Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các chủng nấm đông trùng hạ thảo cordyceps militaris (l fr ) link thu thập và sưu tầm từ việt nam, trung quốc và nhật bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-----------------------------

Lê Thị Xuân

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC CHỦNG NẤM ĐÔNG
TRÙNG HẠ THẢO CORDYCEPS MILITARIS THU THẬP VÀ SƯU
TẦM TỪ VIỆT NAM, TRUNG QUỐC VÀ NHẬT BẢN

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PSG. TS PHẠM QUANG THU

Hà Nội, 2010


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học tại trường Đại học Lâm nghiệp,
nhằm vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, làm quen với công tác nghiên cứu
khoa học và khả năng tổng hợp phân tích vấn đề tác giả tiến hành thực hiện Luận
văn tốt nghiệp cao học.


Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ và đóng góp của cán bộ Phòng nghiên cứu Bảo vệ Thực vật
rừng – Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Khoa đào tạo sau Đại học – Trường
Đại học Lâm nghiệp, từ gia đình và bạn bè đồng nghiệp. Tác giả xin chân thành
cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ đó. Đặc biệt tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới
PGS. TS. Phạm Quang Thu, người thầy trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và truyền đạt những kiến thức quý báu trong suốt
quá trình thực hiện.
Luận văn được hoàn thiện trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu có liên quan và
ý kiến đóng góp của nhiều nhà chuyên môn và sự nỗ lực của tác giả. Tuy nhiên do
khả năng, điều kiện và thời gian còn hạn chế, chủ đề nghiên cứu hoàn toàn mới nên
luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng
góp, xây dựng của các nhà khoa học cũng như của bạn bè đồng nghiệp để Luận văn
được hoàn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2010.
Tác giả


iii

MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa………………………………………………………………………...i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .................................................................................................. vii
Danh mục các hình ................................................................................................... vii
Đặt vấn đề....................................................................................................................1

Chương 1. Tổng quan nghiên cứu ...............................................................................3
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước .................................................................3
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước ................................................................15
1.3. Nhận xét đánh giá từ các công trình nghiên cứu ở trong và ngoài nước........19
Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu ...................21
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................21
2.2. Đối tượng nghiên cứu .....................................................................................21
2.3. Nội dung nghiên cứu ......................................................................................21
2.3.1. Sưu tập, phân lập và lưu trữ nguồn gen các chủng nấm Cordyceps
militaris ..............................................................................................................21
2.3.2. Đặc điểm sinh học của hệ sợi trong nuôi cấy thuần khiết .......................21
2.3.3. Bước đầu nghiên cứu hoạt tính sinh học của các chủng nấm .................21
2.3.4. Nghiên cứu nuôi cấy sinh khối hệ sợi trên môi trường dịch thể ..............22
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................22
2.4.1. Dụng cụ, thiết bị và môi trường dinh dưỡng ...........................................22
2.4.2. Phương pháp sưu tập, phân lập và lưu trữ nguồn gen các chủng nấm
Cordyceps militaris ............................................................................................22
2.4.2.1. Sưu tập nguồn gen ................................................................................22
2.4.2.2. Phân lập chủng nấm từ các mẫu Cordyceps militaris thu thập ở Việt
Nam ....................................................................................................................22
2.4.2.3. Tốc độ sinh trưởng của các chủng nấm Cordyceps militaris ...............23


iv

2.4.2.4. Lưu trữ và bảo quản nguồn giống ........................................................23
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học của hệ sợi trong nuôi cấy
thuần khiết..........................................................................................................24
2.4.3.1. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến
sinh trưởng và phát triển của hệ sợi ..................................................................24

2.4.3.2. Phương pháp nghiên cứư ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh
trưởng và phát triển của hệ sợi..........................................................................24
2.4.3.3. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh
trưởng và phát triển của hệ sợi..........................................................................25
2.4.3.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ pH môi trường đến sinh trưởng và phát
triển của hệ sợi ..................................................................................................25
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính của các chủng nấm .........................25
2.4.4.1. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các chủng nấm thu
được ...................................................................................................................25
2.4.4.2. Phương pháp đánh giá hoạt tính kháng nấm của các chủng nấm thu
được ...................................................................................................................26
2.4.5. Phương pháp nghiên cứu nuôi cấy sinh khối hệ sợi ở môi trường dịch thể
...........................................................................................................................26
2.4.5.1. Phương pháp xác định môi trường dinh dưỡng nuôi cấy dịch thể .......26
2.4.5.2. Phương pháp xác định tốc độ lắc trong quá trình nuôi cấy .................27
2.4.5.3. Phương pháp xác định thời gian thu hoạch .........................................27
2.4.5.4. Phương pháp sấy thu hoạch sản phẩm hệ sợi nuôi cấy .......................28
2.4.5.5. Phương pháp sản xuất bột nấm Cordyceps militaris ...........................28
Chương 3. Kết quả nghiên cứu .................................................................................29
3.1. Sưu tập, phân lập và lưu trữ nguồn gen các chủng nấm Cordyceps militaris 29
3.1.1. Sưu tập các chủng nấm từ Trung Quốc và Nhật Bản ..............................29
3.1.2. Kết quả phân lập các mẫu nấm Cordyceps militaris thu thập ở Việt Nam
...........................................................................................................................30


v

3.1.2.1. Đặc điểm hình thái và giải phẫu các mẫu nấm thu thập được ở Việt
Nam ....................................................................................................................30
3.1.2.2. Kết quả phân lập các chủng nấm thu thập ở Việt Nam ........................34

3.1.2.3. Đặc điểm hình thái hệ sợi các chủng nấm thu thập được ở Việt Nam .35
3.1.3. Tốc độ sinh trưởng của các chủng nấm trong nuôi cấy thuần khiết .....36
3.1.4. Lưu trữ và bảo quản nguồn giống ...........................................................38
3.2. Đặc điểm sinh học của hệ sợi nấm trong điều kiện nuôi cấy thuần khiết ......40
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường dinh dưỡng đến sinh trưởng và
phát triển của hệ sợi ..........................................................................................40
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ không khí đến sinh trưởng của nấm
...........................................................................................................................43
3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến sinh trưởng của nấm .44
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của pH môi trường đến sinh trưởng của hệ sợi .46
3.2.5. Tổng hợp nhân tố sinh thái cơ bản tối ưu cho sinh trưởng của nấm ......47
3.3. Nghiên cứu hoạt tính của các chủng nấm thu được .......................................48
3.3.1. Bước đầu đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của các chủng nấm Cordyceps
militaris ..............................................................................................................48
3.3.2. Bước đầu đánh giá hoạt tính kháng nấm của các chủng nấm thu được .51
3.4. Nghiên cứu nuôi cấy sinh khối hệ sợi trên môi trường dịch thể ....................54
3.4.1. Xác định môi trường dinh dưỡng nuôi cấy dịch thể thu sinh khối hệ sợi 54
3.4.2. Xác định tốc độ lắc trong quá trình nuôi cấy ..........................................58
3.4.3. Xác định thời gian thu hoạch ...................................................................61
3.4.4. Thời gian sấy sản phẩm hệ sợi nuôi cấy ..................................................63
3.4.5. Quy trình sản xuất bột nấm Cordyceps militaris .....................................65
Kết luận .................................................................................................................67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

Danh mục các bảng
Bảng 3.1: Tổng hợp các chủng nấm Cordyceps militaris thu thập ở Việt Nam .......35

Bảng 3.2: Tốc độ sinh trưởng các chủng nấm Cordyceps militaris trên môi trường
nhân tạo .....................................................................................................................38
Bảng 3.3: Sinh trưởng các chủng nấm sau thời gian lưu trữ và bảo quản ................38
Bảng 3.4: Kết quả xác định môi trường dinh dưỡng tối ưu cho sinh trưởng của hệ
sợi nấm ......................................................................................................................41
Bảng 3.5: Kết quả xác định nhiệt độ tối ưu cho sinh trưởng của hệ sợi nấm ...........43
Bảng 3.6: Kết quả xác định độ ẩm tối ưu cho sinh trưởng của hệ sợi nấm ..............45
Bảng 3.7: Kết quả xác định pH môi trường tối ưu cho sinh trưởng của nấm ...........46
Bảng 3.8: Tổng hợp nhân tố sinh thái cơ bản tối ưu cho sinh trưởng của nấm ........48
Bảng 3.9: Kết quả so sánh khả năng kháng khuẩn của nấm Cordyceps militaris ....49
Bảng 3.10: Kết quả so sánh khả năng kháng nấm Fusarium oxysporum .................52
Bảng 3.11: Kết quả xác định môi trường dịch thể nhân sinh khối hệ sợi tối ưu ......55
Bảng 3.12: Kết quả xác định tốc độ lắc tối ưu cho sinh trưởng của hệ sợi nấm .......58
Bảng 3.13: Sinh khối hệ sợi nấm sau những khoảng thời gian nuôi khác nhau .......61
Bảng 3.14: Thời gian sấy khô hệ sợi nấm ở các thang nhiệt độ khác nhau ..............63


vii

Danh mục các hình
Hình 1.1: Nấm C. militaris nuôi trồng thử nghiệm tại Viện KHLNVN…………...19
Hình 3.1: Hệ sợi Cordyceps militaris CM ............................................................................. 30
Hình 3.2: Hệ sợi Cordyceps militaris F1010 ......................................................................... 30
Hình 3.3: Hệ sợi Cordyceps militaris F1012 ......................................................................... 30
Hình 3.4: Hệ sợi Cordyceps militaris F1080 ......................................................................... 30
Hình 3.5: Nấm Cordyceps militaris HL1 ............................................................................... 32
Hình 3.6: Nấm Cordyceps militaris HL2 ............................................................................... 32
Hình 3.7: Nấm Cordyceps militaris HL22 ............................................................................. 32
Hình 3.8: Nấm Cordyceps militaris HL34 ............................................................................ 33
Hình 3.9: Bào tử vô tính Cordyceps militaris HL34 ............................................................ 33

Hình 3.11: Bào tử hữu tính C. militaris HL34 .............................................................33
Hình 3.12: Nấm C.militaris HL35 ............................................................................34
Hình 3.13: BT hữu tính C.militaris HL35 ...............................................................34
Hình 3.14: BT hữu tính C.militaris HL35 ................................................................34
Hình 3.15: Hệ sợi Cordyceps militaris HL2 ............................................................36
Hình 3.16: Hệ sợi Cordyceps militaris HL22 ...........................................................36
Hình 3.17: Hệ sợi Cordyceps militaris HL34 ...........................................................36
Hình 3.18: Hệ sợi Cordyceps militaris HL35 ...........................................................36
Hình 3.19: Tốc độ sinh trưởng hệ sợi nấm của các chủng Cordyceps militaris .......37
Hình 3.20: Sinh trưởng của hệ sợi sau thời gian lưu trữ và bảo quản ......................39
Hình 3.21: C.militaris HL2 sau 06 tháng cất giống ..................................................40
Hình 3.22: C.militaris CM sau 21 tháng cất giống ...................................................40
Hình 3.23: Sinh trưởng hệ sợi nấm trên môi trường dinh dưỡng khác nhau ............42
Hình 3.24: Sinh trưởng hệ sợi nấm ở các thang nhiệt độ không khí khác nhau .......44
Hình 3.25: Sinh trưởng của nấm ở thang độ ẩm không khí khác nhau .....................46
Hình 3.26: Sinh trưởng của nấm ở các pH môi trường khác nhau ...........................47
Hình 3.27: Khả năng kháng khuẩn của các chủng nấm Cordyceps militaris ...........50
Hình 3.28: Khả năng kháng khuẩn của các chủng Cordyceps militaris ...................51


viii

Hình 3.29: Khả năng kháng nấm F. oxysporum của nấm Cordyceps militaris ........53
Hình 3.30: Khả năng kháng nấm F. oxysporum của nấm Cordyceps militaris ........54
Hình 3.31: Chủng CM nuôi cấy trong môi trường dịch thể ......................................56
Hình 3.32: Sinh khối hệ sợi nấm trên các môi trường dịch thể khác nhau ...............57
Hình 3.33: Chủng Cordyceps militaris Việt Nam.....................................................57
Hình 3.34: Chủng Cordyceps militaris Sưu tầm ......................................................57
Hình 3.35: Sinh khối hệ sợi nấm ở các tốc độ lắc khác nhau ...................................59
Hình 3.36: Thời gian lắc liên tục...............................................................................61

Hình 3.37: Thời gian lắc cách nhật ...........................................................................61
Hình 3.38: Sinh khối khô hệ sợi ở các thời gian thu hoạch khác nhau .....................62
Hình 3.39: Hệ sợi nấm trước khi thu hoạch ..............................................................63
Hình 3.40: Thời gian sấy khô hệ sợi nấm ở các thang nhiệt độ khác nhau ..............64
Hình 3.41: Hệ sợi nấm C. militaris sấy khô ..............................................................65
Hình 3.42: Bột nấm C. militaris ................................................................................65


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nấm Đông trùng hạ thảo (còn gọi là Đông trùng thảo, Trùng thảo hay Hạ
thảo đông trùng) là các loài nấm ký sinh trên sâu non hoặc nhộng hoặc sâu trưởng
thành một số loại côn trùng. Vào mùa đông, sâu non, sâu trưởng thành của một số
loài côn trùng nằm dưới đất hoặc ở trên mặt đất bị nấm ký sinh. Sợi nấm xâm nhiễm
và hút các chất dinh dưỡng trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng
chết. Giai đoạn này nhiệt độ và ẩm độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ sợi.
Đến mùa hè, nhiệt độ và ẩm độ không khí cao, nấm hình thành thể quả và nhú lên
khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu. Người ta thường đào lấy cả xác
sâu và nấm để làm thuốc. Vì mùa đông nấm ký sinh trên sâu, mùa hạ mọc thành cây
nấm nên có tên là đông trùng hạ thảo (ĐTHT).
Loài nấm Cordyceps militaris (L.: Fr.) Link. là đối tượng nghiên cứu của đề
tài, nấm ký sinh ở giai đoạn nhộng của côn trùng, mùa hạ mọc thành cây nấm vì vậy
một số tác giả gọi là Nhộng trùng thảo. Nấm Cordyceps militaris là loài nấm được
đánh giá cao về giá trị dược liệu, nhờ có hợp chất cordycepin trong thành phần hoá
học của thể quả nấm. Đây là hợp chất có khả năng ức chế hoạt động của quá trình
sinh tổng hợp mới của các tế bào ung thư. Tác dụng kìm hãm của các tế bào ung thư
vú, ung thư phổi, ung thư máu cũng được nhiều nhà khoa học như: Yoo H.S et al.,
2004 [33]; Ahn Y.J. et al., 2000 [16]; Kim G.Y. và đồng tác giả (2006) [22]... đã
nghiên cứu và phát hiện. Theo y học cổ truyền Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ

thảo được dùng để điều trị các chứng rối loạn nhịp lipit máu, rối loạn nhịp tim, viêm
thận mạn tính, cao huyết áp, ung thư phổi, thiểu năng sinh dục và viêm gan B mạn
tính. Nấm Cordyceps militaris đã được Nan J.X. và đồng tác giả (2001) chứng
minh có hiệu quả chữa trị bệnh rối loạn chức năng gan. Ngoài ra nấm này còn có tác
dụng chống viêm và kìm hãm sự oxy hoá của lipit và lipoprotein. Không chỉ vậy
loài nấm Cordyceps militaris còn được phát hiện có hàm lượng dinh dưỡng cao:
giàu các vitamin A, vitamin B6, vitamin B12, vitamin B3, vitamin B1, có hàm
lượng protein khá cao (40,69%), nhiều nguyên tố khoáng như Zn, Se, Cu... Như vậy
giá trị của loài nấm Cordyceps militaris là vô cùng quý giá.


2

Hiện tại loài nấm Cordyceps militaris đã được phát hiện ở các nước Trung
Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Việt Nam là nước có nhiều nét tương đồng với các
khu hệ nấm này. Qua điều tra sơ bộ của Phòng nghiên cứu Bảo vệ thực vật rừng Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam cũng đã phát hiện loài nấm này có mặt tại
vùng núi cao Việt Nam. Nấm Cordyceps militaris ngoài tự nhiên rất hiếm và khó
tìm, xuất hiện theo mùa, mặt khác giá trị của Đông trùng hạ thảo đã được nhiều
người biết đến và chú tâm do đó nhu cầu khai thác loài này sẽ rất lớn. Vì vậy, việc
nhân nuôi và gây trồng nhân tạo thành công loài nấm này có ý nghĩa vô cùng to lớn
trong việc bảo tồn và phát triển loài. Đây là loài nấm không dễ phân lập và nhân
nuôi trên môi trường nhân tạo, và không thể nhân nuôi thành công nếu như không
biết được đặc điểm sinh học của chúng. Nghiên cứu đặc điểm sinh học của các loài
nấm Cordyceps militaris là cơ sở khoa học quan trọng được xem như yếu tố quyết
định đến sự thành bại của việc nuôi trồng thể quả nấm nhân tạo.
Chính những lý do trên đề tài tiến hành “Nghiên cứư đặc điểm sinh học
của các chủng nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris (L.: Fr.) Link thu
thập và sưu tầm từ Việt Nam, Trung Quốc và Nhật Bản ” nhằm góp phần bảo
tồn, nghiên cứu ứng dụng và phát triển bền vững các loài Đông trùng hạ thảo quý
hiếm. Thành công của đề tài sẽ có ý nghĩa rất lớn trong nghiên cứu khoa học và y

học nước nhà, đặc biệt là cơ sở để tiếp tục nghiên cứu quy trình nuôi trồng nhân tạo
loại nấm thần dược này.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Nghiên cứu về phân loại, thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo (còn gọi là Đông trùng thảo, Trùng thảo hay Hạ
thảo đông trùng) là các loài nấm ký sinh trên sâu non hoặc nhộng hoặc sâu trưởng
thành của một số loại côn trùng. Vào mùa đông, sâu non, sâu trưởng thành của một
số loài nằm dưới đất hoặc ở trên mặt đất bị nấm ký sinh côn trùng xâm nhiễm và sử
dụng các chất trong cơ thể côn trùng làm thức ăn, làm cho côn trùng chết. Giai đoạn
này nhiệt độ và ẩm độ không khí thấp, nấm ký sinh ở dạng hệ sợi. Đến mùa hè,
nhiệt độ và ẩm độ không khí cao điều kiện thuận lợi hình thành thể quả và nhú lên
khỏi mặt đất nhưng gốc vẫn dính liền vào thân sâu. Người ta thường đào lấy cả xác
sâu và nấm để làm thuốc. Vì mùa đông nấm ký sinh trên sâu, mùa hạ mọc thành cây
nấm nên có tên là đông trùng hạ thảo. Đông trùng hạ thảo thường được tìm thấy ở
các vùng núi cao trên 3000 m so với mặt nước biển, Ở Trung Quốc nấm được phát
hiện thấy ở vùng cao nguyên Tây Tạng và Tứ Xuyên. Đối tượng nghiên cứu của đề
tài là loài nấm Cordyceps militaris (L.: Fr.) Link, nấm ký sinh ở giai đoạn nhộng
của côn trùng, mùa hạ mọc thành cây nấm vì vậy một số tác giả gọi là Nhộng trùng
thảo.
Chi nấm Cordyceps đã được thu mẫu và định loại trên 400 loài khác nhau và
theo hệ thống phân loại truyền thống các loài này được xếp vào họ Clavicipitaceae.
Dựa trên đặc điểm hình thái cũng như đặc điểm về cấu trúc phân tử, các loài nấm
trên được xếp trong 162 đơn vị phân loại, bao gồm các chi chủ yếu là: Cordyceps,
Elaphocordyceps, Metacordyceps và Ophiocordyceps thuộc 2 họ Cordycipitaceae

và Ophiocordycipitaceae (Gi-Ho Sung et al. 2007). [19]
Michael Kuo (2006) đã mô tả đặc điểm phân bố, đặc điểm hình thái, giải
phẫu và ảnh minh họa của 2 loài Đông trùng hạ thảo là loài nấm Cordyceps
militaris và loài Cordyceps ophioglossoides [38]. Năm 1753 Linnaeus một nhà
nghiên cứu nấm đã đặt tên cho loài nấm này với tên gọi ban đầu là Clavaria


4

militaris và ông cũng chính là người đầu tiên đặt tên cho nấm. Năm 1833 nhà
nghiên cứu nấm học tên Link đã quyết định đổi tên gọi thành Cordyceps militaris vì
theo ông nấm này thuộc chi Cordyceps, từ đó tên chính thức đầy đủ của nấm cho
đến ngày nay là Cordyceps militaris (L) Link, chữ L trong ngoặc đơn là chữ cái viết
tắt của tên Linnaeus nhằm ghi nhận công lao tới người đã đặt tên đầu tiên cho loài
nấm. Chữ Link là tên của nhà khoa học quyết định loài nấm này thuộc chi
Cordyceps và đổi tên cũ thành tên Cordyceps militaris [39].
Mao X.L. (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái, công dụng và ảnh minh họa
cho 13 loài nấm thuộc chi Cordyceps phân bố ở Trung Quốc, đó là các loài:
Cordyceps barnesii Thwaites, Cordyceps capiata (Holmsk.:Fr.) Link., Cordyceps
crassispora Zang, Yang et Li, Cordyceps gunii (Berk.) Berk., Cordyceps hawkesii
Gray, Cordyceps kyushuensis Kobayasi, Cordyceps martialis Gray, Cordyceps
militaris (L.:Fr.) Link., Cordyceps nutans Pat., Cordyceps ophioglossoides
(Ehrenb.) Link., Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc., Cordyceps sobolifera (Hill.)
Berk. Et Br., Cordyceps tubeculata (Leb.) Maire. [26]
Sung Jae Mo (2000) đã mô tả đặc điểm hình thái và hình ảnh của 25 loài nấm
thuộc chi Cordyceps phân bố ở Hàn Quốc, bao gồm các loài sau: Cordyceps
adaesanensis, C. agriota Kawamura, C. bifisispora, C. crassispora, C.
discoideocapiata, C. formicarum, C. gemiculata, C. gracilis, C. heteropoda, C.
ishikariensis, C. kyushuensis, C. martialis, C. militaris, C. nutans, C.
ochraceostromata, C. ophioglossoides, C. oxycephala, C. pentatoni, C. pruinosa, C.

rosea, C. scarabaeicola, C. sinensis, C. sphecocephala, C. tricentri, C.
yongmoonensis [16 ].
Tại Nhật Bản, Tsuguo Hongo và Masana Izawa (1994) đã mô tả và giới thiệu
bằng hình ảnh 33 loài nấm Đông trùng hạ thảo thuộc chi Cordyceps, đó là các loài:
Cordyceps agriota, C. longissima, C. yakushimensis, C. sobolifera, C. heteropoda,
C. tricentri, C. coccidiicola, C. nutans, C. pruinosa, C. crinalis, C. militaris, C.
takaomontana, C. neovolkiana, C. nakazawai, C. purpureostromata, C. ferruginosa,
C. nigripoda, C. roseostromata, C. annullata, C. clavata, C. atrovirens, C.


5

gracilioides, C. michiganensis., C. subssesilis, C. stylophora, C. macularis, C.
discoideocapitata,

C.

sphecocephala,

C.

japonensis,

C.

japonica,

C.

ophioglossoides, C. capita, C. intermedia f. michinoluensis [32].

Như vậy, loài nấm Cordyceps militaris có phân bố ở cả 3 nước Trung Quốc,
Nhật bản và Hàn Quốc. Các khu hệ nấm này có nhiều nét tương đồng với Việt Nam.
Nghiên cứu về thành phần hóa học của nấm Đông trùng hạ thảo
Các phân tích hoá học cho thấy trong sinh khối (biomass) của Đông trùng hạ
thảo Cordyceps militaris có 17 a xít amin khác nhau, D-mannitol, lipit và nhiều
nguyên tố khoáng (Se, Zn, Cu...). Quan trọng hơn là trong sinh khối có nhiều chất
có hoạt tính sinh học mà các nhà khoa học phát hiện được nhờ các tiến bộ của
ngành hoá học các hợp chất tự nhiên. Nhiều hoạt chất này có giá trị dược liệu thần
kỳ. Trong đó phi kể đến cordeceptic acid, cordecepin, adenosine, hydroxyethyladenosine. Đáng chú ý hơn cả là nhóm chất HEAA (Hydroxy-Ethyl-AdenosineAnalogs) và chứa nhiều loại vitamin. Theo số liệu của Viện sinh thái ứng dụng
thuộc Viện Hàn lâm khoa học Trung Quốc, thành phần hóa học của thể quả nấm
Cordyceps militaris như sau:
+ Protein chiếm 40,69%
+ Các loại vitamin: vitamin A (34,7 mg/gam), vitamin B1 (13,0 mg/gam), vitamin
B6 (62,2 mg/gam), vitamin B12 (70,3 mg/gam), vitamin B3 (42,9 mg/gam); ngoài
ra còn có vitamin C, vitamin B2 (riboflavin), vitamin E, vitamin K…
+ Các nguyên tố khoáng: Se (0,44 ppm), Zn (130,0 ppm), Cu (29,15 ppm),
+ Hợp chất hóa học và nhóm hợp chất quan trọng: cordycepin (1,52%), cordycepic
axit (11,8%), polychaccarit (30%).
Hợp chất cordycepin là một hợp chất quan trọng, quyết định phẩm chất, chất
lượng của nấm Đông trùng hạ thảo (Mina Masuda et al., 2005) [27]. Cordycepin
(3’-deoxyadenosine) là một dạng nucleotide có hoạt tính sinh học phổ rộng, thường
được chuyển đổi thành 5’-mono, di và triphosphate, hợp chất này ức chế sự hoạt
động của quá trình sinh tổng hợp mới của các tế bào ung thư. Những nghiên cứu
của Trung Quốc, Hàn Quốc và Mỹ tập trung chủ yếu vào tuyển chọn và nâng cao


6

hàm lượng cordycepin trong thể quả hoặc trong dịch nuôi cấy hệ sợi. Khi nuôi cấy
hệ sợi trên môi trường lỏng, nấm đã sản sinh ra cordycepin, hàm lượng đạt 26,8

mg/lít. Nếu cung cấp đủ lượng oxy cho quá trình nuôi cấy, hàm lượng này được
tăng lên nhiều từ 114,8 đến 167,5 mg/lít (Xian-Bing Mao và Jian-Jiang Zhong,
2004) [36]. Tuy nhiên sản lượng cordycepin thu được từ thể quả nấm phụ thuộc vào
khối lượng theo thể tích dung môi chiết xuất, thời gian chiết xuất và nồng độ của
cồn làm dung môi. Sản lượng đạt cực đại khi sử dụng cồn có nồng độ 20,21%, thời
gian chiết xuất là 101,88 phút, khối lượng dung môi là 33,13 ml/gam thể quả nấm
(Jiang-Feng Song et al., 2007). [21]
Như vậy qua phần phân tích ở trên, hợp chất cordycepin là một hợp chất
quan trọng, quyết định phẩm chất, chất lượng của nấm Đông trùng hạ thảo.
Nghiên cứu về giá trị dược liệu của nấm Đông trùng hạ thảo
Nấm Đông trùng hạ thảo được coi là một dược liệu truyền thống của Trung
Quốc và chữa trị được nhiều bệnh nan y. Y thuật Trung Quốc coi đây là một vị
thuốc quý từ cách đây 1500 năm. Tên Đông trùng hạ thảo được ghi chép là vị thuốc
lần đầu trong cuốn Bản cương mục đời Minh của Lý thời Trần. Dược tính theo
Đông y là vị ngọt, tính ấm, đơi độc, nó nhập vào kinh Phế và kinh Thận. Một câu
chuyện kể rằng năm 1993, Trung Hoa lục địa tổ chức một Đại hội thể thao vớii sự
tham gia của nhiều Quốc gia. Một nhóm 9 nữ lực sĩ Trung Hoa đã toàn thắng về
môn chạy đua. Thành tích của họ đã làm cho giới thể thao kinh ngạc vì cả 9 “lực sĩ
gái” đã phá kỷ lục, chạy 42 giây trên kỷ lục quốc tế. Trước kết quả đó người ta nghi
ngờ có sự gian lận, tuy nhiên kết quả điều tra đã cho biết họ lập được thành tích kỳ
diệu như vậy là nhờ sử dụng Đông trùng hạ thảo. [41]
Tháng 10 năm 2004, trong một phóng sự đường trường về dãy Hymalaya do
đài BBC (Anh Quốc) thực hiện, phóng viên Michael Palin đã tuyên bố với cả thế
giới rằng “Đông trùng hạ thảo có thể trị được tất cả các bệnh”.
Lần đầu tiên, y học phương Tây đã công nhận tính năng bổ dưỡng của một
loại nấm có tên là Cordyceps, được người Trung Quốc phát hiện cách đây 1500
năm. Chiết xuất từ thảo mộc này có thể giúp người trung niên lấy lại sự cân đối sau


7


nhiều năm phải ngồi nhiều do công việc. Phát biểu tại một hội thảo của hiệp hội
Sinh lý học Mỹ, các nhà khoa học thuộc trung tâm Pharmanex, California, đã khẳng
định nấm Cordyceps có thể nâng cao sức luyện tập, khả năng chịu đựng và làm
giảm mệt mỏi ở những người trong độ tuổi 40-70. Nhóm đã phát triển một loại
thuốc có tên là Cordymax chứa chiết xuất của nấm Cordyceps được thử nghiệm trên
131 người tình nguyện trong 12 tuần và cho kết quả khả quan. [44]
Qua đánh giá khả năng tập luyện, sức chịu đựng và những thay đổi trong
chuyển hóa của số người thử nghiệm vào các giai đoạn trước, trong và sau khi thử
nghiệm, các chuyên gia nhận thấy lượng tiêu thụ Oxy ở nhóm dùng Cordyceps tăng
lên 5,5%. Huyết áp tâm trương ở nhóm dùng Cordyceps cũng giảm 3,2%. Đồng thời
khoảng thời gian đi bộ quãng đường 1,6 km của nhóm dùng Cordyceps cũng giảm
29 giây, trong khi nhóm kia tăng nhẹ. Tất cả đều chứng tỏ rằng đã có sự gia tăng thể
lực ở những người đã sử dụng nấm Cordyceps. Y văn Trung Quốc đã nhấn mạnh
tác dụng cải thiện chức năng phổi và thận của loại nấm này. Ngoài ra, nấm
Cordyceps đã được chứng minh là loại thảo dược làm gia tăng hệ miễn dịch trong
ngừa và trị bệnh ung thư, tăng lực và tăng tinh trùng, có tác dụng bổ thận, phổi, tăng
sản xuất máu huyết. Trong nấm Cordyceps chứa 8% chất béo, 25% protein, 29%
carbohydrate, 4% chất khoáng vi lượng; uracil, uridin, adenine, adenosine acid
cordicepic có tính kháng sinh (Furuya, 1983) và 3 protein chống ung thư O-N, SN-C
và CO-1 (Yingetal, 1987). Theo Pereira trong “Tạp chí y học New York” cho rằng
Cordyceps có những tính chất tương tự Nhân sâm, dùng để phục hồi cơ thể sau khi bị
kiệt quệ hoặc do bệnh kéo dài [43].
Dưới góc nhìn Tây y Đông trùng hạ thảo không chỉ được đông y coi là vị
thuốc quý. Tây y cũng có rất nhiều nghiên cứu về loài nấm này và khẳng định, nó
có thể nâng cao hệ miễn dịch, giải độc thận, tăng cường chức năng gan và khả năng
tình dục. Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy, đông trùng hạ thảo có rất nhiều công
dụng và liều sử dụng như: [42]
Tăng sức bền: Liều 3 g đông trùng hạ thảo mỗi ngày cho kết quả tốt trong việc gia
tăng năng lượng cơ thể cho người cao tuổi bị các bệnh mạn tính. Một thí nghiệm



8

thực hiện năm 2004 tại Mỹ cho thấy những người ở độ tuổi 40-70 có sức khỏe tốt
nếu được dùng trích tinh đông trùng hạ thảo trong 12 tuần đã có sự gia tăng sức bền
thể lực so với nhóm đối chỉ dùng giả dược.
Cải thiện chức năng gan: Kết quả một nghiên cứu thực hiện trên 70 bệnh nhân viêm
gan B hoặc xơ gan cho thấy, loại nấm này giúp cải thiện chức năng gan. Một thí
nghiệm khác thực hiện trên 33 bệnh nhân viêm gan B cũng cho kết quả tương tự.
Giải độc cho thận: Thử nghiệm được thực hiện trên 21 bệnh nhân cao tuổi theo liệu
trình điều trị với amikacine (một kháng sinh rất độc cho thận), người ta quan sát
thấy bệnh nhân có sử dụng nấm thì thận được bảo vệ tốt hơn, giảm tác dụng gây độc
của kháng sinh so với nhóm đối chiếu dùng giả dược. Kết quả một nghiên cứu khác
trên 51 bệnh nhân bị suy thận chỉ dùng nấm đông trùng hạ thảo thì thấy có cải thiện
chức năng thận và hệ miễn dịch. Một thử nghiệm khác cũng được thực hiện trên 69
bệnh nhân ghép thận, kết quả là nấm đã làm giảm độc tính của cyclosporine trên
thận.
Nâng cao khả năng miễn dịch: Một thí nghiệm kéo dài 5 năm trên 61 bệnh nhân bị
bệnh lupus cho thấy, việc dùng đông trùng hạ thảo với liều 3-4 g/ngày và
artémisinine (0,6 g/ngày) đã làm giảm sự tái diễn căn bệnh tự miễn này. Trong một
thí nghiệm khác với các bệnh nhân bị ung thư giai đoạn tiến triển, người ta kết luận
rằng các bệnh nhân được điều trị bằng loại nấm này đã được cải thiện chức năng
miễn dịch và nâng cao chất lượng cuộc sống.
Kích thích chức năng tình dục: 5 nghiên cứu tại Trung Quốc với trên 1.000 người
tham gia ở cả 2 phái với liều lượng 3 g/ngày cho thấy, nấm này có hiệu quả trong
việc kích thích chức năng tình dục ở những người bị giảm sút.
Làm dịu triệu chứng bệnh hô hấp: Nhiều nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy, nấm
đông trùng hạ thảo tỏ ra hữu hiệu trong việc làm dịu các triệu chứng của nhiều bệnh
hô hấp, cụ thể là viêm phế quản mạn tính

Làm giảm LDL-cholesterol trong máu: Nghiên cứu trên 273 người tại Trung Quốc
bị cao lipid máu với liều 3 g/ngày đã làm giảm lượng cholesterol toàn thể và giúp
gia tăng cholesterol tốt.


9

Một số nghiên cứu khác về lợi ích của Đông trùng hạ thảo cũng cho kết quả
tương tự như sau [45]
Đông Trùng hạ Thảo Duy trì cung cấp Cholesterol Healthy: Một số nghiên cứu đã
chứng minh rằng Đông trùng hạ thảo giúp hạ thấp cholesterol tổng số 10-21% và
chất béo trung tính bởi 9-26%. Đồng thời nó giúp làm tăng HDL-cholesterol tới 2730%
Tăng cường hệ thống miễn dịch: Một số nghiên cứu đã cho thấy Đông trùng hạ thảo
làm tăng tế bào giết chết tự nhiên - Natural Killer cells (NK), là một phần chính của
hệ miễn dịch bẩm sinh. Nghiên cứu trong ống nghiệm, Đông trùng hạ thảo nâng cao
đáng kể hoạt động của tế bào NK ở người khỏe mạnh cũng như ở bệnh nhân bệnh
bạch cầu. Theo một nghiên cứu được xuất bản tại Trung Quốc, Trùng Thảo tăng
cường các hoạt động tế bào NK ở người khỏe mạnh bằng 74%, và tăng hoạt động
NK của bệnh nhân ung thư máu bằng 400% cải tiến các hoạt động tương tự của tế
bào NK đã được tìm thấy ở bệnh nhân ung thư hắc tố.
Tăng khả năng cung cấp năng lượng và giảm mệt mỏi: Một vài nghiên cứu với
động vật đã chứng minh rằng ĐTHT làm tăng quá trình sản xuất năng lượng tế bào
và cung cấp oxy. Trùng Thảo làm tăng tổng hợp Adenosine-5`-triphosphate (ATP)
là một nucleotide đa chức năng, là đơn vị cơ bản của sản xuất năng lượng, qua đó
phát huy hiệu quả oxy tốt hơn, năng lượng phục hồi, và giảm mệt mỏi nhanh hơn.
Trong một nghiên cứu lâm sàng đối với cá nhân cao tuổi và mệt mỏi, sau khi uống
Trùng Thảo bổ sung trong 30 ngày, 92% cá nhân đang cho thấy giảm mệt mỏi, 89%
cho thấy giảm cảm giác lạnh, 83% cho thấy giảm chóng mặt. Trùng Thảo đã được
chứng minh lâm sàng để gia tăng năng lượng tế bào sinh học càng nhiều càng tốt
55%. Đối với các cá nhân là người cao tuổi sử dụng 3 gam Trùng Thảo một ngày

cho thấy giảm đáng kể mệt mỏi và cải thiện khó thở.
Giúp tăng khả năng chịu đựng và hiệu suất thể lực: Trùng Thảo giúp làm giảm đau
nhức cơ bắp, tăng cường phục hồi, cải thiện khả năng chịu đựng và tính năng thể
thao. Trong một nghiên cứu với những con chuột đã chứng tỏ khả năng bơi lội được
cải thiện sau sáu tuần bổ sung ĐTHT so với một nhóm không sử dụng.


10

Tăng cường chức năng tình dục: Trùng Thảo có thể giúp cải thiện ham muốn tình
dục và chất lượng cuộc sống ở nam giới và phụ nữ trải qua sự thất vọng tình dục.
Trong một nghiên cứu với 200 người (đàn ông nhiều gấp đôi) bị giảm ham muốn
tình dục và các vấn đề tình dục khác, kết quả cho thấy ĐTHT tăng cường đáng kể
chức năng tình dục của họ. 64% số người dùng ĐTHT đã được cải thiện đáng kể
chức năng tình dục so với 24% nhóm không sử dụng. Theo kết quả công bố trên
Tạp chí Sức khỏe & Bổ Sung về kết quả nghiên cứu giữa nhóm người được sử dụng
ĐTHT và nhóm dùng giả dược thì 21 phụ nữ cao tuổi trải qua sự thất vọng tình dục
đã được bổ sung ĐTHT cho kết quả đã có 90% số người cải thiện ham muốn tình
dục và sức khoẻ tình dục sau khi sử dụng Trùng Thảo, so với nhóm dùng giả dược.
Cũng trong một nghiên cứu lâm sàng liên quan đến 189 người đàn ông và phụ nữ có
ham muốn tình dục giảm và mong muốn, 66% cho thấy sự cải thiện các triệu chứng
và mong muốn sau khi Trùng Thảo bổ sung.
Chức năng cải thiện khả năng sinh: Trùng Thảo giúp cải thiện khả năng sinh sản
bằng cách tăng số lượng tinh trùng. Theo một nghiên cứu công bố trên tạp chí
“Chuẩn đoán và điều trị”, 22 con đực với số lượng tinh trùng thấp được sử dụng
Trùng Thảo bổ sung trong 8 tuần. Kết quả cho thấy tăng 33% số lượng tinh trùng,
29% giảm tỷ lệ dị dạng tinh trùng và tỷ lệ sống sót của tinh trùng tăng 79%.
Duy trì chức năng hô hấp: Một số nghiên cứu khoa học đã chứng minh những lợi
ích của ĐTHT trong việc giảm các triệu chứng của nhiều bệnh hô hấp bao gồm
viêm phế quản mãn tính và bệnh suyễn. Trong kết quả nghiên cứu với 30 tình

nguyện viên người cao tuổi dùng ĐTHT đã được cải thiện đáng kể khả năng đồng
hóa oxy.
Chức năng nâng cao sức khỏe tim mạch: Nhiều nghiên cứu đã chứng minh những
lợi ích của ĐTHT về rối loạn nhịp tim và suy tim mãn tính. Trong một thí nghiệm
gây viêm trên cơ thể sống của chuột, kết quả nghiên cứu cho thấy động vật dùng
Trùng Thảo đã có một tỷ lệ sống sót tăng đáng kể, tỷ lệ tử vong 20% so với cũ là
80% trong 30 phút, đáng chú ý là đã cải thiện đến 400%.


11

Duy trì chức năng gan khỏe mạnh: Trong một nghiên cứu được công bố trên sứ
dược vật học Trung Quốc, liên quan đến 33 bệnh nhân bị “viêm gan B", 8 bệnh
nhân bị xơ gan uống bổ sung ĐTHT cho thấy đã cải thiện được 71,9% về tỷ lệ
albumin và glubolin và cải thiện 78,6% về SGPT (Serum Glutamic Pyruvic
Transaminase), cả hai đều là enzym thử nghiệm cải thiện chức năng gan.
Duy trì chức năng thận khỏe mạnh: Theo “Tạp chí y học Trung Quốc” cho biết
bệnh nhân bị bệnh thận mãn tính đã cải thiện 51% sau một tháng được bổ sung
ĐTHT.
ĐTHT kết hợp với điều trị hoá chất: Một số nghiên cứu lâm sàng đã được thực hiện
tại Trung Quốc và Nhật Bản với bệnh nhân ung thư được điều trị bằng Đông trùng
hạ thảo với liều điều trị 6 gam/ngày (tương đương 4 viên nang hai lần mỗi ngày).
Trong một nghiên cứu với 50 bệnh nhân ung thư phổi Đông trùng hạ thảo kết hợp
với hóa trị liệu, giảm kích thước khối u ở 46% bệnh nhân.
Theo y học cổ truyền của Trung Quốc, nấm Đông trùng hạ thảo được dùng
để điều trị thành công các chứng rối loạn lipit máu, viêm phế quản mạn, hen phế
quản, viêm thận mạn tính, suy thận, rối loạn nhịp tim, cao huyết áp, viêm mũi dị
ứng, viêm gan B mạn tính, ung thư phổi và thiểu năng sinh dục. Tại Viện nghiên
cứu nội tiết Thượng Hải (Trung Quốc), Nấm Đông trùng hạ thảo đã được dùng để
chữa liệt dương có hiệu quả tốt.

Những năm gần đây, rất nhiều tính chất dược lý của loài nấm này được
nghiên cứu một cánh khoa học và đã được công bố trên các tạp chí chuyên ngành
được thể hiện thông qua một số công trình tiêu biểu như sau:
Nan J.X. và đồng tác giả (2001) [28] chứng minh nấm Đông trùng hạ thảo
Cordyceps militaris có hiệu quả để chữa trị bệnh rối loạn chức năng gan. Tác dụng
chống ung thư được đề cập đến trong nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Dịch chiết từ thể quả Cordyceps militaris có tác dụng
chống ung thư, hiệu quả đối với hai loại tế bào màng trong tĩnh mạch rốn là
HT1080 và B16-F10 do có khả năng chống lại sự tạo thành các mạch máu mới bằng
cách giảm sự biểu hiện của bFGF, một trong những nhân tố kích thích quá trình


12

này. Do có vai trò kìm hãm quá trình tạo thành các mạch máu mà có thể ngăn chặn
được quá trình di căn và sự phát triển của tế bào ung thư (Yoo H.S et al., 2004)
[33]. Dịch chiết nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng kìm hãm sự phát triển của tế
bào ung thư vú, ung thư phổi (Ahn Y.J. et al., 2000) [16]. Dịch chiết bằng nước ấm
nấm Cordyceps militaris có tác dụng kìm hãm sự phát triển của dòng tế bào ung thư
máu ở người bằng cách gây ra hiện tượng tự chết của các tế bào thông qua sự hoạt
hoá enzym caspase-3 (Lee H. et al., 2006) [24]. Thí nghiệm của Kim G.Y. và đồng
tác giả (2006) [22] cũng cho kết quả tương tự với khả năng điều trị ung thư máu của
dịch chiết từ nấm Cordyceps militaris. Các nhà khoa học cũng đã sử dụng dịch chiết
từ loài nấm này để thử nghiệm trên các dòng tế bào bình thường và các dòng tế bào
ung thư. Kết quả cho thấy hai dòng tế bào K562 (tế bào ung thư máu-leukemia) và
Du145 (tế bào ung thư tuyến tiền liệt-prostate carcinoma) bị ức chế mạnh bởi dịch
chiết bằng dung môi butanol. Dịch chiết xuất bằng nước từ nhộng trùng thảo làm
kích thích sự trưởng thành về mặt hình thái và chức năng của tế bào dạng cây, một
trong những loại tế bào quan trọng nhất trong việc trình diện kháng nguyên.
Theo kết quả nghiên cứu của Hong SH, Lee JY và đồng tác giả, 2005 về sự

ức chế tăng trưởng của tế bào bạch cầu U937 của dịch chiết xuất từ C. militaris.
Theo các nhóm tác giả thì Nhộng trùng thảo C. militaris là một thành phần dược
thảo truyền thống, đã được sử dụng cho bệnh nhân bị ung thư trong y học phương
Đông. Kết quả nghiên cứu đã xác định được cơ chế sinh hoá của hiệu ứng chống
tăng nhanh do dịch chiết xuất của C. militaris với tế bào bạch cầu U937. [40]
Chống lão hoá, chống các chứng viêm tấy được thể hiện trong công trình
nghiên cứu của Won S.Y và Park E.H. (2005) [35]. Ahn Y.J. và đồng tác giả (2000)
[16] cho rằng nấm Đông trùng hạ thảo có tác dụng chống viêm nhiễm kìm hãm sự
phát triển của một số virut, vi khuẩn và nấm. Ngoài ra nấm Đông trùng hạ thảo
Cordyceps militaris còn có tác dụng kìm hãm sự oxy hoá của lipit, lipoprotein và
lipoprotein tỷ trọng thấp. Chất chống oxy hoá có trong nhộng trùng thảo có vai trò
quan trọng trong việc phòng ngừa một số bệnh gây ra bởi một loạt phản ứng oxy
hoá dẫn đến việc phá hoại ADN, protein và các phân tử lớn khác. Những hiện tượng


13

trên dẫn đến sự thoái hoá hoặc làm tăng mức độ của một số bệnh như: lão hoá, hen,
viêm nhiễm, xưng tấy và ung thư (Klaunig J.E và Kamendulis L.M., 2004; Balaban
R.S. et al., 2005) [23]. Một số chất chống oxy hoá đã được tổng hợp nhân tạo như
butylated hydroxyanisole. Do đó, việc sử dụng nhộng trùng thảo trong việc chống
oxy hóa, đề kháng lại với bệnh tật là vô cùng có giá trị trong y học.
Nghiên cứu về nuôi trồng thể quả trên giá thể và nuôi cấy sinh khối hệ sợi
Nuôi trồng thể quả nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps militaris được tiến
hành ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Mỹ...Tại
Trung Quốc có các trang trại lớn chuyên nuôi trồng loài nấm này ở các tỉnh:
Thượng Hải, Quảng Châu, Chiết Giang, An Huy, Giang Tô.... Chỉ tính một trang
trại nuôi trồng loài nấm này tại Kaiping, Quảng Châu, sản lượng một năm thu được
100.000 kg sản phẩm. Sản phẩm nấm Đông trùng hạ thảo từ nuôi trồng nhân tạo đã
có mặt ở nhiều nước trên thế giới kể cả các nước phương Tây và mang lại lợi nhuận

cao cho các doanh nghiệp và người nuôi trồng nấm (Li Cui et al., 2008) [25]. Tại
Thái Lan, Patcharaporn Wongsa và đồng tác giả (2005) đã nghiên cứu phân lập và
sự sinh trưởng của hệ sợi và hình thành bào tử chồi của nấm Cordyceps unilateralis
ký sinh kiến. Môi trường PDA (Potato Dextrose Agar), PYEG (Peptone Yeast
Extract Glucose), CSA (Carrot extract Sucrose Agar) và môi trường MEA (Malt
Extract Agar) được dùng để phân lập và nuôi cấy hệ sợi [29].
Jae Sung Kim và đồng tác giả (2006), tại Hàn Quốc, đã sử dụng nhộng tằm
để nuôi trồng thể quả nấm Cordyceps militaris. Nhộng tằm được đựng trong trong
các lọ nuôi cấy, khử trùng ở 1210C trong thời gian 90 phút, để nguội, cấy giống
nấm, 20 ngày sợi nấm ăn kín toàn bộ giá thể, trong điều kiện nhiệt độ 20-250C,
cường độ ánh sáng 500-700 lux đã hình thành mầm thể quả. Nuôi cấy thu sinh khối
hệ sợi cũng được các tác giả tiến hành trên môi trường dinh dưỡng lỏng với thành
phần như sau: 40 g/lít đường glucose, 10 g/lít cao nấm men, 0.5 g/lít KH 2PO4, 0.5
g/lít K2HPO4:3H2O, và 0.5 g/lít MgSO4.7H2O. [22]
Hai loài Cordyceps sinensis (Berk.) Sacc. và Cordyceps militaris (L. ex Fr.)
Link. được tập trung nghiên cứu nuôi trồng thể quả và nuôi cấy sinh khối hệ sợi


14

nhiều nhất (Russell R., Paterson M., 2008) [30]. Duck-Hyun Cho và đồng tác giả
(2000) [18] tại Hàn Quốc, đã tiến hành nghiên cứu sự sinh trưởng của hệ sợi của 3
chủng ký hiệu là CHO-7208; CHO-7845; CHO-7846 của loài Cordyceps militaris
trên môi trường dinh dưỡng và quá trình hình thành thể quả nấm Cordyceps
militaris với giá thể là sâu non loài Allomyrina dichotoma Linnaeus. Kết quả cho
thấy sự sinh trưởng của hệ sợi của các chủng khác nhau là khác nhau trong nuôi cấy
thuần khiết. Chỉ có 2 chủng CHO-7208 và CHO-7846 hình thành thể quả khi sử
dụng sâu non Allomyrina dichotoma Linnaeus làm giá thể. Chiều dài của thể quả đạt
51-56 mm sau 27 ngày nuôi cấy.
Nghiên cứu của Hiroki Sato và Mitsuaki Shimazu, 2001, Khi nghiên cứu sản

xuất thể quả mấm Cordyceps militaris với giá thể là 3 loài nhộng cánh phấn
(Mamestra brassicae, Spodoptera litura và Bombyx mori) và một loài nhộng cánh
cứng Coleoptera (Tenebrio Molitor). Bằng cách tiêm dịch chiết lên cơ thể côn
trùng. Kết quả là nấm Cordyceps militaris đã giết chết 4 loài nhộng và hình thành
thể quả ở ánh sáng 500lux và nhiệt độ 20 – 250C. Thời kỳ trưởng thành của nấm
ngắn hơn ở nhiệt độ 250C. Và kết quả cho thấy nhộng cánh phấn được cho là thích
hợp nhất cho nấm nảy mầm và hình thành thể quả đồng bộ so với nhộng của bộ
cánh cứng. [22]
Nhộng trùng thảo được xí nghiệp dược phẩm tỉnh Cát Lâm – Trung Quốc
phân lập được từ năm 1986, năm 1990 đã được nuôi cấy thành công trong nồi lên
men. Năm 1994 đã được đưa vào sản xuất lớn trên nhộng tằm, sau đó lại thành công
trong việc nuôi cấy trên các môi trường nhân tạo như gạo, tiểu mạch, ngô… Còn tại
thành phố Hayward, bang California, Mỹ, Công ty công nghệ sinh học BIOKEN đã
nuôi trồng quy mô công nghiệp loài nấm Cordyceps militaris. Sản phẩm được tiêu
thụ trong nước và thị trường quốc tế.
Thị trường và giá
Wang Youwei (2007), công ty trách nhiệm hữu hạn Công nghệ Baoli,
Laoning, Trung Quốc phân tích về thị trường thực phẩm chức năng và nấm
Cordyceps militaris cho rằng: Tình hình kinh tế xã hội và mức sống của người dân


15

trên toàn thế giới đã được cải thiện nên thị trường thực phẩm chữa bệnh có tiềm
năng rất lớn. Giá trị sản xuất các mặt hàng thực phẩm chữa bệnh đạt 70 tỷ nhân dân
tệ ở Trung Quốc năm 2004. Nhật bản đạt mỗi năm 3,6 tỷ đô la mỹ trong những năm
1990. Mỹ đạt mỗi năm 3,5 tỷ đô la mỹ trong những năm 1990. Các sản phẩm thực
phẩm chức năng và thuốc từ Cordyceps militaris chiếm thị phần lớn. Một số ví dụ
về giá sản phẩm được sản xuất từ nguồn nguyên liệu Cordyceps militaris như sau:
sản phẩm viên nang Ultraceps được sản xuất từ Cordyceps của công ty Zeolite với

giá 41,95 đô la mỹ/lọ, 90 viên/lọ, 650 mg/viên. Cordygen5 với giá 19,95 đô la
mỹ/lọ 90 viên. [34]
1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về thành phần loài các loài nấm ký sinh côn trùng và nấm Đông
trùng hạ thảo
Các loài nấm ký sinh côn trùng như Beauveria bassiana, Metarhizium
anisopliae... đã được nghiên cứu về những vấn đề khác nhau như điều tra thành
phần loài, loài sâu bị ký sinh, phân lập và nuôi cấy trong phòng thí nghiệm và đặc
biệt là nhân sinh khối, tạo chế phẩm để phòng trừ một số loài sâu hại đối với cây
nông nghiệp và cây lâm nghiệp. Phân lập và sử dụng nấm Beauveria để phòng trừ
mọt hại nông sản (Lê Doãn Diên et al., 1994) [1]. Nghiên cứu sản xuất với quy mô
công nghiệp và thử nghiệm trên diện rộng chế phẩm nấm ký sinh côn trùng
Beauveria và Metarhizium được thể hiện nhiều trong các công trình nghiên cứu của
(Phạm Thị Thùy et al., 1994) [11].
Kết quả nghiên cứu của Phòng Vi sinh ứng dụng thuộc Viện Sinh thái Nhiệt
đới và Trung tâm về kỹ thuật di truyền và Công nghệ sinh học Quốc gia Thái Lan
(2007) thực hiện khảo sát sự hiện diện và phân bố nấm côn trùng tại vườn quốc gia
Cát Tiên. Kết quả thu được 259 mẫu trong đó có 39 mẫu trên mặt đất, trên lá cây
rừng là 220 mẫu. Thuộc 41 loài trong 17 chi nấm ký sinh côn trùng, trong đó có cả
chi Cordyceps.[13]
Nghiên cứu về thành phần loài nấm Đông trùng hạ thảo:Trịnh Tam Kiệt
(1996) [4], Trịnh Tam Kiệt và đồng tác giả (2001) [5], đã nêu danh mục các loài


16

nấm Đông trùng hạ thảo có ở Việt Nam thuộc họ Clavicipitaceae có 3 loài thuộc chi
Cordyceps đó là Cordyceps martialis Speg., Cordyceps sinensis (Berk) Sacc. và loài
Cordyceps sobolifera (Hill) Berk & Br. Các tác giả đã ghi nhận nấm Đông trùng hạ
thảo có phân bố ở các tỉnh của Việt Nam như: Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Tuyên

Quang, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Hà Nội, Ninh
Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Lâm Đồng, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh.
Đặc biệt trong vài năm gần đây đã có một số kết quả nghiên cứu về nấm
Đông trùng hạ thảo được công bố trên tạp chí chuyên ngành, trong đó nhiều loài lần
đầu được phát hiện ở Việt Nam như: Lần đầu phát hiện loài Cordyceps militaris,
một loài Nhộng trùng thảo đặc biệt quý tại Vườn quốc gia Hoàng Liên (Phạm
Quang Thu và Nguyễn Mạnh Hà, 2009) [9]. Loài Cordyceps gunnii cũng được phát
hiện đầu tiên ở Vườn quốc gia Tam Đảo (Phạm Quang Thu, 2009) [7]. Tại Khu bảo
tồn thiên nhiên Tây Yên Tử cũng phát hiện loài Đông trùng hạ thảo Cordyceps
nutans lần đầu phát hiện ở Việt Nam (Phạm Quang Thu, 2009) [6]. Phạm Quang
Thu, Lê Thị Xuân (2009) [8], đã công bố kết quả điều tra phát hiện 8 loài nấm ký
sinh côn trùng từ rừng tự nhiên và rừng trồng bạch đàn ở Việt Nam, trong đó phát
hiện được 5 loài thuộc chi Cordyceps thì có 2 loài Cordyceps tuberculata (Lebert)
Maire và Cordyceps oxycephala Penz. & Sacc lần đầu tiên được mô tả cho khu hệ
nấm lớn của Việt Nam. Loài Cordyceps takaomontana lần đầu được phát hiện và
mô tả ở Việt Nam (Phạm Quang Thu & Nguyễn Mạnh Hà, 2010). [10]
Nghiên cứu về thành phần hóa học và giá trị dược liệu nấm Đông trùng hạ thảo
Đỗ Tất Lợi (1977) [2] cho rằng Đông trùng hạ thảo là một vị thuốc bổ, dùng
để chữa trị thần kinh suy nhược, chữa ho, ho lao, bổ tinh khí, chữa đau lưng, bổ
thận. Liều dùng 6-12 gam với hình thức ngâm rượu.
Theo tài liệu tổng hợp của y học cổ truyền Việt Nam thì ĐTHT có tác dụng
bổ phế và thận, ích khí, chỉ huyết và trừ đờm. Chủ trị: trị ho lâu ngày, yếu mệt, thổ
huyết, nhiều mồ hôi, di tinh, đau lưng mỏi gối. Thận kém biểu hiện như bất lực,
xuất tinh và đau lưng dưới và đầu gối: Dùng ĐTHT với Sơn thù du, Sơn dược và


17

Thỏ ti tử, hoặc dùng độc vị ĐTHT. Ho và hen mạn tính hoặc ho có đờm máu, do

phế hư: Dùng ĐTHT với Sa sâm, A giao và Xuyên bối mẫu. Ra mồ hôi nhiều do cơ
thể mệt, ốm: ĐTHT nấu với thịt gà, vịt hoặc heo. [15]
Nguyễn Lân Dũng, Dương Văn Hợp và Nguyễn Thế Hải (2005) đã tổng
quan các tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc, Hàn Quốc và tài liệu ở các nước
phương Tây về giá trị dược liệu của loài nấm Đông trùng hạ thảo Cordyceps
militaris và Cordyceps sinensis. Các loài nấm này có thể dùng để chữa trị cho 25
loại bệnh khác nhau nên các tác giả đã gọi nấm Đông trùng hạ thảo là thần dược bao
gồm các tác dụng: [14]
1-Chống lại tác dụng xấu của các tân dược đối với thận, thí dụ đối với độc
tính của Cephalosporin A.
2-Bảo vệ thận trong trường hợp gặp tổn thưng

do thiếu máu.

3-Chống lại sự suy thoái của thận, xúc tiến việc tái sinh và phục hồi các tế
bào tiểu quản ở thận
4-Làm hạ huyết áp ở người cao huyết áp
5-Chống lại hiện tượng thiếu máu ở cơ tim6- Giữ ổn định nhịp đập của tim
7-Tăng cường tính miễn dịch không đặc hiệu
8- Điều tiết tính miễn dịch đặc hiệu
9-Tăng cường năng lực thực bào của các tế bào miễn dịch
10-Tăng cường tác dụng của nội tiết tố tuyến thượng thận và làm trương nở
các nhánh khí quản.
11-Tăng cường dịch tiết trong khí quản và trừ đờm
12-Làm chậm quá trình lão hoá của cơ thể
13- Hạn chế bệnh tật của tuổi già
14-Nâng cao năng lực chống ung thư của cơ thể
15- Chống lại tình trạng thiếu oxygen của cơ thể
16- Tăng cường tác dụng lưu thông máu trong cơ thể
17- hạn chế tác hại của tia gamma đối với cơ thể

18- Tăng cường tác dụng an thần, trấn tĩnh thần kinh


×