantor, 1836; Naja hannah
Bourret, 1927; Naia hannah Bourret, 1935; Ophiophagus hannah, C.M.
Bogert, 1945[1][33] .
Họ phụ Rắn cạp nong Bungarinae
Họ Rắn hổ Elapidae
Bộ phụ Rắn Serpentes
Bộ Có vảy Squamata
Lớp Bò sát Reptilia [33].
Hổ mang chúa phân bố khắp các vùng thuộc Nam và Đông Nam Á,
nhưng không phổ biến (Hình 1.1), sống tập trung nhiều tại các khu rừng thuộc
vùng núi cao [11],[33], đặc biệt gần các sông, suối, ao, hồ. Mật độ loài Hổ
mang chúa giảm mạnh tại nhiều vùng phân bố do tình trạng phá rừng và săn
bắt quá mức, được liệt kê trong Phụ lục II của CITES.[26]

Hình 1.1: Phân bố loài Hổ mang chúa trên thế giới ( )



5

1.2. Đặc điểm hình thái loài Hổ mang chúa
Họ Rắn hổ gồm các loài rắn độc, có đầu hình bầu dục, không phân biệt
rõ với cổ, trên đầu có phủ vảy hình tấm ghép sát vào nhau. Thiếu tấm má, tấm
gian đỉnh và hố má. Trong bộ răng có hai móc độc ở hai phía hàm trên, móc
độc thường lớn hơn hẳn các răng khác và có rãnh hoặc ống dẫn nọc độc. Mí
mắt dính liền và trong suốt [11] . Khoang miệng điển hình của các loài rắn hổ
gồm: 1. Răng độc; 2. Lỗ phóng chất độc; 3. Lỗ mũi; 4. Hố má thiếu; 5. Ống
dẫn chất độc; 6. Tuyến độc; 7. Khe họng (hình 1.2).

Hình 1. 2: Khoang miệng điển hình của các loài Rắn hổ (theo Hickman)

Trong Họ rắn hổ, loài Hổ mang chúa là loài rắn có nọc độc lớn nhất thế
giới, với chiều dài thân có thể đạt 5.6 m (18.5 feet) [28] [29]. Con đực có kích
thước lớn hơn, dày mình hơn con cái. Con trưởng thành màu sắc thay đổi:
vàng ánh xanh, nâu xám, hoặc đen và có các vệt mầu vàng nhạt, nhỏ hẹp
ngang trên suốt chiều dài thân; phần bụng có màu kem bẩn hoặc vàng nhạt,
với các vảy trơn mềm. Con non có màu đen bóng với các khoang vàng hẹp
(phần thân rất dễ nhầm với loài rắn cạp nong). Giống như nhiều loài rắn khác,
rắn Hổ mang chúa có thể điều chỉnh mở rộng xương vuông để nuốt những con


6

mồi lớn. Hổ mang chúa có 02 móc độc phía trước miệng đó là ống dẫn dịch
độc vào trong con mồi giống như mũi kim tiêm.

Hình 1. 3: Xương đầu rắn Hổ mang
chúa[32]


Hình 1. 4: Khoang miệng rắn Hổ
mang chúa

Hổ mang chúa là loài duy nhất thuộc giống Ophiophagus, trong khi hầu
hết các loài khác của họ phụ Rắn cạp nong (Bungarinae) thuộc giống Naja.
Chúng có thể được phân biệt với các loài khác bởi kích thước và hình dạng
phần đầu. Hổ mang chúa là loài có kích thước lớn hơn các loài khác trong họ
Rắn hổ, sau phần đầu, phía trên có các băng màu trắng có hình giống chữ V
ngược, trong khi hầu hết các loài thuộc giống Naja có các băng hình "mắt
kính" (cặp hoặc đơn lẻ) [11] [29].
1.3. Nghiên cứu chung trên thế giới
Trên thế giới, nghiên cứu về Bò sát nói chung trong đó có loài Hổ
mang chúa đã được quan tâm từ lâu, song chủ yếu chỉ dừng lại ở mức độ phân
loại. Năm 1786, Laurenti có công trình đầu tiên về mô tả và phân bố các loài
thuộc giống Rắn hổ mang (Naja); Daudin (1803) công bố kết quả khảo sát về
các loài rắn thuộc giống Cạp nong (Bungarus). Năm 1846, Gunther đã báo


7

cáo kết quả điều tra riêng đối với các loài thuộc giống hổ chúa (Ophiophagus)
[33], các loài thuộc giống Ophiophagus chủ yếu được mô tả tại Ấn Độ và
nhiều vùng thuộc Nam Á. Từ 1924-1944, Bourret và cộng sự tiến hành điều
tra khu hệ động vật trên toàn Đông Dương, trong đó có nghiên cứu Bò sát
[29] và đặt tên loài Hổ mang chúa là Naja hannah Bourret, đây là công trình
mang tính hệ thống đầu tiên về phân loại học động vật hoang dã tại Đông
Dương và nhiều vùng của Việt Nam. Ông đã thống kê, mô tả 177 loài thằn
lằn, 245 loài rắn và 171 loài ếch nhái [33].
Giai đoạn trước 1944, nhìn chung các nghiên cứu về Bò sát mới dừng

lại ở phân loại và điều tra phân bố, việc đánh giá và nghiên cứu đặc điểm sinh
học, sinh thái các loài còn ít được quan tâm. Nghiên cứu về sinh học, sinh thái
bò sát trong điều kiện tự nhiên đã được quan tâm trong những năm gần đây,
tuy nhiên nghiên cứu sâu về sinh học, sinh thái loài rắn Hổ mang chúa rất hạn
chế. Peter et al (1998) [theo 29] công bố kết quả nghiên cứu về các loài Rắn,
Thằn lằn của Thái Lan và Đông Nam Á, có nêu sơ bộ đặc điểm sinh học, sinh
thái, sinh sản và phân bố của các loài rắn, thằn lằn, rùa, cá sấu trong khu vực,
trong đó có loài rắn Hổ mang chúa và một số loài rắn độc khác. Theo tác giả,
Hổ mang chúa là loài rắn lớn và độc nhất trên thế giới, tập tính hung dữ,
thường sống trong sinh cảnh rừng thưa, đôi khi bắt gặp tại các khu vực gần
các khu dân cư. Hổ mang chúa sống trong hang của các loài động vật khác đã
bỏ đi, dưới gốc các cây gỗ mục, ven sông suối, độ cao phân bố tới 2.135m.
Thức ăn chủ yếu là các loài rắn khác, đôi khi ăn các loài thằn lằn, chuột,
cóc...Đẻ mỗi lứa 20-51 trứng, có tập tính chuẩn bị ổ đẻ và canh trứng.
Nghiên cứu về chăn nuôi rắn và rắn Hổ mang chúa nói riêng mới được
quan tâm trong những năm gần đây tại một số quốc gia như: Trung Quốc,
Thái Lan, Ấn Độ.


8

Từ Phổ Hữu (2001) đã trình bày đặc điểm sinh học, sinh thái và kỹ
thuật chăn nuôi cho 10 loài rắn độc, trong đó có rắn Hổ mang chúa và loài
Rắn hổ mang Trung Quốc, tác giả đánh giá việc nuôi rắn Hổ mang chúa tại
Trung Quốc gặp rất nhiều khó khăn do điều kiện khí hậu không phù hợp.
Vương Kiếm Bình (2002), có đề cập kinh nghiệm về kỹ thuật xây chuồng trại,
thức ăn để chăn nuôi rắn có hiệu quả kinh tế cao của một số vùng nuôi rắn tại
Trung Quốc, tuy nhiên, tác giả chủ yếu tập trung nghiên cứu kỹ thuật nuôi loài
Hổ mang Trung Quốc.
Sierra (2003), trong báo cáo nhan đề "Ophiophagus hannah: Captive

care notes" (tạm dịch: Những ghi nhận về nuôi nhốt loài Hổ mang chúa) đã
mô tả sơ bộ kỹ thuật nuôi rắn Hổ mang chúa trong điều kiện phòng thí
nghiệm. Tác giả đã đưa ra một số ghi nhận khi nuôi rắn Hổ mang chúa: (i)
Người nuôi phải có kinh nghiệm; (ii) Không gian đủ rộng và (iii) điều kiện
chăm sóc. Rắn Hổ mang chúa được nuôi trong chuồng gỗ có mặt kính để
quan sát rắn được cho ăn chuột. Mùa sinh sản Hổ mang chúa có tập tính giao
hoan, thời gian giao phối khoảng 1h, giao phối 2-3 lần trong mùa sinh sản.
Con cái đẻ 23 trứng (trong đó có 19 trứng có phôi), trứng rắn Hổ mang chúa
được ấp ở nhiệt độ từ 80-84oF (27-29oC), độ ẩm xấp xỉ 100%, trứng nở sau 69
ngày ấp, tỷ lệ nở đạt 82,61% (19 con non gồm: 9 con cái và 10 con đực). Con
non có chiều dài trung bình 18 inchs (45,72 cm). Các con non sinh ra cũng ăn
chuột như bố mẹ của chúng [35].
Theo ghi nhận tại Vườn thú Philadelphia zoo [36], Hổ mang chúa có
thể ăn 12 con chuột hoặc rắn nhỏ mỗi tuần, trong điều kiện vườn thú có thể
sống đến 26 năm, con cái đẻ 20-50 trứng, ấp trong vòng 65-80 ngày, con non
mới nở dài 18-20 inches (45,7 - 50,8cm) và là loài rắn thông minh nhất trong
số các loài rắn nuôi tại vườn thú. Ngoài ra, theo nghiên cứu khác của Sean


9

(2002) [36] Hổ mang chúa đẻ từ 18-50 trứng/lứa, ấp từ 70-77 ngày, con non
dài từ 12-20 inches (30,4 - 50,8cm), tuổi thọ khoảng 20 năm.
1.4. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu khảo sát về Bò sát ếch nhái trong đó có loài Hổ mang chúa ở
Việt Nam được bắt đầu từ thế kỷ XIX, tiên phong bởi các nhà nghiên cứu
phương Tây như: Morice (1875), Anderson (1878), Tirant (1885), Boulenger
(1890), Flower (1896), v.v. Các nghiên cứu trong giai đoạn này chủ yếu đi sâu
về điều tra khu hệ và phân loại, xây dựng danh mục bò sát cho các vùng.
Từ khi Miền Bắc hoàn toàn giải phóng (1954) đặc biệt trong những

năm gần đây nhiều công trình nghiên cứu về bò sát trong đó có rắn Hổ mang
chúa đã được tiến hành ở một số địa phương trong cả nước bởi một số nhà
nghiên cứu tiêu biểu như: Đào Văn Tiến, Nguyễn Văn Sáng, Trần Kiên, Hồ
Thu Cúc, Lê Nguyên Ngật, Nguyễn Quảng Trưởng, v.v.
Các công trình quan trọng trong giai đoạn này gồm: Đào Văn Tiến
(1968, 1969, 1971) “Khóa định loại Bò sát Việt Nam” [17] [18], Trần Kiên,
Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1981) nghiên cứu Bò sát - Ếch nhái, v.v.. Từ
năm 1956 - 1975 trên toàn Miền Bắc thống kê được 159 loài Bò sát thuộc 2 bộ,
19 họ và 69 loài Ếch nhái thuộc 3 bộ, 9 họ. Đến năm 1985, công bố báo cáo
danh lục khu hệ Bò sát - Ếch nhái Việt Nam gồm 160 loài Bò sát, 90 loài Ếch
nhái [12];
Năm 1993 Hoàng Xuân Quang điều tra thống kê danh lục Bò sát - Ếch
nhái ở các tỉnh Bắc Trung Bộ gồm 94 loài Bò sát xếp trong 59 giống, 17 họ và
34 loài Ếch nhái của 14 giống, 7 họ, bổ sung cho danh lục Bò sát - Ếch nhái Bắc
Trung Bộ 23 loài, phát hiện bổ sung cho vùng phân bố 9 loài. Đến năm 1998, tác
giả đã bổ sung 12 loài cho khu hệ Bò sát - Ếch nhái Bắc Trung Bộ, có 1 giống, 1
loài cho khu hệ Bò sát - Ếch nhái Việt Nam [32].


10

Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường, (2005) lập
“Danh lục Ếch nhái và Bò sát Việt Nam” đã thống kê 296 loài Bò sát và 162
loài Ếch nhái của Việt Nam. Năm 2009 nhóm tác giải đã xuất bản:
"Herpetofauna Of Vietnam" (Khu hệ bò sát ếch nhái Việt Nam) và công bố
danh lục gồm 489 loài Bò sát và 172 loài Ếch nhái, mô tả vùng phân bố tự
nhiên của từng loài. Theo các tác giả trên, thống kê mới nhất cho thấy ở Việt
Nam, Bộ phụ rắn có 9 họ, trong đó có họ Rắn hổ (Elapidae) có 35 loài (15
giống) gồm 4 họ phụ: Họ phụ Rắn hổ mang (Elapinae); họ phụ Rắn cạp nong
(Bungarinae); Họ phụ Rắn biển (Hydrophiinae) và họ phụ Đẻn cạp nong

(Laticaudinae) [32]. Do bị khai thác quá mức, hiện nay nhiều loài thuộc Họ
phụ Rắn cạp nong ở Việt nam được bảo vệ theo quy định trong nước và quốc
tế.
Bảng 1.1: Tình trạng bảo tồn một số loài rắn độc họ phụ Rắn cạp nong tại Việt
Nam
Tên loài
Stt
Thông thường
1 Hổ mang chúa

Khoa học
Ophiophagus hannah

N.định
CITES Sách đỏ
32
VN[1]
IB
Phụ luc II CR

Naja atra

2B

Phụ luc II EN

2

Hổ mang trung quốc


3

Hổ mang một mắt kính Naja kaouthia

2B

Phụ luc II EN

4

Hổ mang xiêm

Naja siamensis

2B

Phụ luc II EN

5

Cạp nia nam

Bungarus candidus

2B

6

Cạp nia đầu vàng


Bungarus flaviceps

2B

7

Cạp nia bắc

Bungarus multicinctus 2B

Cạp nong

Bungarus fasciatus

8

2B

EN

Ghi chú: CR: Cực kỹ nguy cấp; EN: nguy cấp
Sinh học, sinh thái và nhân nuôi các loài rắn được nghiên cứu nhiều từ
năm 1990 trở lại đây, tuy nhiên không có công trình nghiên cứu khoa học nào về
loài rắn Hổ mang chúa. Năm 1991, tác giả Trần Kiên và Lê Nguyên Ngật, tiến


11

hành nghiên cứu nhu cầu về lượng thức ăn và thức ăn ưa thích của Rắn hổ
mang (Naja naja Linnaeus, 1758) non nuôi nhốt lồng. Ở mức độ chuyên sâu,

Ngô Thị Kim - Viện công nghệ sinh học (1986, 1993, 1997) đã tiến hành đề
tài nghiên cứu sinh về nọc độc của Rắn hổ mang (Naja naja). Năm 1993 tác
giả Trần Kiên và Đinh Phương Anh công bố đề tài nghiên cứu dinh dưỡng và
sự tăng trưởng của rắn ráo (Ptyas korros) trưởng thành nuôi tại Quảng Nam Đà Nẵng. Năm 1995 Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng [11] tiến hành nghiên
cứu "Các loài rắn độc ở Việt Nam". Các tác giả đã khái quát về phân loại, đặc
điểm nhận dạng, sinh học, sinh thái, phân bố tự nhiên và tình trạng của 18
loài rắn độc sống ở cạn và 13 loài rắn độc sống ở biển của Việt Nam.
Hiện nay Xã Vĩnh Sơn, huyện Vĩnh Tường tỉnh Vĩnh Phúc là địa
phương đi đầu trong cả nước về gây nuôi rắn trong đó có rắn Hổ mang chúa.
Chủ nuôi có nhiều kinh nghiệm, kiến thức bản địa phong phú trong, đây là
những kinh nghiệm bước đầu làm cơ sở cho việc chăn nuôi rắn Hổ mang chúa
phục vụ công tác bảo tồn và phát triển, là cơ sở quan trọng trong nghiên cứu
quy trình kỹ thuật nuôi rắn Hổ mang chúa.
Năm 2009, Sở Khoa học & Công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc cho phép Hợp
tác xã Vĩnh Thịnh, huyện Vĩnh Sơn tỉnh Vĩnh Phúc phối hợp với Viện công
nghệ sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Ts.Ngô Thị Kim chủ
trì) tiến hành nghiên cứu đề tài về ấp trứng rắn loài Hổ mang chúa. Năm 2009
HTX Vĩnh Thịnh có báo cáo: "Nhân rộng mô hình khoa học và công nghệ
nuôi rắn Hổ mang chúa sinh sản". Theo đó, báo cáo đưa ra một số kết quả ban
đầu như: Nhiệt độ nuôi thích hợp từ 28-300C; Độ ẩm: 75-85%; Rắn bố mẹ ăn
4 ngày/lần, lượng thức ăn bằng 10-15% khối lượng rắn; Thời gian ấp nở từ
60-70 ngày [13].


12

Từ năm 2009-2010, Hợp tác xã chăn nuôi rắn Đại Thành xã Vĩnh Sơn,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc, phối hợp với Viện sinh thái và Tài
nguyên sinh vật đang tiến hành dự án nghiên cứu thực nghiệm nuôi rắn Hổ
mang chúa. Dự án đang trong giai đoạn triển khai và sẽ hoàn thành vào tháng

12/2010, đây là công trình đầu tiên và duy nhất được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đồng ý cho phép thực hiện, công nhận nguồn giống ban đầu
và được cấp phép trại nuôi để sản xuất con giống nhân rộng mô hình nuôi rắn
Hổ mang chúa.
Tóm lại, cho đến nay các công trình nghiên cứu về Bò sát thường tập
trung điều tra khu hệ, lập danh lục cho từng vùng lãnh thổ. Nghiên cứu về đặc
điểm sinh học, sinh thái loài, kỹ thuật chăn nuôi chỉ mới được quan tâm trong
vài năm gần đây. Các tài liệu công bố trong và ngoài nước về vấn đề này còn
rất hạn chế, đặc biệt là nghiên cứu về rắn Hổ mang chúa.


13

Chương 2
KHÁI QUÁT ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KHU VỰC NGHIÊN CỨU
2.1. Vị trí địa lý
Vĩnh Sơn là một xã nông nghiệp nằm ở trung tâm huyện Vĩnh Tường,
cách quốc lộ 2 khoảng 4 km về phía nam, tổng diện tích tự nhiên 327,43 ha,
trong đó đất nông nghiệp chiếm 231,45 ha, toạ độ địa lý: 230 15' 50'' đến 230
35' 00'' Vĩ độ Bắc; 050 33' 00'' đến `050 51' 00'' Kinh độ Đông.
Ranh giới: Phía Bắc giáp Xã Thượng Lạp, Thị trấn Thổ Tang;
Phía Tây giáp Xã Vũ Di;
Phía Nam giáp Thị trấn Vĩnh Tường;
Phía Đông giáp Thị trấn Thổ Tang, Huyện Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc.

Hình 2. 5: Vị trí xã Vĩnh Sơn trên Bản đổ vệ tinh Google map (

)



×