Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.68 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301

TP.Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số ngành: 60340301
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THANH DƯƠNG

TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2015



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Học viên thực hiện Luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Qua quá trình học tập và rèn luyện ở trường lời đầu tiên tôi xin trân
trọng cảm ơn Thầy Hiệu trưởng và Ban Giám hiệu trường Đại học Công Nghệ
TP. Hồ Chí Minh đã tổ chức và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho tôi được có
cơ hội học lớp Cao học kế toán niên khoá 2013 – 2015 tại trường.
Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý Thầy Cô, những
người đã truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt thời gian theo học cao học tại
trường Đại học Công Nghệ TP. Hồ Chí Minh.
Tôi vô cùng biết ơn đến Thầy TS. Nguyễn Thanh Dương, người đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn tất cả các anh, chị, bạn đồng nghiệp trong cơ quan, các
bạn trong lớp học đã cùng nhau học tập, cùng nhau chia sẽ kinh nghiệm trong
học tập cũng như trong công việc.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu nhà trường, các
Thầy Cô và một lời chúc sức khoẻ dồi dào, kính chúc Quý Thầy – Cô mãi toả
sáng trong sự nghiệp trồng người và chúc trường ngày càng phát triển.

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................ viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ ix
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI NSNN VÀ KIỂM SOÁT CAM KẾT
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC .......................... 1
1.1 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ........................................................................ 1
1.1.1 Khái niệm ........................................................................................................... 1
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi thường xuyên của NSNN ........................... 1
1.1.2.1 Khái niệm chi thường xuyên của NSNN ........................................................ 1
1.1.2.2 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN .......................................................... 1
1.1.2.3 Vai trò của chi thường xuyên NSNN ............................................................. 2
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi đầu tư phát triển của NSNN....................... 2
1.1.3.1 Khái niệm chi đầu tư phát triển NSNN ........................................................... 2
1.1.3.2 Đặc điểm của chi đầu tư NSNN ...................................................................... 2
1.1.3.3 Vai trò của chi đầu tư NSNN .......................................................................... 3
1.2.4 Phân loại chi ngân sách Nhà nước ..................................................................... 4

1.2 QUY TRÌNH CHI NGÂN SÁCH VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ ....................... 4
1.2.1 Các giai đoạn trong thủ tục thực hiện chi ngân sách ......................................... 4
1.2.1.1 Phân khai dự toán. ........................................................................................... 4
1.2.1.2 Cam kết chi ..................................................................................................... 5
1.2.1.3 Thanh toán ....................................................................................................... 7
1.2.1.4 Phê chuẩn chi tiêu/trả tiền ( gọi tắt là Chuẩn – chi) ........................................ 8
1.2.1.5 Phát ngân ( trả tiền cho người thụ hưởng) ...................................................... 9
1.2.2 Những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục chi tiêu ngân sách. ....................... 9
1.2.2.1 Chỉ danh ngân sách ......................................................................................... 9


iv

1.2.2.2 Phương pháp quản lý ngân sách .................................................................... 10
1.2.2.3 Chế độ pháp lý của các khoản nợ công ......................................................... 12
1.3 KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ VAI TRÒ CỦA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC.............................................................................................................. 13
1.3.1 Tổ chức kiểm soát sự chi tiêu ngân sách .......................................................... 13
1.3.1.1 Phân loại kiểm soát. ...................................................................................... 14
1.3.1.2 Tổ chức các cơ quan phụ trách trong việc kiểm soát .................................... 14
1.3.2 Nhiệm vụ kiểm soát chi của Kho bạc. ............................................................. 15
1.3.2.1 Kiểm soát sự hợp pháp của cam kết chi và chuẩn chi .................................. 15
1.3.2.2 Kiểm soát tính hợp thức của lệnh trả tiền và hồ sơ liên hệ. .......................... 16
1.3.2.3 Kiểm soát quyền thụ hưởng và các điều kiện trả tiền .................................. 17
1.4 CAM KẾT CHI ................................................................................................. 18
1.4.1 Định nghĩa cam kết chi .................................................................................... 18
1.4.2 Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi...................................................... 19
1.4.3 Quy trình kiểm soát cam kết chi thường xuyên ............................................... 20
1..4.4. Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi đầu tư: .......................................... 21
1.5 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VỀ KIỂM SOÁT

CHI NGÂN SÁCH. ................................................................................................... 22
1.5.1 Tổ chức kiểm soát bằng cam kết chi tại Cộng hòa Pháp ................................. 23
1.5.2 Tổ chức kiểm soát chi ngân sách tại Mỹ. ......................................................... 24
1.5.3 Tổ chức kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại liên bang Malaysia. ................ 26
...... 1.5.4 Nhận định tổng quát về tổ chức kiểm soát chi NSNN ở một số nước và bài
học kinh nghiệm đối với Việt Nam .......................................................................... 28
1.5.5 Những nhận định tổng quát về các mô hình kiểm soát chi .............................. 28
1.5.6 Những bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ................................................ 31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NN ...................................................................................... 34
2.1 HOẠT ĐỘNG CỦA KBNN TRONG HỆ THỐNG TÀI CHÍNH VIÊT NAM 34
2.1.1 Kho bạc Nhà nước............................................................................................ 34


v

2.1.2 Kho bạc Nhà nước Tỉnh ................................................................................... 34
2.1.3 Kho bạc Nhà nước Huyện ................................................................................ 34
2.2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI GIAI ĐOẠN 1990 – 2003 ......................... 34
2.2.1 Giai đoạn từ 1990 đến 1996 ( trước khi có luật ngân sách) ............................. 34
2.2.2 Giai đoạn từ 1997 đến 2003 ( từ khi có luật ngân sách) .................................. 37
2.3 TÌNH HÌNH KIỂM SOÁT CHI NSNN TỪ 2004 ĐẾN NAY ........................... 40
2.3.1 Cơ chế quản lý tài chính nhà nước hay khuôn khổ pháp lý hiện hành. ........... 42
2.3.1.1 Cơ chế tài chính đối với cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ. .......... 42
2.3.1.1.1 Kinh phí giao để thực hiện chế độ tự chủ. ................................................. 43
2.3.1.1.2 Kinh phí giao, thực hiện cơ chế tài chính nhà nước ( không thực hiện chế
độ tự chủ tài chính).................................................................................................... 44
2.3.1.2 Cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. ........................ 45
2.3.1.2.1 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập. ......................................................... 45
2.3.1.2.2 Cơ chế tự chủ tài chính .............................................................................. 45

2.3.1.3 Cơ chế quản lý chi đầu tư phát triển ............................................................. 48
2.3.2 Quy trình kiểm soát chi ngân sách qua KBNN ................................................ 49
2.3.2.1 Giai đoạn cam kết chi. ................................................................................... 49
2.3.2.1.1 Chi thường xuyên. ...................................................................................... 49
2.3.2.1.2 Chi đầu tư phát triển. .................................................................................. 50
2.3.2.2 Giai đoạn thực hiện cam kết chi/thanh toán, chuẩn chi. ............................... 51
2.3.2.2.1 Chi thường xuyên ....................................................................................... 51
2.3.2.2.2 Chi đầu tư phát triển ................................................................................... 52
2.4 NHỮNG HẠN CHẾ TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN ..................................... 54
2.4.1 Kiểm soát cam kết chi qua KBNN chưa được minh bạc cụ thể ...................... 54
2.4.2 Những bất cập trong công tác Chi thường xuyên: ........................................... 56
2.4.3 Chi đầu tư phát triển ......................................................................................... 57
2.4.4 Một số hạn chế khi chưa thực hiện kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước.62
2.4.5 Những thuận lợi khi thực hiện cam kết chi thường xuyên ............................... 63


vi

CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI
THƯỜNG XUYÊN QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC ................................................ 66
3.1 MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CAM
KẾT CHI NGÂN SÁCH NN QUA KBNN .............................................................. 66
3.1.1 Mục tiêu ........................................................................................................... 66
3.1.1.1 Kiểm soát cam kết chi góp phần nâng cao chất lượng kiểm soát chi ........... 66
3.1.1.2 Tránh hiện tượng lãng phí, tham ô, biển thủ công quỹ cũng như việc sử dụng
ngân sách ( tiền ngân sách) không vì mục tiêu công ích........................................... 68
3.1.2 Định hướng....................................................................................................... 69
................. 3.2 HOÀN THIỆN CƠ CHẾ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NSNN QUA
KHO BẠC NHA NƯỚC. .......................................................................................... 69
3.2.1 Một số kết quả đạt được khi thực hiện cam kết chi quan Kho bạc Nhà nước: 70

3.2.2 Những hạn chế khi thực hiện cam kết chi tại Kho bạc Nhà nước: .................. 70
3.2.3 Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà
nước: .......................................................................................................................... 71
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 78


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Các từ viết tắt
KBNN
ĐVSDNS

Tiếng Việt
Kho bạc Nhà nước
Đơn vị sử dụng ngân sách

BTC

Bộ tài chính

CKC

Cam kết chi

NSNN

Ngân sách Nhà nước


KT-XH

Kinh tế - Xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước

ĐTPT

Đầu tư phát triển

TABMIS

Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc

XDCB

Xây dựng cơ bản

SDNS

Sử dụng ngân sách

PO

Phân hệ quản lý Cam kết chi

MLNSNN


Mục lục ngân sách nhà nước


1

LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế - xã hội đất nước gặp nhiều khó khăn, do cả nguyên
nhân nội tại và các tác động từ bên ngoài... ngành Tài chính đã chủ động xây dựng
và thực hiện nhiều cơ chế, giải pháp, phấn đấu hoàn thành kế hoạch NSNN hàng
năm, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tưng thời kỳ.
Ngân sách nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà
nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Ngân sách nhà nước được tạo lập thông
qua hoạt động thu ngân sách nhà nước - đây là việc Nhà nước dùng quyền lực của
mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà
nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nước. Quá trình phân phối và sử dụng
quỹ ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo
những nguyên tắc nhất định gắn liền với hoạt động chi ngân sách nhà nước.
Tình hình kinh tế - xã hội nước ta trong trong thời gian qua diễn ra trong bối
cảnh thế giới tiếp tục có nhiều diễn biến phức tạp cả về kinh tế và chính trị. Một số
nền kinh tế lớn vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro như: Tình trạng bất ổn của các nền kinh
tế mới nổi; phục hồi trong khu vực đồng Euro vẫn còn yếu... Ở trong nước, sản xuất
kinh doanh tiếp tục đối mặt với những khó khăn, áp lực: Sức mua trên thị trường
thấp; khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế chưa cao; sức ép nợ xấu còn nặng nề;
hàng hóa trong nước tiêu thụ chậm... Ngoài ra, thời gian gần đây tình hình biển
Đông có nhiều diễn biến phức tạp, bước đầu ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã
hội và đời sống dân cư cả nước.
Kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước qua kho bạc là một nghiệp vụ

quan trọng, góp phần ngăn chặn tình trạng sử dụng kinh phí NSNN không đúng dự
toán, định mức, chế độ, tiêu chuẩn ….. hạn chế gây thất thoát, lãng phí tiền và tài sản
của Nhà nước. 20 năm thực hiện nhiện vụ kiềm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà
nước đến nay cơ chế kiểm soát chi ngân sách qua nhiều lần sủa đổi, bổ sung vẩn còn


2

nhiều khiếm khuyết làm phát sinh các khoản nợ tồn đọng NSNN trong chi trả chi phí
mua sắm, sửa chữa, chi phí đầu tư xây dựng….đối với nhà cung cấp hàng hóa, dịch
vụ thông qua các hợp đồng ký kết. Nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ tồn đọng
NSNN nêu trên là do hầu hết các đơn vị sử dụng ngân sách, khi ký hợp đồng với nhà
cung cấp, đều chưa ước lượng và dành sẵn số kinh phí cần thiết từ dự toán NSNN
được giao hàng năm ( gọi tắt là dành dự toán ) để trang trải cho các khoản chi phí
phát sinh từ hợp đồng. Việc đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện dành dự toán khi hợp
đồng cũng tương tự như việc Ngân hàng Thương mại phát hành thu bảo lãnh để dành
một phần số dư tài khoản tiền gửi của nhà cung cấp nhằm đãm bảo việc thực hiện hợp
đồng, và hơn thế nữa, thực hiện dành dự toán còn mang ý nghĩa tạo sự bình đảng giữa
hai bên, đơn vị sử dụng ngân sách và nhà cung cấp, trong quá trình thực hiện hợp
đồng. Nếu không thực hiện dành dự toán sẽ không tránh khỏi trường hợp đơn vị sử
dụng ngân sách chuyển đến KBNN nơi giao dịch giấy rút dự toán vượt quá dự toán
NSNN còn lại được sử dụng. Và thực tế cho thấy, dù bị KBNN từ chối chi trả nhưng
hợp đồng vẩn được thực hiện và NSNN vẩn phải gánh nợ tồn đọng trong thanh toán,
nhiều nhất là trong lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Xuất phát từ những bất cập trên nên em chọn đề tài “ Giải pháp nâng cao
chất lượng kiềm soát cam kết chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước” để làm luận án tốt
nghiệp.
II. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác lập cơ sở lý luận và thực tiễn cho các mục tiêu kiểm soát cam kết chi
ngân sách qua kho bạc nhằm giảm thiểu các rủi ro trong quá trình thanh toán qua

kho bạc;
- Những nguyên tắc cam kết chi;
- Quy trình kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà nước.
III. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là nâng cao chất lượng kiểm
soát cam kết chi Ngân sách Nhà nước.


3

Phạm vi nghiên cứu được xác định từ lúc quyết định chi ( cam kết chi) cho
đến lúc trả tiền ( xuất quỹ ngân sách) và thông qua việc thực hiện nhiệm vụ quả lý
quỹ ngân sách của cơ quan Kho bạc nhà nước.
IV. Nội dung nghiên cứu
-

Những lý luận cơ bản về NSNN và chi ngân sách Nhà nước,

-

Quy trình chi ngân sách và các vấn đề pháp lý,

-

Kiểm soát chi ngân sách và vai trò của Kho bạc Nha nước,

-

Kinh nghiêm kiểm soát chi ngân sách nhà nước của một số nước


-

Tổ chức kiểm soát cam kết chi ngân sách hiện nay,

-

Thực trạng kiểm soát cam kết chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước,

-

Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân

-

Các giải pháp hoàn thiện

V. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp diển dịch trừu tượng, nội dung của đề tài đi
từ việc trình bày khái niệm, phân loại, quy trình chi ngân sách và các vấn đề pháp
lý, làm cơ sở cho viêc xác định mục tiêu, yêu cầu và nội dung kiểm soát chi ngân
sách.
Phương pháp phân tích, quy nạp, nội dung cua đề tài đi từ việc phân tích khái
quát về kiểm soát chi ngân sách của của Việt nam và một số nước, từ đó khái quát
những bài học kinh nghiệm cho Việt nam, phân tích thực trạng kiểm soát cam kết
chi chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước nói chung và KBNN TP.HCM nói riêng,
từ đó khái quát những hạn chế tồn tại và nguyên nhân, làm cơ sở cho các đề xuất
mục tiêu, nguyên tắc, nội dung kiểm soát cám kết chi và quy trình kiểm soát cam
kết chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước.
VI. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, toàn bộ nội dung luận văn được kết cấu

thanh 3 chương:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về NSNN và kiểm soát cam kết chi ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước


4

- Chương 2: Thực trạng kiểm soát cam kết chi ngân sách qua Kho bạc NN
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát cam kết chi ngân sách
Nhà nước qua KBNN.


1

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI NSNN VÀ KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC
1.1 CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Khái niệm
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập trung
được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và xã hội của Nhà
nước trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mô rộng và mức độ rộng lớn,
bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước.
1.1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi thường xuyên của NSNN
1.1.2.1 Khái niệm chi thường xuyên của NSNN
Chi thường xuyên là quá trình phân phối nguồn lực tài chính của nhà nước
nhằm trang trải những nhu cầu của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị thuộc
khu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự
nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, thể dục thể thao,

khoa học và công nghệ môi trường và các hoạt động sự nghiệp khác.
1.1.2.2 Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN
- Nguồn lực Tài chính trang trải cho các khoản chi thường xuyên được phân
bổ tương đối đều giữa các quý trong năm, giữa các tháng trong quý và giữa các năm
trong kỳ kế hoạch.
- Việc sử dụng kinh phí thường xuyên được thực hiện thông qua hai hình
thức cấp phát thanh toán và cấp tạm ứng. Cũng như các khoản chi khác của Ngân
sách nhà nước, việc sử dụng kinh phí thường xuyên phải đúng mục đích, tiết kiệm và
có hiệu quả.
- Chi thường xuyên chủ yếu chi cho con người, sự việc nên nó không làm
tăng thêm tài sản hữu hình của Quốc gia.
- Hiệu quả của chi thường xuyên không thể đánh giá, xác định cụ thể như chi
cho đầu tư phát triển. Hiệu quả của nó không đơn thuần về mặt kinh tế mà được thể


2

hiện qua sự ổn định chính trị – xã hội từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của đất
nước.
Với đặc điểm trên cho thấy vai trò chi thường xuyên có ảnh hưởng rất quan
trọng đến đời sống KT-XH của một quốc gia.
1.1.2.3 Vai trò của chi thường xuyên NSNN
- Chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN.
Thông qua chi thường xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình
thường để thực hiện tốt chức năng QLNN; đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo
sự toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa rất lớn trong
việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của đất nước, tạo điều
kiện giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng. Chi hường xuyên hiệu quả
và tiết kiệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN để chi cho ĐTPT, thúc đẩy nền kinh tế phát

triển, nâng cao niềm tin của nhân dân vào vai trò quản lý điều hành của nhà nước.
1.1.3 Khái niệm, đặc điểm và vai trò chi đầu tư phát triển của NSNN
1.1.3.1 Khái niệm chi đầu tư phát triển NSNN
Chi đầu tư phát triển là các khoản chi không mang tính chất thường
xuyên là khoản chi phát huy tác động sau một thời gian dài.
1.1.3.2 Đặc điểm của chi đầu tư NSNN
Chi đầu tư phát triển là một bộ phận quan trọng trong chiến lược đầu tư phát
triển kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước là một bộ phận cấu thành trong 3 bộ phận tạo nên nguồn vốn kiểm triển của
nhà nước nguồn vốn của các doanh nghiệp nhà nước Nguồn vốn chi đầu tư phát triển
của ngân sách nhà nước: Được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội. Các dự án lớn có vai trò quan trọng đối với nền sản xuất kinh tế quốc dân, quốc
phòng an ninh, hỗ trợ cho các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực có sự
tham gia của nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch đô thị vùng và nông thôn
- Cơ cấu chi đầu tư phát triển: Được phân loại theo ngành hoặc phân theo
nguồn vốn hình thành khoản chi


3

* Cơ cấu chi theo ngành: Vốn đầu tư phát triển được bố trí cho các ngành
trong nền kinh tế như : nông, lâm nghư nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp và xây
dựng, giao thông và bưu điện, y tế, giáo dục....
* Cơ cấu chi theo nguồn vốn: Vốn đầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước được
hình thành do khấu hao và lợi nhuận để lại
1.1.3.3 Vai trò của chi đầu tư NSNN
Chi đầu tư phát triển từ nguồn vốn NSNN là một bộ phận của nguồn vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội. Mặc dù nguồn vốn cho các chương trình đầu tư phát

triển chiếm khoảng 2/3 tổng vốn, trong đó đầu tư từ ngân sách nhà nước và tín dụng
đầu tư phát triển chiếm trên dưới 40 % trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
nhưng luôn luôn là hạt nhân thu hút nguồn vốn khác hoặc thúc đẩy khả năng phát
triển của nền kinh tế. Vai trò chủ yếu của chi đầu tư phát triển đó là:
- Một là: Là nguồn vốn tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, tạo
điều kiện cho các tổ chức, cá nhân và nước ngoài mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc
đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá
- Hai là: Là nguồn vốn đầu tư vào các chương trình phát triển mới, đầu tư
theo chiều sâu, mở rộng sản xuất, ở các doanh nghiệp ,nhất là các doanh nghiệp phục
vụ công ích, thuộc các thành phần kinh tế. Nâng cao chất lượng sản phẩm cho cơ sở
sản xuất theo hướng ưu tiên b của kế hoạch nhà nước
- Ba là: Tạo sức hút với các nguồn vốn khác cùng tham gia đầu tư vào nền
kinh tế. Trong trường hợp này vốn nhà nước đóng vai trò tác nhân thúc đẩy, do vậy
cần phải sử dụng thật hiệu quả, các dự án nhà nước phải có sức lan toả và thu hút
cao.
- Bốn là: Vốn đầu tư phát triển là nguồn vốn đầu tư cho phát triển nguồn
nhân lực, cải thiện cơ sở vật chất của ngành giáo dục đào tạo, khoa học và công
nghệ, phát triển y tế, văn hoá và các mặt khác của xã hội
– Năm là: Chi đầu tư phát triển thực hiện các mục tiêu xoá đói giảm nghèo,
tạo việc làm, phát triển hạ tầng, cải thiện đời sống các vùng nghèo xã nghèo, vùng


4

sâu, vùng xa, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng cơ sở sản xuất, dịch vụ, tạo ra
những tác động tích cực cho vùng nghèo, người nghèo, hộ nghèo khai thác các tiềm
năng của vùng vươn lên khá giả.
1.2.4 Phân loại chi ngân sách Nhà nước
“Chi NSNN bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc

phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước; chi trả nợ của Nhà nước,
chi viện trợvà các khoản chi khác theo qui định của pháp luật”(Tiết 2, Điều 2,
Chương I - Luật NSNN 2002)”
1.2 QUY TRÌNH CHI NGÂN SÁCH VÀ CÁC VẤN ĐỀ PHÁP LÝ
Chi ngân sách là việc xuất quỹ ngân sách để đổi lấy những hang hoá dịch vụ,
vì mục tiêu công ích, nhưng khi phân tích kỹ, muốn thực hiện một khoản chi phải
tiến hành các thủ tục theo một trình tự quy định, được phân chia thành từng giai đoạn
khác nhau. Và đan xen vào quá trình đó là một hệ thống kiểm soát chi chặt chẽ.
1.2.1 Các giai đoạn trong thủ tục thực hiện chi
Nếu phân tích theo kỹ thuật thực hiện ngân sách, quá trình chi ngân sách trải
qua các giai đoạn như sau:
1.2.1.1 Phân khai dự toán.
Muốn sử dụng các kinh phí được phê chuẩn, những kinh phí này phải được
phân chia ra từng quý một, phù hợp với tiến trình thực hiện chương trình công tác cả
năm. Và sắp xếp những hành vi phát sinh ra chi tiêu theo từng Chương, loại, khoản,
mục. Thủ trưởng cơ quan Tài chính sẽ kiểm nhận ( kiểm soát và chấp nhận hay còn
gọi là thẩm định, chấp thuận) việc phân chia đó. Sở dĩ thủ tục qui định việc phân chia
phải được cơ quan Tài chính hậu kiểm, vì đây là giai đoạn đầu tiên của việc thi hành
những kinh phí đã được ghi trong ngân sách. Nếu không có thủ tục này, các cơ quan
có thể chi tiêu ngay từ đầu năm, hết số kinh phí được chi. Lẽ cố nhiên, sự phân chia
này cũng không thể ấn định một cách máy móc: trong suốt thời gian một niên độ
ngân sách, có lúc cơ quan chi nhiều hơn, có lúc cơ quan chi ít hơn, tuỳ theo tính chất
mà cơ quan đó thực hiện. Chính vì lý do đó, mà quyền phân chia kinh phí phải do
chính cơ quan sử dụng kinh phí quyết định. Nói một cách khác, việc phân chia kinh


5

phí là một trạng thái quan trọng của sự quản lý tài chính nói riêng và sự quản lý hành
chính nói chung.

Quyền thẩm định và chấp thuận cần được tập trung vào cơ quan Tài chính, vì
một lý do thứ hai: sự chi tiêu phụ thuộc vào tình trạng công quỹ. Chính phủ chỉ có
thể chi tiêu khi tìm đủ phương tiện tài trợ và sự tiến triển của việc thu hoạch tài
nguyên Quốc gia, dù tài nguyên đó là những phương tiện của KBNN ( tạm ứng tồn
ngân). Cơ quan Tài chính cần luôn luôn theo dõi tình hình tồn quỹ ngân sách, để nếu
cần, đề nghị các biện pháp đặc biệt: phát hành trái phiếu Kho bạc, nhờ Ngân hàng
Nhà nước ứng trước, vay nước ngoài....Ngoài ra, quyền thẩm định và chấp thuận
thuộc cơ quan Tài chính được quy định bởi chức năng quản lý tài chính công. Nếu
không, việc phân bổ hay phân chia kinh phí của các cơ quan sử dụng ngân sách có
thể nhầm lẫn hoặc vượt quá mức cho phép của Chính phủ.
1.2.1.2 Cam kết chi
Đứng về phương diện kỹ thuật thi hành ngân sách về phần chi, các đơn vị sử
dụng ngân sách muốn sử dụng kinh phí được cấp ( sau khi được kiểm nhận), đều
phải qua giai đoạn quyết định chi\cam kết chi.
Cam kết chi là một hành vi pháp lý, do cơ quan có thẩm quyền tự tạo ra một
khoản nợ công; ước lượng và dành sẵn số kinh phí cần thiết để đài thọ cho khoản nợ
đó. Theo một định nghĩa khác, cam kết chi là một quyết định chi bao hàm sự chi tiêu
trong hiện tại và tương lai.
Các hành vi làm căn cứ và nguyên nhân các cam kết chi rất là phức tạp.
Nguồn gốc các khoản nợ công có thể là do một sự kiện hay một hành vi pháp lý.
Những sự kiện có ảnh hưởng đến trách nhiệm của Quốc gia như thiên tai, dịch hoạ
hay những sự bồi thường công vụ.....
Nhưng phần lớn nguyên nhân tạo ra khoản nợ công là những hành vi pháp lý.
Các hành vi này có thể là đơn phương hay đa phương. Ví dụ về một hành vi đơn
phương: Chính phủ quyết định trưng dụng một tài sản của công dân, Chính phủ sẽ
bồi thường cho chủ sở hữu tài sản đó hay Chính phủ quyết định trợ cấp cho một số
đồng bào nghèo, người già neo đơn.... Việc bồi thường hay trợ cấp này là nguyên
nhân tạo ra một khoảng nợ công. Ví dụ hành vi đa phương: Chính phủ ký một hợp



6

đồng với nhà thầu nhà xây dựng, hành vi đa phương này là nguồn gốc của một khoản
nợ công.
Nguồn gốc nợ công còn có thể là một hành vi có tính cách tổng quát và
thường xuyên. Ví dụ một đạo luật về phát hành và thanh toán công trái. Người dân
mua công trái sẽ thành chủ nợ của Quốc gia về số tiền hoàn trả nợ và số tiền lãi trong
suốt thời hạn công trái ( 5 năm, 10 năm...)
Sau cùng, nguồn gốc nợ công có thể là một hành vi điều kiện: như việc bổ
nhiệm một công chức vào một ngạch hay một chức vụ nào đó.
Đối với hai loại hành vi pháp lý trên, việc cam kết chi có tính cách thường
xuyên và lâu dài. Nhưng thường hành vi pháp lý có tính cách nhất thời. Ví dụ, những
hợp đồng cung cấp hàng hoá dịch vụ hay hợp đồng xây dựng....
Khi trình bày các nguyên nhân và căn cứ pháp lý của hành vi cam kết chi như
trên, ta có một ý niệm về phân loại cam kết chi:
- Cam kết chi tự ý và cam kết chi bắt buộc: thường các cơ quan Chính phủ
quyết định cam kết chi ( tự ý) như: tuyển nhân viên, ký kết hợp đồng cung cấp hàng
hoá dịch vụ....Nhưng trong trường hợp các sự kiện pháp lý ( thiên tai, dịch hoạ....),
sự cam kết ngoài ý muốn ( bắt buộc) của cơ quan.
- Cam kết chi hành pháp và cam kết chi lập pháp: thường cam kết chi do cơ
quan thuộc hành pháp quyết định; nhưng cũng có thể là cơ quan lập pháp quyết định
cam kết chi. Ví dụ: một đạo luật mở kinh phí để cứu trợ trong một trường hợp đặc
biệt xảy ra.
- Cam kết chi tổng quát và cam kết chi cụ thể: thường ngay đầu năm cơ quan
có thể cam kết chi cho những công việc sẽ thực hiện trọn năm như: lương nhân viên,
điện nước, bưu điện....hoặc có những cam kết chi cho những công tác hay cung cấp
những hàng hoá dịch vụ cần phải thi hành trong một thời gian trên 12 tháng. Và
những ngân khoản dành cho các dự án đầu tư hoạch định trong những chương trình
đã được phép thi hành trong một năm, thậm chí là 5 năm, 10 năm .... những cam kết
chi này được gọi là cam kết chi tổng quát hay hợp đồng khung. Ngược lại có những

hành vi cam kết thực hiện cho từng hành vi một và thời gian thực hiện trọn một năm


7

ngân sách. Ví dụ, hợp đồng mua sắm dụng cụ, phương tiện làm việc hay sửa chữa
công sở, phương tiện công tác... gọi là cam kết chi cụ thể.
Theo luật hiện hành, thầm quyền cam kết chi thuộc thủ trưởng đơn vị sử
dụng ngân sách hay người được uỷ quyền; lẽ tất nhiên, đối phần của quyền hạn đó
là một trách nhiệm bản thân về những sự nhầm lẫn hay sai phạm.
Ngoài cơ quan sử dụng kinh phí, ngay trong giai đoạn cam kết chi đã có
những cơ quan kiểm soát:
- Kiểm soát theo hệ thống hành chính: các công chức được quyền cam kết chi
vẫn phải chịu sự kiểm soát cấp trên.
- Kiểm soát chi cam kết chi ngoại lai: tuỳ theo tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước và luật lệ hiện hành của từng nước, sẽ có một cơ quan chuyên chú đặc biệt
về kiểm soát tất cả cam kết chi ngân sách.
1.2.1.3 Thanh toán
Thanh toán là sự ấn định chính xác một khoản nợ công đối với mổi chủ nợ.
Đến giai đoạn này khoản nợ mới thật sự trở thành tiền mặt, nhưng thực ra khoản nợ
này đã có từ khi cam kết chi; vì vậy, một khi đã cam kết chi và công việc đã được
thực hiện thì các cơ quan (đồng ký kết) không thể phản lại quyết định cam kết chi
được. Tuy nhiên, muốn việc trả tiền chính xác, phù hợp với những công việc thực sự
hoàn thành theo đúng những cam kết, cần phải trải qua giai đoạn thanh toán hay nói
một cách khác, mục đích thanh toán là:
+ Chứng nhận việc thực hiện sự vụ phát sinh ra sự chi tiêu;
+ Xác định chính xác, minh bạch số chi tiêu đó.
Ý niệm sự vụ đã thực hiện là yếu tố pháp lý của khoản nợ. Muốn biết khoản
nợ của nhà nước có thực không, phải xem xét các giấy tờ chứng minh rõ rệt về
quyền thụ hưởng của chủ nợ. Những văn bản chứng minh có thể là một văn bản tiếp

nhận hàng hoá dịch vụ, hoặc biên bản nghiệm thu...
Về phương diện pháp lý, thanh toán là một quyết định hành chính do đó một
khoản nợ đối với Quốc gia được công nhận. Tác động này không tạo ra quyền lợi
của chủ nợ, tác động chỉ có tính xác nhận quyền lợi đó. Trọng tâm của thanh toán là
xác nhận những sự vụ đã thực hiện, nghĩa là sự thi hành nghĩa vụ của người ký kết


8

với Chính phủ, vì theo nguyên tắc kinh tế thị trường ( trao đổi ngang giá), Chính
phủ chỉ thi hành nghĩa vụ trả tiền sau khi nghĩa vụ đồng ký kết ( người ký kết ) đã
thi hành xong.
Như vậy, sự thanh toán chỉ đơn thuần về phương diện tài chính, nghĩa là xác
định số chi tiêu về hàng hoá – dịch vụ tương ứng đã nhận. Và bản thân hành vi
thanh toán cũng chính là hành vi kiểm soát chi tiêu ( mục đích của khoản chi).
1.2.1.4 Phê chuẩn chi tiêu/trả tiền ( gọi tắt là Chuẩn – chi)
Mặc dù khoản nợ của nhà cung cấp đối với Quốc gia đã được thanh toán (
xác định) nhưng nhà cung cấp chưa thể nhận được tiền ngay mà còn phải có lệnh
cho trả tiền, do người có thẩm quyền ban hành ( phê chuẩn chi tiêu và ra lệnh trả
tiền - gọi tắt là chuẩn –chi).
-Khái niệm về chuẩn chi
Chuẩn – chi là lệnh cho trả tiền, do Thủ trưởng cơ quan sử dụng ngân sách
hay người được uỷ quyền lệnh cho kế toán viên hay nhân viên Kho bạc. Lệnh đó
phải thể hiện dưới hình thức mẫu Bộ tài chính ( Bộ tài chính là cơ quan duy nhất có
thẩm quyền ban hành mẫu chứng từ kế toán ngân sách). Và có thể ấn định hình thức
trả tiền ( tiền mặt hay chuyển khoản).
Trong danh từ chuyên môn hiện nay, lệnh chuẩn – chi có thể là Giấy rút dự
toán, Giấy rút vốn đầu tư, Lệnh chi tiền......
-Tính pháp lý của Chuẩn – chi
Người ta có thể cho rằng, động tác Chuẩn – chi là một hình thức, vì khoản nợ

công bắt đầu phát sinh ngay từ lúc cam kết chi được Thủ trưởng cơ quan hành pháp
chuẩn y ( ký kết hợp đồng, quyết định tuyển dụng công chức....). Và đến khi bên
đồng ký kết đã thực hiện nghĩa vụ của mình, Chính phủ mà đại diện là Thủ trưởng
cơ quan hành pháp cũng phải làm nghĩa vụ của Chính phủ, là trả tiền. Chính phủ
không thể nào từ chối một nghĩa vụ do chính mình tạo ra và quyền lợi mà mình đã
thụ hưởng ( hành hoá-dịch vụ đã nhận).
Tuy nhiên, người ta vẫn có thể quan niệm rằng giá trị pháp lý của hành vi
hành chính phát sinh ra khoản nợ công đang bị nghi ngờ; ví dụ: có người đang khởi
tố để xin tiêu huỷ hành vi cam kết chi đó, vi phạm luật ( lạm quyền, không có lý do


9

chính đáng.....). Trong khi chờ đợi quyết định về giá trị pháp lý của hành vi phát
sinh ra khoản nợ công, Thủ trưởng cơ quan sử dụng ngân sách có thể tạm đình chỉ
việc ra lệnh trả tiền.
Ngoài ra, Thủ trưởng cơ quan sư dụng ngân sách là nhân viên quyết định tối
hậu về trả tiền. Rất có thể thủ tục chuẩn bị quyết định đó do các nhân viên khác thực
hiện chưa được kiện toàn hoặc không hợp thức. Trong trường hợp này, Thủ trưởng
cơ quan cũng có thể từ chối không ra lệnh trả trả tiền.
Đến đây chúng ta đã thấy rõ: sự kiểm soát chi xảy ra đồng thời với quá trình
chuẩn chi, ngoài ra, tại một số nước ngoài người ta còn tổ chức cơ quan kiểm soát
chuẩn – chi độc lập với cơ quan kiểm soát ngân sách.
1.2.1.5 Phát ngân ( trả tiền cho người thụ hưởng)
Theo luật lệ hiện hành, quyền chuẩn – chi là một quyền chuyên quyết, vì chỉ
có Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách mới có những yếu tố thực tế về kế toán để
xét đoán xem, đã có thể trả tiền được chưa. Tuy nhiên, lệnh trả tiền phải được kiểm
soát viên kiểm nhận trước khi thực sự trả tiền cho người thụ hưởng.
Thật vậy, theo luật lệ, cơ quan Kho bạc chịu trách nhiệm trả tiền cho người
thụ hưởng, với nhiệm vụ này, nhân viên Kho bạc chịu trách nhiệm bản thân về sự

hợp pháp, hợp thức của các vụ xuất tiền ra khỏi công quỹ. Vì vậy, nhân viên Kho
bạc phải kiểm soát xem các việc chi tiêu có hợp pháp, hợp thức không? hồ sơ chứng
từ chứng minh có đầy đủ và phù hợp không? Hay nói một cách tổng quát, việc chi
tiêu có tuân thủ thủ tục ngân sách không? Nếu tất cả đều đầy đủ và đúng luật thì
Kho bạc trả tiền cho người thụ hưởng. Tuy nhiên, trước khi trả tiền, Kho bạc còn
kiểm tra tính chất pháp lý của người thụ hưởng.
1.2.2 Những vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục chi tiêu ngân sách.
1.2.2.1 Chỉ danh ngân sách
Thường các khoản thu chi ngân sách đều được dự trù trước, trong một văn
kiện gọi là Ngân sách. Thời gian thi hành Ngân sách ( từ ngày bắt đầu thực hiện cho
đến ngày kết thúc) gọi tắt là tài khoá. Theo Luật ngân sách hiện hành, tài khoá gồm 1
năm dân sự ( 12 tháng) và người ta chỉ danh ngân sách bằng năm dân sự hiện hành.


10

Thời gian thi hành Ngân sách có thể trùng với năm dương lịch. Chế độ này
hiện áp dụng ở Việt Nam. Cũng có nước thi hành Ngân sách trong một thời gian
khác với năm dương lịch, ví dụ từ ngày 01/7 năm nay đến ngày 30/6 năm sau. Trong
trường hợp này người ta chỉ danh tài khoá ( niên độ ngân sách) bằng năm dương lịch
trước, ví dụ tài khoá đi từ ngày 01/07/2014 đến ngày 30/06/2015 thì gọi là tài khoá
2014. Chế độ này hiện đang áp dụng tại một số nước như Hợp chủng quốc Hoa Kỳ,
Đức, Nhật.....
1.2.2.2 Phương pháp quản lý ngân sách
Sự thực hiện ngân sách có thể theo phương pháp quản lý thường ( niên độ hay
niên khoá hay năm dân sự) hoặc theo phương pháp tài khoá.
a.Phương pháp quản lý thường.
Theo phương pháp này, ngân sách dự trù các khoản thu sẽ được thực hiện thật
sự ( thực thu) và các khoản chi phải được trả tiền trong niên khoá tài chính, nghĩa là
các nghiệp vụ thực hiện lần lượt từ ngày đầu niên khoá đến khi niên khoá kết thúc,

thì sự thực hiện các nghiệp vụ thu chi phải ngưng cùng một lúc. Nói một cách khác,
nghiệp vụ thực hiện trong năm nào thì phải trả tiền, thu tiền và hạch toán, quyết toán
vào ngân sách năm đó. Phương pháp này chú trọng đến giai đoạn cuối cùng của
nghiệp vụ: Sự trả tiền và sự thu tiền.
Như vậy, bảng quyết toán gồm tất cả các nghiệp vụ ( chi tiêu và trả tiền; thu
và hành thu ) thực hiện trong một niên khoá, dù các nghiệp vụ phát sinh các khoản
thu – chi thuộc niên khoá hiện hành hay thuộc về niên khoá trước.
Đây là phương pháp quản lý được một số nhà tài chính học tán thành, được áp
dụng trong kế toán thương mại và trong kế toán của các kế toán viên công ngân.
b.Phương pháp tài khoá
Trái với phương pháp quản lý, theo phương pháp tài khoá, các nghiệp vụ phát sinh
các khoản thu và chi tiêu trong thơi gian thuộc về năm nào, phải ghi vào tài khoá
năm đó. Nếu Chính phủ có chậm trả tiền, cũng không phải vì lý do đó mà đem việc
trả tiền ghi vào tài khoá sau.
Nói một cách khác, mọi tác động về chi tiêu ( trả tiền) đều căn cứ vào thời
gian của hành vi phát sinh ra khoản nợ. Nếu hành vi đó xảy ra trong năm dương lịch


11

( dân sự) dùng để chỉ danh tài khoá, chi tiêu thuộc hành vi trên sẽ ghi vào tài khoá
năm đó. Như vậy, theo nguyên tắc chung, bất cứ một hành vi nào phát sinh ra khoản
nợ của Quốc gia cũng phải xảy ra trước ngày cuối cùng của năm dương lịch ( 31/2)
mới có thể ghi vào tài khoá năm đó ( trường hợp tài khoá chính thức bắt đầu từ ngày
01/01 đến ngày 31/12).
Nếu hành vi phát sinh ra khoản nợ của Quốc gia xảy ra từ ngày khởi đầu của
tài khoá sau, chi tiêu ( trả tiền) phải ghi vào tài khoá sau.
Tại Việt Nam, những tác động cam kết chi ( ký kết hợp đồng kinh tế, cung
ứng dịch vụ ) phải thực hiện trước ngày 31/12, và những tác động thực tế nhằm mục
tiêu thực hiện hành vi hành chính ( việc thực hiện nội dung hợp đồng) cũng phải xảy

ra trước ngày 31/12.
Ví dụ: nếu sự cam kết chi là việc tuyển dụng nhân viên, nhân viên đó phải
thực sự nhận việc trước ngày 31/12; nếu là việc mua sắm vật liệu, vật liệu đó phải
được cung cấp trước ngày 31/12; nếu công tác xây lắp, khối lượng xây lắp đó phải
được hoàn thành trước ngày 31/12.
Vậy ta có thể định nghĩa, tài khoá là sự tập hợp trong một hệ thống kế toán tất
cả các công việc đã thực hiện và các quyền thụ hưởng ( quyền đòi nợ) đã được xác
lập từ đầu năm đến cuối năm chỉ danh tài khoá, không kể đến ngày thật sự trả tiền.
Trong thực tế, nếu á dụng triệt để kế toán theo tài khoá, công tác quyết toán và
kiểm soát các số liệu kế toán có thể kéo dài mãi, vì phải chờ trả tiền hết các khoản nợ
của nhà nước đã phát sinh trong tài khoá đó. Vì không thể chờ đơi mã mãi, Luật
NSNN phải ấn định một thời hạn mà người ta có thể cho rằng một tài khoá đã được
kết thúc. Sau thời hạn đó, mặc dù theo nguyên tắc, các chi tiêu vẫn có thể coi như
thuộc về một tài khoá, nhưng trong thực tế, Chính phủ sẽ không trả tiền các khoản
chi tiêu đó vào tài khoá chính thức nữa.
Thời hạn tính từ ngày cuối năm dân sự ( 31/12) dùng để chỉ danh tài khoá đến
ngày coi tài khoá là kết thúc, gọi là thời gian chỉnh lý ngân sách (đúng hơn, gọi là
thời gian bổ túc). Trong thời gian chỉnh lý, mỗi tác động chi tiêu và trả tiền theo một
quy tắc khác nhau.


12

-Đối với những chi tiêu năm trước ( cam kết chi và thực hiện cam kết chi đó),
nhưng ghi rõ để trả tiền trong tài khoá sau. Do vậy, ngày từ ngày 01/01, các việc trả
tiền cho những chi tiêu trên được phép thực hiện và hạch toán vào tài khoá mới (
hiện hành); tuy các hành vi chi tiêu phát sinh ở tài khoá trước.
-Trái lại, trong những trường hợp đặc biệt, có thể xin chuyển hạn cho những
công tác hoặc cung cấp vật liệu đã cam kết chi từ trước, nhưng chưa thực hiện kịp
vào ngày cuối năm, vì những lý do kinh tế kỹ thuật hoặc lý do bất khả kháng. Việc

chi tiêu và trả tiền vẩn được tiếp tục trong thời gian chỉnh lý ngân sách và hạch toán
vào tài khoá trước.
-Đối với chi tiêu về đầu tư xây dựng cơ bản thì những khối lượng công tác đã
hoàn thành và được nghiệm thu trước ngày 31/12 nhưng chưa thanh toán, vì bất kỳ lý
do gì, nhưng công tác đó sẽ được thanh toán trong một thời hạn nhất định thuộc thời
gian chỉnh lý ngân sách và hạch toán vào tài khoá trước.
Tuy nhiên, giá trị các khoản cam kết chi và được phép trả tiền trong thời gian
chỉnh lý ngân sách được giới hạn trong phạm vi cho phép của quỹ ngân sách thuộc
tài khoá trước ( tài khoá đang bổ túc).
1.2.2.3 Chế độ pháp lý của các khoản nợ công
Như được trình bày ở phần trên, các khoản nợ Quốc gia phần nhiều
phát sinh do các hành vi hành chính ( hành vi pháp lý), nhưng Quốc gia là một con
nợ đặc biệt nên không theo hẳn chế độ thông thường mà còn phụ thuộc vào chế độ
pháp lý riêng.
-Sự hợp pháp của cam kết chi và thể thức tài chính –ngân sách.
Có nhiều hành vi hành chính ( cam kết chi) rất hợp pháp, ví dụ một hợp
đồng ký kết với nhà cung cấp vẫn có giá trị, một khi hợp đồng đó tuân thủ đầy đủ các
quy định pháp luật, và nhà cung cấp đã thực hiện đầy đủ các nội dung cam kết theo
hợp đồng, nhưng đứng về phương diện tài chính ngân sách thì cam kết chi đó không
hợp thức, vì kinh phí để tài trợ cho hợp đồng đó không được ghi trong dự toán ngân
sách hoặc kinh phí liên hệ đã sử dụng hết.
Như vậy, khoản nợ công đã thực sự phát sinh ( vẫn có), điều đó ngụ ý
rằng, sự bất hợp thức về phương diện tài chính – ngân sách không ảnh hưởng trực


×