Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Chuyên đề quản lý kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.89 KB, 82 trang )

Tài liệu hướng dẫn triển khai nghiệp vụ Kho bạc

Chuyên đề 1
QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NSNN QUA KBNN
Theo Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 của Bộ Tài chính

Phần I
SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN CAM KẾT CHI
I. Do một số văn bản mới ban hành.
1.1 Quyết định số 211/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
định hướng phát triển ngành tài chính đến 2010:
Theo đó, mục tiêu tổng quát phát triển ngành tài chính đến 2010 là: xây
dựng nền tài chính quốc gia lành mạnh, công khai, minh bạch, được quản lý và
kiểm toán chặt chẽ; đồng thời, cũng xác định rõ các mục tiêu cụ thể như: phương
thức quản lý ngân sách nhà nước được đổi mới theo hướng từng bước thiết lập và
vận hành khuôn khổ tài chính và chi tiêu trung hạn, quản lý ngân sách nhà nước
theo kết quả đầu ra, đổi mới quy trình lập, phê duyệt, chấp hành và quyết toán
ngân sách nhà nước; thiết lập hệ thống kế toán công thống nhất trên cơ sở thống
nhất kế toán ngân sách nhà nước, kế toán Kho bạc Nhà nước và kế toán hành chính
sự nghiệp phù hợp với các chuẩn mực quốc tế về kế toán công.
1.2. Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 21/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Dự án cải cách tài chính công:
Tại Quyết định này đã xác định mục tiêu cơ bản cải cách tài chính công là:
hiện đại hoá công tác quản lý ngân sách từ khâu lập kế hoạch, thực hiện ngân sách,
báo cáo ngân sách và tăng cường trách nhiệm ngân sách của Bộ Tài chính; nâng
cao tính minh bạch trong quản lý tài chính công; hạn chế tiêu cực trong việc sử
dụng ngân sách; đảm bảo an ninh tài chính trong quá trình phát triển và hội nhập
của quốc gia. Trong dự án này, ‘hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc’
(viết tắt là TABMIS) là cấu phần quan trọng và có mức độ ảnh hưởng sâu rộng
nhất. TABMIS được xây dựng với các phân hệ sổ cái, phân hệ phân bổ ngân sách,
phân hệ quản lý cam kết chi, phân hệ quản lý chi, phân hệ quản lý thu và phân hệ


quản lý ngân quỹ. Trong đó, phân hệ quản lý cam kết chi là việc Kho bạc Nhà
nước thực hiện giữ lại một phần hoặc toàn bộ dự toán ngân sách (đối với chi
thường xuyên) hoặc kế hoạch vốn (đối với chi đầu tư XDCB) để đảm bảo cho việc
thực hiện hợp đồng đã được đơn vị ký kết. Đây là quy trình hoàn toàn mới, do đó
cần phải tiến hành một loạt công việc như: xây dựng cơ sở pháp lý cho việc quản
lý cam kết chi, theo dõi quản lý danh mục nhà cung cấp, phân loại các nghiệp vụ
cam kết chi,...
1.3. Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020:
Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020 đã đề ra hàng loạt
1


các nội dung cần triển khai. Riêng đối với lĩnh vực quản lý quỹ ngân sách nhà
nước, Chiến lược đề cập đến một số nội dung như: gắn kết quản lý quỹ với quy trình
quản lý ngân sách nhà nước từ khâu lập dự toán, phân bổ, chấp hành, kế toán, kiểm
toán và quyết toán ngân sách thông qua cải cách công tác kế toán ngân sách nhà nước,
hoàn thiện chế độ thông tin, báo cáo tài chính; đổi mới công tác quản lý, kiểm soát
chi qua Kho bạc Nhà nước trên cơ sở xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm
soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước phù hợp
với thông lệ quốc tế để vận hành TABMIS; thực hiện kiểm soát chi theo kết quả
đầu ra, theo nhiệm vụ và chương trình ngân sách; thực hiện phân loại các khoản
chi ngân sách nhà nước theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm soát
chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro; phân định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của cơ quan tài chính, cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước và các đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước; có chế tài xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức
sai phạm hành chính về sử dụng ngân sách nhà nước;
1.4. Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày
27/11/2008 về hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN.
Thông tư đã quy định rõ một số vấn đề có tính nguyên tắc trong quản lý cam kết

chi và những nội dung quản lý, kiểm soát cam kết chi. Tuy nhiên, do cam kết chi là
một vấn đề rất mới và có tính chất kỹ thuật nghiệp vụ, cần phải được hướng dẫn,
được xây dựng thành các quy trình cụ thể để tạo thuận lợi cho quá trình quản lý
của các cơ quan tài chính và các đơn vị sử dụng NSNN.
II. Một số hạn chế khi chưa thực hiện kiểm soát cam kết chi ngân sách
nhà nước:
Trong suốt chu trình quản lý ngân sách đòi hỏi một khoản chi của ngân sách
nhà nước phải được quản lý, kiểm soát từ khi lập dự toán ngân sách; phân bổ ngân
sách; ký kết hợp đồng và thực hiện cam kết chi; thực hiện nhận hàng hoá, dịch vụ;
thanh toán chi trả; kế toán và quyết toán ngân sách. Tuy nhiên, ở Việt Nam hiện
nay chúng ta gần như chưa triển khai thực hiện quản lý cam kết chi. Chính vì vậy,
đã dẫn đến một số hạn chế là:
- Việc gắn kết các khâu của quy trình quản lý ngân sách chưa cao, đặc biệt là
việc gắn kết giữa khâu thực hiện ngân sách với các khâu khác như kế toán, báo cáo
tài chính và quyết toán ngân sách nhà nước.
- Về mặt kế toán ngân sách mới chỉ phản ánh được số đã thực thanh toán
(bao gồm cả số thanh toán và số tạm ứng) cho các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ,
chưa theo dõi, phản ánh số công nợ phải trả cho các nhà cung cấp; đồng thời, cũng
không có căn cứ, số liệu để có thể chuyển từ kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế
toán trên cơ sở tiền mặt điều chỉnh và tiền tới dồn tích điều chỉnh.
- Tình trạng nợ đọng trong thanh toán vẫn còn diễn ra tại một số Bộ, ngành,
địa phương, đặc biệt là trong những năm trước đây trong lĩnh vực chi đầu tư xây
dựng cơ bản. Do không thực hiện cam kết chi, nên một số đơn vị vẫn có thể thực
hiện ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ trong khi dự toán (hoặc
kế hoạch vốn) của đơn vị không còn, hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ không
phù hợp với nhiệm vụ được giao của đơn vị hoặc không phù hợp với các tiêu
2


chuẩn, định mức, chế độ chi tiêu,… Vì vậy, tại khâu thanh toán, chi trả, đã bị Kho

bạc Nhà nước từ chối thanh toán và đơn vị không có nguồn để thanh toán, chi trả
cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ.
III. Những lợi ích khi thực hiện kiểm soát cam kết chi ngân sách nhà
nước:
+ Thực hiện quản lý và kiểm soát cam kết chi là một trong những cơ sở đầu
tiên để có thể chuyển từ kế toán trên cơ sở tiền mặt sang kế toán trên cơ sở tiền mặt
điều chỉnh (thực hiện theo dõi các khoản phải trả cho nhà cung cấp hàng hoá, dịch
vụ), tiến tới kế toán trên cơ sở dồn tích điều chỉnh (theo dõi tài khoản phải thu, tài
khoản vay nợ) và cuối cùng là chuyển sang hình thái dồn tích đầy đủ (theo dõi chi
phí, khấu hao, kiểm kê,…). Qua đó, góp phần thực hiện cải cách tài chính công
theo hướng công khai, minh bạch và phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc
tế.
Bên cạnh đó, thực hiện kiểm soát cam kết chi sẽ hỗ trợ việc kiểm soát chi
tiêu ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản, ngăn chặn tình trạng nợ đọng trong thanh toán (như việc nợ đọng
trong thanh toán mua sắm xe ôtô, xây dựng cơ bản,... trong thời gian vừa qua) đối
với tất cả các cơ quan, đơn vị (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị dự
toán/chủ đầu tư); làm lành mạnh hoá và tăng cường công tác quản lý tài chính –
ngân sách.
+ Thông qua việc thực hiện quản lý cam kết chi, đặc biệt là quản lý các hợp
đồng nhiều năm sẽ hỗ trợ cho việc lập ngân sách trung hạn của cơ quan tài chính
các cấp và các Bộ, ngành, địa phương. Quản lý cam kết chi cho phép theo dõi và
quản lý các hợp đồng nhiều năm theo một số thông tin chủ yếu như: tổng giá trị
hợp đồng, giá trị hợp đồng đã thực hiện cam kết chi, giá trị hợp đồng đã được
thanh toán, giá trị hợp đồng còn phải thanh toán,…. Các nhà quản lý cần phải chú
ý đến các thông tin này khi tiến hành xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách hàng
năm.
+ Kiểm soát cam kết chi cũng góp phần từng bước các nhà cung cấp hàng
hoá, dịch vụ cho khu vực công vào quản lý tập trung. Thông tin về nhà cung cấp
cần phải được quản lý bao gồm: tên nhà cung cấp, mã số nhà cung cấp, tài khoản

ngân hàng nhà cung cấp, loại tiền tương ứng với từng tài khoản ngân hàng của nhà
cung cấp,…. Các thông tin về nhà cung cấp cần phải được khai báo và quản lý trên
TABMIS trước khi thực hiện cam kết chi và thanh toán cho nhà cung cấp đó. Tuy
nhiên, hiện nay, số lượng nhà cung cấp cho khu vực công là tương đối lớn (theo
ước tính của Tổng cục Thuế thì khoảng 2 triệu nhà cung cấp). Vì vậy, trước mắt sẽ
chỉ nên tập trung vào quản lý các nhà cung cấp lớn có quan hệ thường xuyên với
ngân sách nhà nước, còn các nhà cung cấp nhỏ lẻ khác, không có đủ thông tin để
quản lý thì tạm thời chưa quản lý (tất cả các nhà cung cấp này sẽ được quản lý
dưới dạng nhà cung cấp có quan hệ 1 lần với ngân sách nhà nước; thông tin về nhà
cung cấp nhỏ lẻ sẽ chỉ được khai báo khi thực hiện thanh toán). Trong tương lai,
cũng từng bước nghiên cứu quy định chỉ một số nhà cung cấp mới được cung cấp
hàng hoá, dịch vụ cho khu vực công (như chỉ có những nhà cung cấp lớn có tài
khoản tại ngân hàng hoặc chấp hành nghĩa vụ thuế và không có vi phạm gì trong
3


việc thanh toán,…). Thông qua việc giảm bớt số lượng nhà cung cấp, thì chúng ta
có thể tiến hành đàm phán với họ để giảm giá bán hàng hoá, dịch vụ cho khu vực
công giống như phương thức của các nhà phân phối, tiêu thụ lớn đàm phán với các
nhà sản xuất hàng hoá, dịch vụ.
+ Thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi trong TABMIS cũng góp phần
làm nâng cao chất lượng dự báo dòng tiền của Kho bạc Nhà nước. TABMIS bao
gồm 6 phân hệ, trong đó có phân hệ về quản lý ngân quỹ. Trong phân hệ quản lý
ngân quỹ có quy trình dự báo dòng tiền. Quy trình dự báo dòng tiền lấy thông tin
từ các nguồn bên trong hệ thống (thông tin từ phân hệ quản lý cam kết chi về số nợ
phải trả cho các nhà cung cấp; thông tin từ phân hệ quản lý thanh toán về số sẽ
phải thanh toán trong một vài ngày tới) và nguồn thông tin từ bên ngoài (thông tin
về số thu, chi thanh toán do các cơ quan tài chính, cơ quan thu, Kho bạc Nhà nước
và các đơn vị có quan hệ với Kho bạc Nhà nước cung cấp). Thông qua việc tổng
hợp, dự báo số thu, chi, tồn ngân quỹ trong thời gian tới (tháng, quý, năm) sẽ tạo

điều kiện cho Kho bạc Nhà nước tiến hành cải cách công tác quản lý ngân quỹ đảm
bảo mục tiêu quản lý ngân quỹ an toàn và hiệu quả.
Phần II
MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ
CAM KẾT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
2.1.1. Cam kết chi thường xuyên: Là việc các đơn vị dự toán cam kết sử
dụng dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần
hoặc toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký
giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi là:
- Đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách (là hợp đồng chỉ
sử dụng kinh phí của một năm ngân sách): Là số tiền được nêu trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách (là hợp đồng
sử dụng kinh phí của nhiều năm ngân sách): Là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng
đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng
còn được phép cam kết chi của hợp đồng đó.
Với khái niệm như vậy, khi thực hiện ký hợp đồng và ghi nhận cam kết chi
vào TABMIS là đã thực hiện hạch toán cam kết chi (Nợ tài khoản chi/Có tài khoản
phải trả) và trừ vào dự toán được giao của đơn vị dự toán, mà không cần xét đến
khi nào hợp đồng đó được thực hiện. Bên cạnh đó, đối với các hợp đồng thực hiện
trong nhiều năm ngân sách (như các hợp đồng trong lĩnh vực khoa học công nghệ,
…) sẽ được quản lý trong TABMIS theo một số thông tin chủ yếu như: tổng giá trị
hợp đồng, số hợp đồng giấy, nội dung hợp đồng, giá trị hợp đồng đã được thanh
toán,…. TABMIS không thực hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng thực
hiện trong nhiều năm ngân sách, mà chỉ ghi nhận cam kết chi đối với số kinh phí
bố trí cho hợp đồng đó trong 1 năm ngân sách. Tuy nhiên, hiện nay, dự toán phân
bổ cho đơn vị dự toán là theo tổng số, không chi tiết số kinh phí bố trí trong năm
4


theo từng hợp đồng nhiều năm. Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết chi hàng

năm cho các hợp đồng này, thì thủ trưởng đơn vị dự toán sẽ phải xác định và phân
bổ số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó trong năm ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước,
đảm bảo phù hợp với dự toán năm được giao cho đơn vị và giá trị còn được phép
cam kết chi đối với hợp đồng đó.
2.1.2. Cam kết chi đầu tư: Là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng dự toán
chi ngân sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán
được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với
nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí
cho hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị
hợp đồng còn được phép cam kết chi.
Mỗi dự án đầu tư có một mã riêng trong phân đoạn mã dự án của kế toán đồ;
một dự án đầu tư có thể bao gồm nhiều hạng mục; mỗi một hạng mục có thể có
nhiều hợp đồng; các hợp đồng này sẽ được quản lý và ghi nhận trong TABMIS
dưới dạng hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách. Tuy nhiên, hiện nay kế
hoạch vốn đầu tư phân bổ theo dự án đầu tư, không phân bổ chi tiết theo từng hợp
đồng của dự án đó; đồng thời, do TAMIS không ghi nhận cam kết chi đối với cả
hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách, mà chỉ ghi nhận cam kết chi đối
với số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó trong 1 năm ngân sách. Vì vậy, để thực
hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng chi đầu tư, thì các chủ đầu tư cần
phải xác định và phân bổ số kinh phí bố trí cho từng hợp đồng trong năm ngân
sách gửi Kho bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch vốn được giao cho dự
án đầu tư và giá trị còn được phép cam kết chi đối với hợp đồng đó.
2.1.3. Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi: Là chênh lệch giữa giá
trị của hợp đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó
(bao gồm cả số cam kết chi đã thực hiện trong những năm trước đối với các hợp
đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách).
2.1.4. Giao diện ứng dụng: Là phương thức kết nối trao đổi thông tin dữ liệu
giữa các ứng dụng với nhau nhằm thực hiện các quy trình nghiệp vụ.
Khi xây dựng quy trình nghiệp vụ tương lai áp dụng cho TABMIS, thì cũng
đã đặt ra vấn đề các đơn vị dự toán sẽ trực tiếp tham gia và tác nghiệp trên hệ

thống TABMIS (còn gọi chung là các đơn vị online) như đối với nhân viên của cơ
quan tài chính và Kho bạc Nhà nước. Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng đã gặp
nhiều vấn đề vướng mắc, đặc biệt là việc phải xây dựng đường truyền kết nối tới
các đơn vị dự toán; vấn đề về an toàn, bảo mật,... nên Bộ Tài chính đã quyết định
không thực hiện phương án các đơn vị dự toán tác nghiệp trực tiếp trên hệ thống
TABMIS, mà chuyển sang thực hiện phương án giao diện (tức là các đơn vị dự
toán gửi yêu cầu cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước qua chương trình giao diện).
2.1.5. Đơn vị dự toán có giao diện với TABMIS: Là đơn vị dự toán có phần
mềm kế toán giao diện được với TABMIS.
2.1.6. Đơn vị dự toán không giao diện với TABMIS: Là đơn vị không có
phần mềm kế toán giao diện với TABMIS.
2.1.7. Dự toán còn được phép sử dụng:
5


- Đối với chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh
tế có tính chất thường xuyên (sau đây gọi chung là chi thường xuyên) là chênh lệch
giữa dự toán ngân sách đã giao trong năm cho đơn vị với tổng số tiền của các
khoản đã cam kết chi chưa được thanh toán và số tiền đã thanh toán trong năm
(bao gồm cả số đã thanh toán và số đang tạm ứng). Đây là điểm khác biệt so với
quy định hiện nay (hiện nay, dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị dự toán là
chênh lệch giữa số dự toán được giao với số thực chi, không bao gồm số cam kết
chi).
- Đối với chi đầu tư, chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh tế có
tính chất đầu tư (sau đây gọi chung là chi đầu tư) là chênh lệch giữa dự toán ngân
sách đã giao trong năm cho một chủ đầu tư với tổng giá trị của các khoản đã cam
kết chi trong năm chưa được thanh toán và tổng số tiền đã thực hiện thanh toán
trong năm của dự án đó (bao gồm cả số đã thanh toán và số đang tạm ứng).
2.1.8. Số cam kết chi (thường xuyên, đầu tư): Là mã số do chương trình
TABMIS tạo ra đối với từng khoản cam kết chi để theo dõi, quản lý khoản cam kết

chi đó trên TABMIS.
Sau khi cam kết chi của đơn vị được gửi tới Kho bạc Nhà nước, Kho bạc
Nhà nước làm thủ tục nhập vào hệ thống và kiểm tra, nếu đảm bảo đủ các điều
kiện theo quy định thì chương trình TABMIS sẽ sinh ra một mã số gọi là số cam
kết chi và Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thông báo số cam kết chi này cho đơn
vị được biết để quản lý và làm thủ tục thanh toán cam kết chi sau này.
Phần III
QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NSNN QUA KBNN
3.1. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng bao gồm: các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là đơn vị dự toán); các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu
tư (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (trừ
ngân sách cấp xã); cơ quan tài chính và các đơn vị Kho bạc Nhà nước.
3.3. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi:
3.3.1. Phạm vi thực hiện cam kết chi:
Theo thông lệ chung đối với các nước đã tiến hành quản lý và kiểm soát cam
kết chi, thì tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đều phải được quản lý và
kiểm soát cam kết chi, kể cả đối với các khoản chi nhỏ lẻ như tiền điện, tiền nước,
điện thoại, phí vệ sinh môi trường,… Đối với những khoản chi này, các đơn vị sẽ
thực hiện cam kết cả 1 cục ngay từ đầu năm; hàng tháng, căn cứ vào các hoá đơn
tiền điện, nước, điện thoại,… thực tế của các nhà cung cấp, các đơn vị tiến hành
thanh toán chi trả cho các khoản cam kết chi đã ký với nhà cung cấp. Tuy nhiên,
đối với Việt Nam đây là lần đầu tiên triển khai thực hiện quản lý và kiểm soát cam
kết chi; đồng thời, để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực có thể có khi thực hiện
6


kiểm soát cam kết chi, thì cần phải giới hạn phạm vi kiểm soát cam kết chi theo
hướng: tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao dự toán (gồm cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán

hàng hoá, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng
trở lên đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ 500 triệu đồng trở lên trong
chi đầu tư xây dựng cơ bản thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua Kho
bạc Nhà nước.
Bên cạnh đó, để tạo thuận lợi cho quá trình thực hiện của đơn vị và kiểm
soát cam kết chi của Kho bạc Nhà nước, thì cũng cần giới hạn rõ một số khoản chi
cụ thể không cần thiết phải thực hiện cam kết chi, cụ thể là:
- Các khoản chi của ngân sách xã: Do đây chủ yếu là những khoản chi nhỏ
lẻ; đồng thời, năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ tài chính xã cũng hạn chế hơn
so với các cấp ngân sách khác, nên không đưa vào diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng: Do đây chủ yếu là những
khoản chi có độ mật cao, nên không đưa vào diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước, của Chính phủ; các
khoản chi góp cổ phần, đóng góp nghĩa vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ
chức quốc tế: Do đây là những khoản chi đương nhiên sẽ phải thực hiện, nên
không đưa vào diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài
trợ chương trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp: Do đây là những khoản chi thực hiện
quản lý, kiểm soát, cấp phát, thanh toán và quyết toán theo các quy định riêng tại
các Hiệp định được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ, nên không
đưa vào diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp:
Do đây là các khoản chi cho các đối tượng không có quan hệ thường xuyên với
ngân sách nhà nước hoặc chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng, nên không đưa vào
diện thực hiện cam kết chi.
- Các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc
Nhà nước: Do hiện nay việc chi tiêu từ các tài khoản tiền gửi là thuộc quyền chủ
động của chủ tài khoản; đồng thời, Kho bạc Nhà nước cũng không có nghĩa vụ
kiểm soát chi đối với các khoản chi từ tài khoản tiền gửi (trừ một số tài khoản tiền
gửi đặc thù). Vì vậy, cũng không thực hiện kiểm soát cam kết chi đối với các

khoản chi từ tài khoản tiền gửi.
- Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng hiện vật và ngày công lao động:
Do đây là những khoản chi mang tính đặc thù, nên không đưa vào diện thực hiện
cam kết chi.
Ngoài ra, việc kiểm soát cam kết chi chỉ thực hiện đối với các khoản chi có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Vì vậy, đối với những dự án có nguồn đảm bảo
cả từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách (nguồn vốn tự có hoặc nguồn tự huy
động hoặc nguồn thu dịch vụ của đơn vị để thực hiện dự án…), thì cũng chỉ thực
hiện kiểm soát đối với phần vốn của ngân sách nhà nước.
7


3.3.2. Nguyên tắc hạch toán cam kết chi:
Các khoản cam kết chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán bằng đồng
Việt Nam; các khoản cam kết chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ được theo dõi
theo nguyên tệ; đồng thời, được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ
hàng tháng do Bộ Tài chính quy định để hạch toán cam kết chi. Các phân đoạn mã
kế toán đồ của tài khoản chi ngân sách nhà nước (nếu có) phải được hạch toán ở
mức chi tiết nhất, cụ thể:
Trường hợp cam kết chi chưa xác định được mã nội dung kinh tế (tức là khi
thực hiện cam kết chi chưa xác định cụ thể khoản cam kết chi đó chi tiết theo mục,
tiểu mục nào, mà mới chỉ xác định được mức độ chi tiết đến mục hoặc thậm chí
chưa xác định chi tiết đến mục), thì tại phân đoạn mã nội dung kinh tế của kế toán
đồ hạch toán vào mục nội dung kinh tế chưa được xác định, đến khi thanh toán sẽ
kết chuyển từ mục nội dung kinh tế chưa xác định sang các mục, tiểu mục chi cụ
thể.
Trường hợp cam kết chi có nhiều nguồn vốn (đối với các khoản cam kết chi
của các dự án ODA có cả nguồn vốn trong nước, ngoài nước,…), thì khoản cam
kết chi đó phải hạch toán chi tiết theo từng nguồn vốn.
3.3.3. Nguyên tắc về số tiền đề nghị thanh toán cho một khoản cam kết chi:

Hệ thống TABMIS cho phép khi số tiền đề nghị thanh toán cam kết chi lớn
hơn khoản đã thực hiện cam kết chi, thì hoặc hệ thống sẽ chặn lại không cho thanh
toán hoặc cảnh báo cho người sử dụng biết và vẫn cho thanh toán tiếp (nếu dự toán
của đơn vị còn đủ để chi tiếp cho yêu cầu thanh toán đó). Tuy nhiên, để đảm bảo
tuân thủ đúng giá trị hợp đồng đã được ký kết giữa đơn vị với nhà cung cấp hoặc
tuân thủ số kinh phí mà đơn vị đã phân bổ và bố trí trong năm cho các hợp đồng
thực hiện trong nhiều năm ngân sách, thì nguyên tắc đặt ra đối với số tiền đề nghị
thanh toán cho một khoản cam kết chi là: Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số
tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của
khoản cam kết chi đó. Trường hợp số tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền chưa
được thanh toán của khoản cam kết chi, thì đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải
đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh số tiền cam kết chi mới phù
hợp với số tiền đề nghị thanh toán trước khi làm thủ tục thanh toán cho khoản cam
kết chi đó.
3.3.4. Nguyên tắc về huỷ cam kết chi:
Trong quá trình quản lý, kiểm soát, nếu phát hiện các khoản cam kết chi sai
chế độ quy định hoặc các khoản dự toán để cam kết chi không được chuyển nguồn
sang năm sau hoặc đơn vị dự toán, chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng tiếp, thì
khoản cam kết chi sẽ được huỷ bỏ. Kho bạc Nhà nước thực hiện huỷ các khoản
cam kết chi của đơn vị dự toán, chủ đầu tư theo chế độ quy định (đối với các khoản
cam kết chi không được phép chuyển năm sau sử dụng tiếp) hoặc theo quyết định
của cơ quan tài chính, cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với các khoản cam kết
chi sai quy định) hoặc đề nghị của đơn vị dự toán, chủ đầu tư (đối với các khoản
cam kết chi mà đơn vị không có nhu cầu sử dụng tiếp).
3.4. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị:
8


3.4.1. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và cấp dưới thực
hiện cam kết chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
3.4.2. Đối với các đơn vị dự toán và chủ đầu tư:
- Tất cả các đơn vị dự toán và chủ đầu tư phải làm thủ tục kiểm soát cam kết
chi với Kho bạc Nhà nước trước khi thực hiện thanh toán đối với những khoản chi
thuộc phạm vi phải cam kết chi theo chế độ quy định.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán và chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ
những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, kiểm soát cam kết chi.
Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
3.4.3. Đối với Kho bạc Nhà nước:
- Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm kiểm soát hồ sơ đề nghị cam kết chi của
đơn vị dự toán, chủ đầu tư và ghi nhận cam kết chi vào TABMIS theo chế độ quy
định.
- Kho bạc Nhà nước được quyền từ chối thanh toán đối với các khoản cam
kết chi không đúng quy định và thông báo cho đơn vị dự toán, chủ đầu tư được
biết; đồng thời, chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp:
+ Hợp đồng kinh tế giữa đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư với nhà cung cấp
không đảm bảo tính pháp lý;
+ Số tiền đề nghị cam kết chi vượt quá số dự toán còn được phép sử dụng
hoặc vượt quá tổng giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi.
3.5. Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi:
3.5.1. Thời hạn gửi và chấp thuận cam kết chi:
Việc quản lý, kiểm soát cam kết chi được thực hiện theo 2 phương án:
- Kiểm soát trước khi đơn vị ký kết hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ
với nhà cung cấp: Theo phương án này, trước khi ký kết hợp đồng, đơn vị phải gửi
dự thảo hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát, đảm bảo phù hợp với
nhiệm vụ được giao của đơn vị; dự toán của đơn vị còn đủ để thực hiện cho hợp
đồng đó; hợp đồng đó tuân thủ đúng chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu. Sau khi
kiểm soát nếu đảm bảo đủ các điều kiện quy định, thì đơn vị mới được phép ký kết

hợp đồng với nhà cung cấp. Phương án này đã được triển khai tại một số nước như
Pháp,… và nó phù hợp với điều kiện các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trực
tiếp tham gia và tác nghiệp trên hệ thống TABMIS. Phương án này có một số ưu
điểm như: giúp cho đơn vị tránh việc ký kết hợp đồng trong khi dự toán không còn
đủ để thanh toán cho hợp đồng đó hoặc hợp đồng bi phạm chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi tiêu,… Song nó cũng có hạn chế là sẽ tăng thêm khối lượng công việc lớn
cho các đơn vị (do cả trước và sau khi ký kết hợp đồng, đơn vị đều phải làm thủ
tục kiểm soát cam kết chi với Kho bạc Nhà nước).
- Phương án kiểm soát sau khi ký kết hợp đồng: Theo phương án này, thì sau
9


khi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ, thì đơn vị gửi hợp đồng
đến Kho bạc Nhà nước để kiểm soát; nếu còn đủ quỹ thì Kho bạc Nhà nước nhập
cam kết chi vào hệ thống TABMIS và thông báo cho đơn vị được biết. Thực hiện
phương án này có những ưu, nhược điểm so với phương án nêu trên.
Đối với Việt Nam, để hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực khi mới bắt đầu
triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi, phương án lựa chọn nên theo phương
án 2 (kiểm soát sau khi đơn vị ký hợp đồng). Cụ thể:
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên (đối với chi thường xuyên) hoặc
500 triệu đồng trở lên (đối với chi đầu tư), đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi
hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để
làm thủ tục kiểm soát cam kết chi.
- Trong phạm vi 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị dự
toán hoặc chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước phải thông báo ý kiến chấp thuận hoặc từ
chối cam kết chi cho đơn vị được biết.
Trong tất cả các quy trình thực hiện quản lý, kiểm soát cam kết chi, về
nguyên tắc phòng nào, bộ phận nào được giao nhiệm vụ kiểm soát chi ngân sách
nhà nước thì cũng thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, quản lý kiểm soát cam kết

chi.
3.5.2. Hình thức gửi đề nghị tạo mới, điều chỉnh, huỷ cam kết chi:
- Tạo mới, điều chỉnh cam kết chi:
+ Đối với chi thường xuyên: Đơn vị dự toán gửi đề nghị cam kết chi hoặc
điều chỉnh cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước thông qua chương trình giao diện
giữa phần mềm kế toán của đơn vị với TABMIS. Trường hợp đơn vị không có
giao diện với TABMIS, thì gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh cam kết chi
đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy.
+ Đối với chi đầu tư: Chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh
cam kết chi đầu tư đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy.
- Huỷ cam kết chi: Do yêu cầu của hệ thống TABMIS là huỷ cam kết chi
phải thực hiện huỷ thủ công trên hệ thống. Vì vậy, khi có nhu cầu cần huỷ cam kết
chi thì đơn vị dự toán, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với
các khoản cam kết chi sai chế độ quy định) phải gửi đề nghị huỷ cam kết chi bằng
văn bản giấy đến Kho bạc Nhà nước.
3.5.3. Nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử:
Việc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về cam kết chi được thực hiện tự
động bằng chương trình giao diện giữa phần mềm kế toán của đơn vị với
TABMIS; đồng thời, phải có đầy đủ chỉ tiêu thông tin và được bảo mật, đúng định
dạng trao đổi dữ liệu điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, các văn bản
hướng dẫn dưới Luật của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Tất cả các cơ quan, đơn vị tham gia trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về
cam kết chi có trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn
10


của dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình; đồng thời, có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để
đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống.
3.5.4. Điều kiện thực hiện cam kết chi:

- Đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải đầy đủ các
chỉ tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý, cụ thể:
+ Dấu, chữ ký của đơn vị dự toán, chủ đầu tư trên hồ sơ phải phù hợp với
mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước; trường hợp đơn vị gửi cam kết
chi đến Kho bạc Nhà nước qua chương trình giao diện thì phải đảm bảo các
nguyên tắc trao đổi dữ liệu điện tử.
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ tuân thủ quy trình, thủ tục về mua
sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành;
+ Nội dung thanh toán của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ phải đảm
bảo có trong dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với chi đầu
tư).
- Số tiền đề nghị cam kết chi không vượt quá dự toán còn được sử dụng.
+ Trường hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát
cam kết chi cho đơn vị trên cơ sở dự toán tạm cấp hoặc dự toán điều chỉnh của đơn
vị.
+ Trường hợp chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, thì Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát cam kết chi cho đơn vị trên cơ sở dự toán ứng
trước của đơn vị đã được cơ quan tài chính phân bổ và phê duyệt chính thức trên
hệ thống TABMIS.
- Đề nghị cam kết chi năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán hoặc chủ
đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30/12 năm hiện
hành.
3.5.5. Quy trình quản lý, kiểm soát cam kết chi:
a. Đối với chi thường xuyên:
- Hồ sơ cam kết chi thường xuyên: Khi có nhu cầu cam kết chi, ngoài dự
toán chi ngân sách nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước 1 lần vào đầu năm, đơn vị dự
toán gửi Kho bạc Nhà nước: (1) hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ
100 triệu đồng trở lên (gửi lần đầu hoặc khi có điều chỉnh hợp đồng); (2) đề nghị

cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi.
- Nội dung kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, bao gồm :
+ Kiểm soát, đối chiếu cam kết chi so với dự toán ngân sách nhà nước, đảm
bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt quá dự toán còn được phép sử
dụng;
+ Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ, đảm bảo
11


phù hợp với nhiệm vụ và dự toán được giao của đơn vị;
+ Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của đơn vị, đảm bảo đầy đủ các
chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định;
- Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị dự toán, nếu đảm bảo đủ các
điều kiện theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước ghi nhận bút toán cam kết chi vào
TABMIS và thông báo cho đơn vị dự toán được biết; trường hợp không đảm bảo
đủ các điều kiện quy định, thì Kho bạc Nhà nước từ chối chấp thuận ghi nhận bút
toán cam kết chi vào TABMIS theo quy định.
- Quản lý cam kết chi đối với các hợp đồng nhiều năm:
+ Đối với hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ được thực hiện trong nhiều
năm ngân sách và có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên, đơn vị dự toán gửi hợp đồng
đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để theo dõi, quản lý trên TABMIS.
+ Hàng năm, thủ trưởng đơn vị dự toán có trách nhiệm xác định và được
quyền chủ động điều chỉnh tăng, giảm số kinh phí bố trí trong năm cho hợp đồng
đó trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã được duyệt và giá trị hợp đồng
còn được phép cam kết chi.
+ Căn cứ số kinh phí bố trí cho hợp đồng trong năm ngân sách, đơn vị dự
toán gửi đề nghị cam kết chi trong năm cho hợp đồng đó đến Kho bạc Nhà nước
nơi giao dịch để làm thủ tục kiểm soát cam kết chi.
+ Quy trình quản lý, kiểm soát hợp đồng nhiều năm và cam kết chi đối với
chi thường xuyên từ hợp đồng nhiều năm được thực hiện tương tự như quy trình

quản lý hợp đồng và cam kết chi đầu tư.
b. Đối với chi đầu tư:
- Hồ sơ cam kết chi đầu tư: Khi có nhu cầu cam kết chi, ngoài kế hoạch vốn
đầu tư gửi Kho bạc Nhà nước 1 lần vào đầu năm, chủ đầu tư gửi Kho bạc Nhà
nước: (1) hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên
(gửi lần đầu hoặc khi có điều chỉnh hợp đồng); (2) đề nghị cam kết chi hoặc đề
nghị điều chỉnh cam kết chi.
- Quản lý hợp đồng chi đầu tư :
+ Căn cứ hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ do chủ đầu tư gửi đến, Kho
bạc Nhà nước kiểm soát tính pháp lý của hợp đồng, nếu phù hợp thì nhập các
thông tin của hợp đồng vào TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết.
+ Hàng năm, chủ đầu tư có trách nhiệm xác định và được quyền chủ động
điều chỉnh tăng, giảm số vốn đầu tư bố trí cho từng hợp đồng trong phạm vi kế
hoạch vốn năm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao và giá trị hợp đồng
còn được phép cam kết chi của dự án đó, cụ thể:
 Trường hợp hợp đồng được thực hiện trọn trong 1 năm ngân sách, thì số
vốn bố trí trong năm cho hợp đồng đó đúng bằng giá trị của hợp đồng đó;
 Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều loại tiền (ví
12


dụ như hợp đồng của các dự án ODA có một phần giá trị hợp đồng được ghi đồng
đồng Việt Nam, một phần giá trị của hợp đồng được ghi bằng đồng ngoại tệ,…),
thì chủ đầu tư phải có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp
đồng chi tiết theo từng loại tiền;
 Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ có nhiều loại nguồn
vốn (ví dụ như hợp đồng của các dự án ODA, vừa có nguồn vốn trong nước, vừa
có nguồn vốn ngoài nước,…), thì chủ đầu tư có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư
trong năm bố trí cho hợp đồng chi tiết theo từng loại nguồn vốn.
- Nội dung kiểm soát của Kho bạc Nhà nước:

+ Kiểm soát, đối chiếu đảm bảo khoản đề nghị cam kết chi không được vượt
quá kế hoạch vốn năm đã giao cho dự án và giá trị hợp đồng còn được phép cam
kết chi.
+ Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của chủ đầu tư, đảm bảo đầy đủ
các chỉ tiêu thông tin và được gửi trước thời hạn theo quy định (trước 30/12 hàng
năm);
- Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của chủ đầu tư, nếu đảm bảo đủ các điều
kiện theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước ghi nhận bút toán cam kết chi vào
TABMIS và thông báo cho chủ đầu tư được biết; trường hợp không đảm bảo đủ
các điều kiện quy định, Kho bạc Nhà nước được phép từ chối ghi nhận bút toán
cam kết chi vào TABMIS.
3.6. Điều chỉnh, huỷ cam kết chi và hợp đồng:
3.6.1. Điều chỉnh cam kết chi và hợp đồng:
- Các trường hợp điều chỉnh:
+ Dự toán của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư bị điều chỉnh giảm dẫn đến
phải điều chỉnh cam kết chi.
+ Điều chỉnh số tiền của hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa đơn vị
dự toán, chủ đầu tư với nhà cung cấp hoặc điều chỉnh số kinh phí bố trí cho hợp
đồng trong năm ngân sách. Việc điều chỉnh số tiền cam kết chi hoặc số tiền của
hợp đồng phải đảm bảo nguyên tắc:
 Việc điều chỉnh số tiền cam kết chi chỉ được thực hiện đối với số tiền còn
lại của khoản cam kết chi đó chưa được thanh toán, chi tiết cho từng nội dung cam
kết chi; không thực hiện điều chỉnh đối với số tiền cam kết chi đã được thanh toán.
 Việc điều chỉnh số tiền của hợp đồng (hợp đồng nhiều năm trong chi
thường xuyên hoặc hợp đồng chi đầu tư) phải đảm bảo số tiền sau khi điều chỉnh
không nhỏ hơn số tiền đã thực hiện cam kết chi của hợp đồng đó.
+ Thay đổi tài khoản hạch toán (thay đổi giá trị của một phân đoạn nào đó
trong kế toán đồ, như trước đây hạch toán ở mục tiểu mục này, nay hạch toán ở
mục, tiểu mục khác) hoặc diễn giải nội dung cam kết chi.
+ Thay đổi ngày hạch toán cam kết chi (trước đây hạch toán ở kỳ kế toán

này, nay hạch toán ở kỳ kế toán khác).
13


- Quy trình điều chỉnh:
+ Bước 1: Đơn vị dự toán, chủ đầu tư gửi yêu cầu điều chỉnh cam kết chi
hoặc điều chỉnh hợp đồng đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
+ Bước 2: Căn cứ đề nghị của đơn vị, Kho bạc Nhà nước thực hiện điều
chỉnh và thông báo lại ý kiến chấp thuận (hoặc từ chối) ghi nhận cam kết chi hoặc
hợp đồng cho đơn vị dự toán, chủ đầu tư.
3.6.2. Huỷ cam kết chi và hợp đồng:
Khi thực hiện huỷ cam kết chi thì dự toán còn đựơc phép sử dụng của đơn vị
sẽ tăng lên tương ứng một khoản bằng với số tiền cam kết chi đã được huỷ. Vì vậy,
đối với những cam kết chi không có nhu cầu sử dụng nữa, thì đơn vị dự toán, chủ
đầu tư có thể huỷ đi để dành kinh phí cho những nhiệm vụ khác.
- Các trường hợp huỷ cam kết chi và hợp đồng:
+ Huỷ hợp đồng hoặc tạm dừng, giãn tiến độ thực hiện hợp đồng dẫn đến
đơn vị dự toán, chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng cam kết chi để thanh toán
cho các hợp đồng trong năm;
+ Các khoản cam kết chi hoặc hợp đồng mà đơn vị dự toán, chủ đầu tư
không có nhu cầu sử dụng tiếp;
+ Các khoản cam kết chi không đủ điều kiện thanh toán theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước. Đối với các khoản cam kết chi không đủ điều kiện thanh
toán, thì ngoài việc từ chối yêu cầu thanh toán của đơn vị, Kho bạc Nhà nước cũng
sẽ thực hiện huỷ cam kết chi trên hệ thống TABMIS.
+ Dự toán dành để cam kết chi không được cơ quan có thẩm quyền cho phép
chuyển sang năm sau.
+ Hợp đồng mua sắm hàng hoá, dịch vụ bị huỷ bỏ hoặc có sự thay đổi về
loại tiền hoặc các thông tin liên quan đến nhà cung cấp. Do TABMIS yêu cầu khi
có sự thay đổi về loại tiền hoặc các thông tin liên quan đến nhà cung cấp (tên, mã

số nhà cung cấp, tài khoản ngân hàng,…) thì phải huỷ hợp đồng, cam kết chi trên
hệ thống TABMIS và tạo lại hợp đồng/cam kết chi mới. Vì vậy, khi có sự thay đổi
thông tin về loại tiền hoặc về nhà cung cấp thì phải huỷ cam kết chi.
- Việc huỷ cam kết chi hoặc huỷ hợp đồng phải đảm bảo nguyên tắc:
+ Cam kết chi chỉ được huỷ đối với số tiền cam kết chi còn lại chưa được
thanh toán;
+ Việc huỷ hợp đồng nhiều năm trong chi thường xuyên và hợp đồng chi
đầu tư chỉ được thực hiện khi hợp đồng đó chưa được tạo cam kết chi hoặc tất cả
các cam kết chi của hợp đồng đó đã được huỷ.
- Quy trình huỷ:
+ Bước 1: Đơn vị dự toán, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có văn bản nêu rõ lý do và số cam kết chi hoặc mã số hợp đồng được quản lý tại
TABMIS cần huỷ đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
+ Bước 2: Căn cứ đề nghị của đơn vị dự toán, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà
14


nước có thẩm quyền, Kho bạc Nhà nước kiểm tra, nếu đảm bảo điều kiện huỷ theo
quy định thì thực hiện huỷ cam kết chi hoặc hợp đồng trên TABMIS.
3.7. Xử lý cuối năm:
Theo thông lệ chung thì các khoản cam kết chi đến cuối năm nếu chưa được
thanh toán hết sẽ đựơc tự động chuyển sang năm sau để thanh toán tiếp (vì đó
chính là số kinh phí dành để đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã được ký kết giữa
đơn vị với nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ). Tuy nhiên, đối với Việt Nam có đặc
thù là đến cuối năm có những loại dự toán được tự động chuyển sang năm sau để
chi tiếp; có những loại dự toán đến cuối năm nếu không chi hết sẽ phải huỷ bỏ; có
những loại dự toán nếu chưa chi hết sẽ được chuyển sang năm sau chi tiếp theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Vì vậy, việc chuyển cam kết chi
sang năm sau để chi tiếp cần gắn với việc chuyển dự toán của khoản cam kết chi
đó sang năm sau, cụ thể:

3.7.1. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán chi được giao trong năm:
Các khoản đã cam kết chi thuộc năm ngân sách nào chỉ được chi trong năm
ngân sách đó, thời hạn thanh toán đối với các khoản đã cam kết chi phù hợp với
thời hạn chi quy định đối với các khoản chi thường xuyên và chi đầu tư. Hết thời
hạn chi ngân sách nhà nước, số cam kết chi chưa sử dụng hoặc sử dụng chưa hết
phải bị huỷ bỏ, trừ các trường hợp sau:
- Đối với số dư cam kết chi từ dự toán được chuyển sang năm sau chi tiếp
theo chế độ quy định: Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển dự toán cùng với
chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán, chủ đầu tư sang năm sau để theo dõi, quản
lý và thanh toán tiếp.
- Đối với số dư cam kết chi từ dự toán được phép chuyển sang năm sau chi
tiếp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (đối với ngân sách Trung ương),
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân hoặc thủ trưởng cơ quan tài chính được uỷ quyền (đối
với ngân sách địa phương): Căn cứ quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, Kho bạc Nhà nước chuyển cam kết chi của đơn vị dự toán, chủ đầu tư sang
năm sau để theo dõi, quản lý và thanh toán tiếp.
3.7.2. Xử lý các khoản cam kết chi từ dự toán ứng trước:
Số dư chưa thanh toán của các khoản cam kết chi đến 31/12 được tự động
chuyển sang năm sau để thanh toán và hạch toán vào niên độ ngân sách năm sau.
3.8. Hạch toán kế toán cam kết chi tại Kho bạc Nhà nước:
Hạch toán cam kết chi, điều chỉnh cam kết chi, thanh toán cam kết chi và
kết chuyển cam kết chi từ năm trước sang năm sau được thực hiện theo chế độ kế
toán nhà nước áp dụng cho TABMIS.


15


Chuyên đề 2:
QUY TRÌNH QUẢN LÝ, KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI NSNN

QUA KBNN THEO CÔNG VĂN SỐ 507/KBNN-THPC

Mục 1
MỘT SỐ KHAI NIỆM VỀ CAM KẾT CHI NSNN
1. Cam kết chi thường xuyên: Là việc các đơn vị dự toán cam kết sử dụng
dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao hàng năm (có thể một phần hoặc
toàn bộ dự toán được giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa
đơn vị dự toán với nhà cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi là:
- Đối với hợp đồng được thực hiện trong 1 năm ngân sách (là hợp đồng chỉ
sử dụng kinh phí của một năm ngân sách): Là số tiền được nêu trong hợp đồng.
- Đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách (là hợp đồng
sử dụng kinh phí của nhiều năm ngân sách): Là số tiền dự kiến bố trí cho hợp đồng
đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị hợp đồng
còn được phép cam kết chi của hợp đồng đó.
Bên cạnh đó, đối với các hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách
(như các hợp đồng trong lĩnh vực khoa học công nghệ,…) sẽ được quản lý trong
TABMIS theo một số thông tin chủ yếu như: tổng giá trị hợp đồng, số hợp đồng
giấy, nội dung hợp đồng, giá trị hợp đồng đã được thanh toán,…. TABMIS không
thực hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng thực hiện trong nhiều năm
ngân sách, mà chỉ ghi nhận cam kết chi đối với số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó
trong 1 năm ngân sách. Tuy nhiên, hiện nay, dự toán phân bổ cho đơn vị dự toán là
theo tổng số, không chi tiết số kinh phí bố trí trong năm theo từng hợp đồng nhiều
năm. Vì vậy, để thực hiện ghi nhận cam kết chi hàng năm cho các hợp đồng này,
thì thủ trưởng đơn vị dự toán sẽ phải xác định và phân bổ số kinh phí bố trí cho
hợp đồng đó trong năm ngân sách gửi Kho bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với dự
toán năm được giao cho đơn vị và giá trị còn được phép cam kết chi đối với hợp
đồng đó.
2. Cam kết chi đầu tư: Là việc các chủ đầu tư cam kết sử dụng dự toán chi
ngân sách đầu tư được giao hàng năm (có thể một phần hoặc toàn bộ dự toán được
giao trong năm) để thanh toán cho hợp đồng đã được ký giữa chủ đầu tư với nhà

cung cấp. Giá trị của khoản cam kết chi đầu tư bằng số kinh phí dự kiến bố trí cho
hợp đồng trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm được duyệt và giá trị
hợp đồng còn được phép cam kết chi.
Mỗi dự án đầu tư có một mã riêng trong phân đoạn mã dự án của kế toán đồ;
một dự án đầu tư có thể bao gồm nhiều hạng mục; mỗi một hạng mục có thể có
nhiều hợp đồng; các hợp đồng này sẽ được quản lý và ghi nhận trong TABMIS
dưới dạng hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách. Tuy nhiên, hiện nay kế
16


hoạch vốn đầu tư phân bổ theo dự án đầu tư, không phân bổ chi tiết theo từng hợp
đồng của dự án đó; đồng thời, do TAMIS không ghi nhận cam kết chi đối với cả
hợp đồng thực hiện trong nhiều năm ngân sách, mà chỉ ghi nhận cam kết chi đối
với số kinh phí bố trí cho hợp đồng đó trong 1 năm ngân sách. Vì vậy, để thực
hiện ghi nhận cam kết chi đối với các hợp đồng chi đầu tư, thì các chủ đầu tư cần
phải xác định và phân bổ số kinh phí bố trí cho từng hợp đồng trong năm ngân
sách gửi Kho bạc Nhà nước, đảm bảo phù hợp với kế hoạch vốn được giao cho dự
án đầu tư và giá trị còn được phép cam kết chi đối với hợp đồng đó.
3. Giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi: Là chênh lệch giữa giá trị
của hợp đồng với tổng giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó (bao
gồm cả số cam kết chi đã thực hiện trong những năm trước đối với các hợp đồng
thực hiện trong nhiều năm ngân sách).
4. Giao diện ứng dụng: Là phương thức kết nối trao đổi thông tin dữ liệu
giữa các ứng dụng với nhau nhằm thực hiện các quy trình nghiệp vụ.
Các đơn vị dự toán gửi yêu cầu cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước qua
chương trình giao diện.
5. Đơn vị dự toán có giao diện với TABMIS: Là đơn vị dự toán có phần
mềm kế toán giao diện được với TABMIS.
6. Đơn vị dự toán không giao diện với TABMIS: Là đơn vị không có phần
mềm kế toán giao diện với TABMIS.

7. Dự toán còn được phép sử dụng:
- Đối với chi thường xuyên, chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh
tế có tính chất thường xuyên (sau đây gọi chung là chi thường xuyên) là chênh lệch
giữa dự toán ngân sách đã giao trong năm cho đơn vị với tổng số tiền của các
khoản đã cam kết chi chưa được thanh toán và số tiền đã thanh toán trong năm
(bao gồm cả số đã thanh toán và số đang tạm ứng). Đây là điểm khác biệt so với
quy định hiện nay (hiện nay, dự toán còn được phép sử dụng của đơn vị dự toán là
chênh lệch giữa số dự toán được giao với số thực chi, không bao gồm số cam kết
chi).
- Đối với chi đầu tư, chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp kinh tế có
tính chất đầu tư (sau đây gọi chung là chi đầu tư) là chênh lệch giữa dự toán ngân
sách đã giao trong năm cho một chủ đầu tư với tổng giá trị của các khoản đã cam
kết chi trong năm chưa được thanh toán và tổng số tiền đã thực hiện thanh toán
trong năm của dự án đó (bao gồm cả số đã thanh toán và số đang tạm ứng).
8. Số cam kết chi (thường xuyên, đầu tư): Là mã số do chương trình
TABMIS tạo ra đối với từng khoản cam kết chi để theo dõi, quản lý khoản cam kết
chi đó trên TABMIS.
9. Người sử dụng là người được phép tham gia tác nghiệp trên TABMIS.
10. Cán bộ kiểm soát chi, bao gồm cán bộ Phòng kiểm soát chi NSNN tại
Sở Giao dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh và cán bộ bộ phận kiểm soát chi tại KBNN
cấp huyện và phòng Giao dịch KBNN (gọi chung là KBNN cấp huyện).
17


11. Cán bộ kế toán, bao gồm cán bộ phòng kế toán nhà nước tại Sở Giao
dịch KBNN, KBNN cấp tỉnh và cán bộ kế toán tại bộ phận kế toán nhà nước ở
KBNN cấp huyện..
12. Hợp đồng nhiều năm là hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân
sách; trên màn hình giao diện của TABMIS được gọi là “hợp đồng khung”.
13. Chi thường xuyên tại công văn này được hiểu, bao gồm: chi thường

xuyên; chi chương trình mục tiêu và chi sự nghiệp được quản lý theo quy trình chi
thường xuyên.
14. Chi đầu tư tại công văn này được hiểu là chi cho các dự án đầu tư, chi sự
nghiệp có tính chất đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái
phiếu chính phủ.
15. Ngày hết hiệu lực điểm nhà cung cấp: Là ngày mà người có thẩm quyền
xác định ngừng hiệu lực nhà cung cấp trên hệ thống
Mục 2
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG, NGUYÊN TẮC KIỂM SOÁT,
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ TRONG
KIỂM SOÁT CAM KẾT CHI
1. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng áp dụng bao gồm: các đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước (sau đây gọi chung là đơn vị dự toán); các chủ đầu tư, ban quản lý dự án đầu
tư (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (trừ
ngân sách cấp xã); cơ quan tài chính và các đơn vị Kho bạc Nhà nước.
2. Nguyên tắc quản lý, kiểm soát cam kết chi.
2.1. Phạm vi thực hiện cam kết chi:
Tất cả các khoản chi của ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giao dự toán (gồm cả dự toán ứng trước), có hợp đồng mua bán hàng
hoá, dịch vụ theo chế độ quy định và có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên
đối với các khoản chi thường xuyên hoặc từ 500 triệu đồng trở lên trong chi đầu tư
xây dựng cơ bản thì phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua Kho bạc Nhà
nước.
Một số khoản chi cụ thể không phải thực hiện cam kết chi :
- Các khoản chi của ngân sách xã
- Các khoản chi cho lĩnh vực an ninh, quốc phòng:
- Các khoản thực hiện nghĩa vụ trả nợ của Nhà nước, của Chính phủ; các
khoản chi góp cổ phần, đóng góp nghĩa vụ tài chính, đóng niên liễm cho các tổ
chức quốc tế:

18


- Các khoản chi từ nguồn viện trợ, vay nợ nước ngoài theo phương thức tài
trợ chương trình, dự án; chi viện trợ trực tiếp
- Các khoản chi theo hình thức lệnh chi tiền của cơ quan tài chính các cấp
- Các khoản chi từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị giao dịch tại Kho bạc
Nhà nước
- Các khoản chi ngân sách nhà nước bằng hiện vật và ngày công lao động:
Ngoài ra, việc kiểm soát cam kết chi chỉ thực hiện đối với các khoản chi có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Vì vậy, đối với những dự án có nguồn đảm bảo
cả từ ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách (nguồn vốn tự có hoặc nguồn tự huy
động hoặc nguồn thu dịch vụ của đơn vị để thực hiện dự án…), thì cũng chỉ thực
hiện kiểm soát đối với phần vốn của ngân sách nhà nước.
2.2. Nguyên tắc hạch toán cam kết chi:
Các khoản cam kết chi ngân sách nhà nước phải được hạch toán bằng đồng
Việt Nam; các khoản cam kết chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ được theo dõi
theo nguyên tệ; đồng thời, được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ
hàng tháng do Bộ Tài chính quy định để hạch toán cam kết chi. Các phân đoạn mã
kế toán đồ của tài khoản chi ngân sách nhà nước (nếu có) phải được hạch toán ở
mức chi tiết nhất, cụ thể:
Trường hợp cam kết chi chưa xác định được mã nội dung kinh tế (tức là khi
thực hiện cam kết chi chưa xác định cụ thể khoản cam kết chi đó chi tiết theo mục,
tiểu mục nào, mà mới chỉ xác định được mức độ chi tiết đến mục hoặc thậm chí
chưa xác định chi tiết đến mục), thì tại phân đoạn mã nội dung kinh tế của kế toán
đồ hạch toán vào mục nội dung kinh tế chưa được xác định, đến khi thanh toán sẽ
kết chuyển từ mục nội dung kinh tế chưa xác định sang các mục, tiểu mục chi cụ
thể.
Trường hợp cam kết chi có nhiều nguồn vốn (đối với các khoản cam kết chi
của các dự án ODA có cả nguồn vốn trong nước, ngoài nước,…), thì khoản cam

kết chi đó phải hạch toán chi tiết theo từng nguồn vốn.
2.3 Nguyên tắc về số tiền đề nghị thanh toán cho một khoản cam kết chi:
Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ hơn
hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó. Trường hợp số
tiền đề nghị thanh toán lớn hơn số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết
chi, thì đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao
dịch điều chỉnh số tiền cam kết chi mới phù hợp với số tiền đề nghị thanh toán
trước khi làm thủ tục thanh toán cho khoản cam kết chi đó.
2.4. Nguyên tắc về huỷ cam kết chi:
Trong quá trình quản lý, kiểm soát, nếu phát hiện các khoản cam kết chi sai
chế độ quy định hoặc các khoản dự toán để cam kết chi không được chuyển nguồn
sang năm sau hoặc đơn vị dự toán, chủ đầu tư không có nhu cầu sử dụng tiếp, thì
khoản cam kết chi sẽ được huỷ bỏ.
3. Trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị:
19


3.1. Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan
khác ở Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc và cấp dưới thực
hiện cam kết chi ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư này.
3.2. Đối với các đơn vị dự toán và chủ đầu tư:
- Tất cả các đơn vị dự toán và chủ đầu tư phải làm thủ tục kiểm soát cam kết
chi với Kho bạc Nhà nước trước khi thực hiện thanh toán đối với những khoản chi
thuộc phạm vi phải cam kết chi theo chế độ quy định.
- Thủ trưởng các đơn vị dự toán và chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ
những quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý, kiểm soát cam kết chi.
Trường hợp vi phạm, tuỳ theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt
hành chính theo quy định của pháp luật.
4. Nguyên kiểm soát, cam kết chi:

Việc quản lý, kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN được thực hiện theo
đúng quy định tại Thông tư số 113/2008/TT-BTC, công văn số 17927/BTC-KBNN
của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của KBNN, cụ thể:
4.1. Thời hạn gửi và chấp thuận cam kết chi:
- Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ khi ký hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ có giá trị hợp đồng từ 100 triệu đồng trở lên (đối với chi thường xuyên) hoặc
500 triệu đồng trở lên (đối với chi đầu tư), đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải gửi
hợp đồng kèm theo đề nghị cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để
làm thủ tục kiểm soát cam kết chi.
- Trong phạm vi 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của đơn vị dự
toán hoặc chủ đầu tư, Kho bạc Nhà nước phải thông báo ý kiến chấp thuận hoặc từ
chối cam kết chi cho đơn vị được biết.
4.2. Hình thức gửi đề nghị tạo mới, điều chỉnh, huỷ cam kết chi:
- Tạo mới, điều chỉnh cam kết chi:
+ Đối với chi thường xuyên: Đơn vị dự toán gửi đề nghị cam kết chi hoặc
điều chỉnh cam kết chi đến Kho bạc Nhà nước thông qua chương trình giao diện
giữa phần mềm kế toán của đơn vị với TABMIS. Trường hợp đơn vị không có
giao diện với TABMIS, thì gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh cam kết chi
đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy.
+ Đối với chi đầu tư: Chủ đầu tư gửi đề nghị cam kết chi hoặc điều chỉnh
cam kết chi đầu tư đến Kho bạc Nhà nước bằng văn bản giấy.
- Huỷ cam kết chi: Do yêu cầu của hệ thống TABMIS là huỷ cam kết chi
phải thực hiện huỷ thủ công trên hệ thống. Vì vậy, khi có nhu cầu cần huỷ cam kết
chi thì đơn vị dự toán, chủ đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối với
các khoản cam kết chi sai chế độ quy định) phải gửi đề nghị huỷ cam kết chi bằng
văn bản giấy đến Kho bạc Nhà nước.
4.3. Nguyên tắc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử:
20



Việc trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về cam kết chi được thực hiện tự
động bằng chương trình giao diện giữa phần mềm kế toán của đơn vị với
TABMIS; đồng thời, phải có đầy đủ chỉ tiêu thông tin và được bảo mật, đúng định
dạng trao đổi dữ liệu điện tử theo quy định của Luật Giao dịch điện tử, các văn bản
hướng dẫn dưới Luật của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Tất cả các cơ quan, đơn vị tham gia trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử về
cam kết chi có trách nhiệm đảm bảo tính an toàn, bảo mật, chính xác và toàn vẹn
của dữ liệu điện tử trong phạm vi nhiệm vụ của mình; đồng thời, có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các biện pháp kỹ thuật cần thiết để
đảm bảo tính bảo mật, an toàn của hệ thống.
4.4. Điều kiện thực hiện cam kết chi:
- Đề nghị cam kết chi của đơn vị dự toán hoặc chủ đầu tư phải đầy đủ các
chỉ tiêu thông tin theo mẫu quy định và đảm bảo tính pháp lý, cụ thể:
+ Dấu, chữ ký của đơn vị dự toán, chủ đầu tư trên hồ sơ phải phù hợp với
mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký với Kho bạc Nhà nước; trường hợp đơn vị gửi cam kết
chi đến Kho bạc Nhà nước qua chương trình giao diện thì phải đảm bảo các
nguyên tắc trao đổi dữ liệu điện tử.
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ tuân thủ quy trình, thủ tục về mua
sắm đấu thầu, chỉ định thầu theo quy định hiện hành;
+ Hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch vụ phải đảm bảo có trong dự án đầu tư
được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với chi đầu tư).
- Số tiền đề nghị cam kết chi không vượt quá dự toán còn được sử dụng.
+ Trường hợp dự toán và phương án phân bổ dự toán ngân sách nhà nước
chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc phải điều chỉnh dự
toán ngân sách nhà nước theo quy định, thì Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát
cam kết chi cho đơn vị trên cơ sở dự toán tạm cấp hoặc dự toán điều chỉnh của đơn
vị.
+ Trường hợp chi ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, thì Kho
bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát cam kết chi cho đơn vị trên cơ sở dự toán ứng
trước của đơn vị đã được cơ quan tài chính phân bổ và phê duyệt chính thức trên

hệ thống TABMIS.
- Đề nghị cam kết chi năm ngân sách hiện hành của đơn vị dự toán hoặc chủ
đầu tư phải gửi đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30/12 năm hiện
hành.
Mục 3
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CAM KẾT CHI
Quy trình này hướng dẫn kiểm soát cam kết chi đối với trường hợp đơn vị
dự toán không có giao diện với TABMIS; các đơn vị KBNN không có chương
21


trình đầu tư kho bạc (ĐTKB) giao diện với TABMIS.
Đối với trường hợp đơn vị dự toán có giao diện với TABMIS và đơn vị
KBNN có chương trình ĐTKB giao diện với TABMIS; KBNN sẽ có hướng dẫn
sau.
1. Quản lý thông tin nhà cung cấp
1.1. Thông tin về nhà cung cấp phải được quản lý và ghi nhận đầy đủ trên
TABMIS trước khi làm thủ tục cam kết chi và thanh toán. Trường hợp nhà cung
cấp chưa được quản lý trên TABMIS, thì thông tin về nhà cung cấp được ghi nhận
khi thực hiện thanh toán.
1.2. Các chỉ tiêu thông tin nhà cung cấp được quản lý trên TABMIS
a) Thông tin chung: Thông tin chung về nhà cung cấp là thông tin được quản
lý, sử dụng chung tại tất cả các đơn vị KBNN trong toàn quốc và bao gồm các chỉ
tiêu sau:
- Thông tin TABMIS bắt buộc người sử dụng phải khai báo khi tạo mới/điều
chỉnh thông tin: tên nhà cung cấp.
- Thông tin do TABMIS tự sinh, bao gồm: mã số nhà cung cấp được quản lý
trên TABMIS; ngày tạo và ngày điều chỉnh thông tin chung; người tạo và người
điều chỉnh thông tin chung. Các chỉ tiêu thông tin này do TABMIS tự sinh khi
người sử dụng hoàn thành việc khai báo hoặc điều chỉnh thông tin chung về nhà

cung cấp (riêng mã số nhà cung cấp được quản lý trên TABMIS sẽ không thay đổi
khi người sử dụng điều chỉnh các chỉ tiêu thông tin chung).
- Thông tin TABMIS không bắt buộc người sử dụng phải khai báo, bao
gồm: mã số thuế của nhà cung cấp; ngày hết hiệu lực thông tin chung về nhà cung
cấp trên TABMIS (người sử dụng chỉ khai báo thông tin này khi có yêu cầu).
b) Thông tin chi tiết: Thông tin chi tiết về nhà cung cấp được quản lý tại
từng đơn vị KBNN và bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Thông tin bắt buộc người sử dụng phải khai báo khi tạo mới thông tin chi
tiết nhà cung cấp, bao gồm: mã KBNN nơi tạo điểm nhà cung cấp; địa chỉ nhà
cung cấp; tên và mã ngân hàng (mã 8 số do Ngân hàng Nhà nước quy định) nơi
nhà cung cấp mở tài khoản; số hiệu tài khoản của nhà cung cấp tại từng ngân hàng;
loại tiền tương ứng với từng tài khoản của nhà cung cấp tại ngân hàng. Các chỉ tiêu
thông tin này (trừ địa chỉ nhà cung cấp) phải được điều chỉnh kịp thời mỗi khi có
sự thay đổi.
- Thông tin do TABMIS tự sinh, bao gồm: ngày tạo và ngày điều chỉnh
thông tin chi tiết về nhà cung cấp; người tạo và người điều chỉnh thông tin chi tiết
về nhà cung cấp. Các chỉ tiêu thông tin này do TABMIS tự sinh khi người sử dụng
hoàn thành việc khai báo hoặc điều chỉnh thông tin chi tiết về nhà cung cấp.
- Thông tin không bắt buộc người sử dụng phải khai báo: ngày hết hiệu lực
điểm nhà cung cấp (người sử dụng chỉ khai báo thông tin này khi có yêu cầu).
1.3. Quy trình tạo mới, điều chỉnh thông tin nhà cung cấp
22


a) Đối với thông tin chung:
* Tại các đơn vị KBNN:
Bước 1: Căn cứ thông tin nhà cung cấp trên đề nghị cam kết chi và yêu cầu
quản lý, cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi tại các đơn vị KBNN kiểm tra:
- Trường hợp thông tin chung về nhà cung cấp chưa được quản lý trên
TABMIS, thì cán bộ kế toán đề nghị kế toán trưởng; cán bộ kiểm soát chi đề nghị

đề nghị trưởng phòng kiểm soát chi NSNN hoặc lãnh đạo KBNN quận, huyện phụ
trách trực tiếp hoặc trưởng phòng tổng hợp - đối với KBNN quận, huyện có thành
lập phòng tổng hợp (sau đây gọi chung là lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát
chi) duyệt yêu cầu tạo mới thông tin chung về nhà cung cấp.(cách xác định thông
tin chung nhà cung cấp có hoặc chưa có trên TAB)
- Trường hợp thông tin chung có sự khác biệt so với thông tin chung về nhà
cung cấp đã được quản lý trên TABMIS, thì cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát
chi đề nghị lãnh đạo duyệt yêu cầu điều chỉnh thông tin chung về nhà cung cấp, cụ
thể: Cán bộ kế toán đề nghị kế toán trưởng; cán bộ kiểm soát chi đề nghị lãnh đạo
phụ trách bộ phận kiểm soát chi.
Bước 2: Căn cứ đề nghị của cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi, kế
toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra; nếu đảm bảo
yêu cầu thì lập văn bản đề nghị tạo mới/điều chỉnh thông tin chung về nhà cung
cấp gửi về Phòng hỗ trợ CNTT, Cục CNTT (mẫu số 01 đính kèm công văn này);
đồng thời gửi file văn bản (bằng MS Word) từ hộp thư điện tử của mình về hộp thư
điện tử Cục CNTT (Phòng hỗ trợ CNTT).
* Tại Cục CNTT (Phòng hỗ trợ CNTT):
Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị (qua
mail) của kế toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi, Cục
CNTT (Phòng hỗ trợ CNTT) rà soát, kiểm tra, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ
thông tin về nhà cung cấp và tên nhà cung cấp chưa được tạo và quản lý trên
TABMIS,… Sau khi kiểm tra, Cục CNTT (Phòng hỗ trợ CNTT) tiến hành tạo mới
hoặc điều chỉnh thông tin chung; đồng thời, tổ chức lưu trữ văn bản đề nghị của kế
toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi đầu tư để thuận tiện cho
công tác kiểm tra, đối chiếu sau này.
b) Đối với thông tin chi tiết:
* Tại các đơn vị KBNN:
Bước 1: Căn cứ thông tin chi tiết về nhà cung cấp trên đề nghị cam kết chi
và yêu cầu quản lý, cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi tại các đơn vị KBNN
kiểm tra:

- Trường hợp thông tin chi tiết về nhà cung cấp chưa được quản lý trên
TABMIS, thì cán bộ kế toán đề nghị Kế toán trưởng; cán bộ kiểm soát chi đề nghị
đề nghị lãnh đạo phụ trách kiểm soát chi duyệt yêu cầu tạo mới thông tin chi tiết về
nhà cung cấp.(kiểm tra thông tin về nhà cung cấp trên TAB)
- Trường hợp thông chi tiết có sự khác biệt so với thông tin về nhà cung cấp
23


đã được quản lý trên TABMIS, thì cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi đề
nghị lãnh đạo duyệt yêu cầu điều chỉnh thông tin chi tiết về nhà cung cấp.
Bước 2: Căn cứ đề nghị của cán bộ kế toán hoặc cán bộ kiểm soát chi, kế
toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra; nếu đảm bảo
yêu cầu thì lập văn bản đề nghị tạo mới/điều chỉnh thông tin chung (chi tiết) về nhà
cung cấp gửi về Đội xử lý trung tâm tỉnh (Mẫu số 01 đính kèm công văn này);
đồng thời gửi file văn bản (bằng MS Word) từ hộp thư điện tử của mình về hộp thư
điện tử Đội xử lý trung tâm tỉnh.
* Tại Đội xử lý trung tâm tỉnh:
Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đề nghị (qua
mail) của Kế toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi, Đội xử lý
trung tâm tỉnh rà soát, kiểm tra, đảm bảo tính chính xác, đầy đủ thông tin chi tiết
theo từng mã nhà cung cấp. Sau khi kiểm tra, Đội xử lý trung tâm tỉnh tiến hành
tạo mới hoặc điều chỉnh thông tin chi tiết; đồng thời, tổ chức lưu trữ văn bản đề
nghị của Kế toán trưởng hoặc lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi đầu tư để
thuận tiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu sau này.
Lưu ý: Trường hợp nhà cung cấp có nhiều tài khoản, thì khi khai báo thông
tin chi tiết về nhà cung cấp, các đơn vị KBNN phải khai báo đầy đủ, chính xác các
tài khoản tương ứng với từng ngân hàng của nhà cung cấp đó; khi thực hiện cam
kết chi và thanh toán, các đơn vị KBNN phải lựa chọn chính xác tài khoản của nhà
cung cấp đã có trên hệ thống và phù hợp với tài khoản ghi trên hợp đồng đã ký
giữa đơn vị dự toán/chủ đầu tư với nhà cung cấp.

1.4. Ngừng hiệu lực nhà cung cấp trên hệ thống:
- Các trường hợp ngừng hiệu lực nhà cung cấp trên hệ thống : Khi nhà cung
cấp chấm dứt tư cách pháp nhân do bị sáp nhập, giải thể, phá sản hoặc các trường
hợp chấm dứt hoạt động khác theo quy định của pháp luật.
- Khi phát hiện các thông tin nêu trên, các đơn vị KBNN (tỉnh hoặc huyện)
phải gửi văn bản về Cục CNTT (Phòng hỗ trợ CNTT) kèm theo hồ sơ xác thực nhà
cung cấp bị ngừng hoạt động. Căn cứ đề nghị của KBNN (tỉnh hoặc huyện), Cục
CNTT (Phòng hỗ trợ CNTT) rà soát các hợp đồng và cam kết chi có liên quan đến
nhà cung cấp đó trên hệ thống và thông báo cho các đơn vị KBNN liên quan để
tiến hành hủy những hợp đồng hoặc cam kết chi đó. Sau đó, Cục CNTT (Phòng hỗ
trợ CNTT) mới được tiến hành ngừng hiệu lực nhà cung cấp trên hệ thống.
2. Quy trình kiểm soát cam kết chi đầu tư
2.1. Quản lý cam kết chi đầu tư trong năm đầu tiên phát sinh hợp đồng
a) Tại chủ đầu tư:
- Căn cứ kế hoạch vốn được giao trong năm, chủ đầu tư có trách nhiệm xác
định số vốn đầu tư bố trí để thực hiện đối với từng hợp đồng trong năm ngân sách
đó; đồng thời, được quyền chủ động điều chỉnh tăng, giảm số vốn đầu tư bố trí cho
từng hợp đồng, đảm bảo trong phạm vi kế hoạch vốn năm đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền giao cho dự án đầu tư và giá trị hợp đồng còn được phép cam
kết chi đó, cụ thể:
24


+ Trường hợp hợp đồng được đảm bảo thực hiện bằng nhiều loại nguồn vốn,
chủ đầu tư phải có trách nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp
đồng đó, chi tiết theo từng loại nguồn vốn.
Trường hợp hợp đồng vừa được đảm bảo bằng nguồn ngân sách, vừa được
đảm bảo bằng các nguồn khác không phải là từ ngân sách nhà nước (như nguồn
tiền gửi; nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân,…), thì các đơn vị chỉ thực hiện
quản lý hợp đồng và cam kết chi đối với phần hợp đồng được đảm bảo bằng nguồn

ngân sách.
+ Trường hợp hợp đồng có nhiều nhà cung cấp, chủ đầu tư phải có trách
nhiệm xác định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng đó, chi tiết theo từng
nhà cung cấp.
+ Trường hợp hợp đồng có nhiều loại tiền, chủ đầu tư có trách nhiệm xác
định số vốn đầu tư trong năm bố trí cho hợp đồng đó, chi tiết theo từng loại tiền.
+ Trường hợp hợp đồng được thực hiện trọn trong 1 năm ngân sách, thì số
vốn đầu tư bố trí trong năm cho hợp đồng đúng bằng giá trị của hợp đồng đó.
- Chủ đầu tư lập và gửi đề nghị cam kết chi đến KBNN nơi giao dịch: (1)
các hồ sơ, tài liệu về chi đầu tư gửi 1 lần và gửi hàng năm theo quy định hiện hành;
(2) hợp đồng thuộc diện phải cam kết chi (chỉ gửi năm đầu tiên có phát sinh hợp
đồng và gửi khi có điều chỉnh, bổ sung); (3) 2 liên Giấy đề nghị cam kết chi NSNN
(mẫu C2-12/NS ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC).
b) Tại KBNN:
Khi nhận được hợp đồng và đề nghị cam kết chi, cán bộ kiểm soát chi xử lý:
Bước 1: Đối với hợp đồng (trong TABMIS, các hợp đồng đối với chi đầu tư
đều được coi là hợp đồng khung):
- Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra, đảm bảo có đầy đủ thông tin và nhập vào
TABMIS (PO); cách thức nhập các thông tin của hợp đồng vào TABMIS được
thực hiện theo phụ lục đính kèm công văn này. Sau đó, cán bộ kiểm soát chi đầu
tư chuyển lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi đầu tư để phê duyệt việc quản
lý hợp đồng trên TABMIS.
Trường hợp hợp đồng có nhiều loại tiền hoặc nhiều nhà cung cấp hoặc được
đảm bảo thực hiện bằng nhiều loại nguồn vốn, thì cán bộ kiểm soát chi căn cứ
thông tin trên Giấy đề nghị cam kết chi của đơn vị để quản lý hợp đồng đó trong
TABMIS, chi tiết theo từng loại tiền hoặc từng nhà cung cấp hoặc từng loại nguồn
vốn.
- Khi nhận được đề nghị phê duyệt hợp đồng từ cán bộ kiểm soát chi, lãnh
đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi kiểm tra; nếu đảm bảo yêu cầu quy định, thì
phê duyệt việc quản lý hợp đồng trên TABMIS; nếu không đảm bảo, thì từ chối

phê duyệt.
Sau khi lãnh đạo phụ trách bộ phận kiểm soát chi phê duyệt, chương trình
TABMIS tự động sinh ra mã số hợp đồng được quản lý trên TABMIS.
- Thông báo phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt việc quản lý hợp đồng trên
25


×