Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh nam hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.29 KB, 17 trang )

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU ......................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
.................................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại .............. Error!
Bookmark not defined.
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệError!
Bookmark
not
defined.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngoại tệ . Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM .......... Error!
Bookmark not defined.
1.1.4 Vai trò hoạt động KDNT của NHTM trong nền kinh tế thị trường .. Error!
Bookmark not defined.
1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTMError! Bookmark not
defined.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệError! Bookmark not
defined.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM .......... Error!
Bookmark not defined.
1.2.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệError! Bookmark not


defined.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM Error!
Bookmark not defined.
1.3.1 Những nhân tố khách quan ...................... Error! Bookmark not defined.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan .......................... Error! Bookmark not defined.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
TỆ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI ...................... Error! Bookmark not defined.
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội ...................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .......... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3 Tình hình tài chính Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2010 -2012 .......... Error!
Bookmark not defined.
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội .......................... Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Quy trình thực hiện kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội ........................... Error! Bookmark not defined.
2.2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Nam Hà Nội............................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo & PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội .......................... Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Kết quả đạt được ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGOẠI TỆ TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM- CHI NHÁNH NAM HÀ
NỘI ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.1. Định hướng phát triển của NHNo &PTNT Việt NamError! Bookmark not
defined.

3.1.1. Dự báo tình hình kinh tế trong và ngoài nước năm 2014 tác động tới hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của NHTM ............... Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt NamError! Bookmark not
defined.
3.1.3. Định hướng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2014 và những năm tiếp theoError! Bookmark not
defined.
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt


Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội ............................ Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy trình, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ ...... Error!
Bookmark not defined.
3.2.2. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ ..... Error! Bookmark not defined.
3.2.3 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh Error! Bookmark not defined.
3.2.4 Đẩy mạnh các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến hoạt động KDNTError!
Bookmark not defined.
3.2.5 Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động KDNTError! Bookmark not
defined.
3.2.6 Nâng cao công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ Error!
Bookmark not defined.
3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....... Error! Bookmark not defined.
3.2.8 Phát triển công nghệ thông tin ................. Error! Bookmark not defined.
3.3. Kiến nghị ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kiến nghị với NHNN ............................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam .. Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ............................................................. Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............. Error! Bookmark not defined.

TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU

Quá trình hội nhập kinh tế thế giới ngày càng mạnh mẽ buộc các nước tham gia
phải thay tuân thủ các quy ước chung, những rao cản về thuế quan, chính sách thương
mại dần bị dỡ bỏ kèm theo sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại trong
nước và các ngân hàng 100% vốn nước ngoài.
Các ngân hàng thương mại Việt nam trong thời gian qua mới chỉ tập trung vào hoạt
động tín dụng thuần tuý nhiều rủi ro, thu nhập từ các hoạt động kinh doanh dịch vụ còn
thấp, chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Để theo kịp hội nhập kinh tế thế giới buộc
các ngân hàng thương mại phải mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, trong
đó có hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt nam cũng đã được chú trọng


và phát triển. Tuy nhiên, quy mô hoạt động kinh doanh ngoại tệ còn chưa tương xứng,
quy trình còn nhiều hạn chế, kết quả mang lại còn khiêm tốn.
Chính vì thế tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại
tệ tại Agribank - Chi nhánh Nam Hà Nội” để nghiên cứu.
Kết cấu luận văn gồm ba (03) chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kinh doanh ngoại tệ và hiệu quả hoạt động kinh doanh
ngoại tệ của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KINH DOANH NGOẠI TỆ VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là việc mua bán các loại ngoại tệ khác nhau nhằm
đảm bảo cân đối các nhu cầu về ngoại tệ ngân hàng và tìm cách thu lợi nhuận trực tiếp
thông qua chênh lệch về tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền khác nhau.

1.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Các đặc điểm đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngoại tệ là: Hoạt động KDNT gắn
liền với các hoạt động thương mại quốc tế; gắn liền với tỷ giá và luôn chứa đựng nhiều
rủi ro.

1.1.3 Các nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
1.1.3.1 Giao dịch giao ngay (Spot)
Giao dịch giao ngay là giao dịch hai bên thỏa thuận mua bán ngoại tệ theo tỷ giá
thống nhất ngày hôm nay và việc chuyển giao giữa các đồng tiền được thực hiện trong
vòng 02 ngày làm việc kế tiếp kể từ ngày ký kết hợp đồng.

1.1.3.2 Giao dịch kỳ hạn (Forward)
Giao dịch kỳ hạn là giao dịch được các bên thoả thuận mua bán với nhau một lượng
ngoại tệ theo một tỷ giá xác định ngày hôm nay nhưng việc thực hiện giao dịch vào một
ngày trong tương lai, thông thường ngày trong tương lai thường là 30, 60, 90, 120 hay
180 ngày.

1.1.3.3 Giao dịch hoán đổi ngoại tệ (SWAP)
Giao dịch hoán đổi ngoại tệ là giao dịch bao gồm đồng thời cả hai giao dịch: giao
dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với một đồng tiền khác,
trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của hai giao dịch
được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.


1.1.3.4 Giao dịch hợp đồng tương lai (Future)
Hợp đồng tương lai trong hoạt động KDNT là một thỏa thuận mua bán một số

lượng đồng tiền định sẵn theo một tỷ giá ấn định vào thời điểm ký kết hợp đồng và ngày
giao hàng được ấn định sẵn trong hợp đồng trong tương lai được thực hiện tại Sở giao
dịch ngoại hối.

1.1.3.5 Giao dịch hợp đồng quyền chọn (Option)
Giao dịch hợp đồng quyền chọn là công cụ tài chính mang lại cho người sở hữu nó
có quyền mua hoặc bán (nhưng không bắt buộc) một số lượng ngoại tệ nhất định với giá
ấn định vào một ngày ấn định. Người mua hợp đồng phải trả cho người bán quyền chọn
một số tiền lệ phí cho quyền chọn này.

1.1.4 Vai trò hoạt động KDNT của NHTM trong nền kinh tế thị trường
Hoạt động KDNT của ngân hàng ngoài việc đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho khách
hàng còn nhằm mục tiêu kinh doanh; đa dạng hóa hoạt động kinh doanh ngân hàng nhằm
phân tán rủi ro; giúp ngân hàng có thể đa dạng hóa dự trữ ngoại tệ, hạn chế rủi ro trong
hoạt động kinh doanh khi tỷ giá biến động mạnh.

1.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hiệu quả hoạt động KDNT của ngân hàng thương mại là mối quan hệ giữa mục
đích kinh doanh kiếm lợi nhuận cho chính bản thân ngân hàng và đáp ứng tốt hơn nhu
cầu ngày càng đa dạng của khách hàng. Đồng thời thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội
đặc biệt là kinh tế đối ngoại, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của NHTM với chi phí
mà NHTM phải bỏ ra để đạt được lợi nhuận.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM
Doanh số thực hiện: tiêu chí đầu tiên để đánh giá hiệu quả của một hoạt động kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp hay ngân hàng đều được thể hiện qua doanh số thực hiện.
Lợi nhuận: lợi nhuận là chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Lợi nhuận càng cao doanh nghiệp kinh doanh càng hiệu quả và ngược lại.
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh số bán ngoại tệ cũng là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả



hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Chất lượng dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng: khi ngân hàng đáp ứng tốt, đầy
đủ nhu cầu thanh toán nhập khẩu cũng như chuyển đổi ngoại tệ đáp ứng yêu cầu của nhà
nhập khẩu, khách hàng một cách liên tục, thông suốt sẽ tạo được niềm tin của khách hàng
vào khả năng và chất lượng phục vụ.
Quy mô và mạng lưới thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ: quy mô thực hiện
hoạt động KDNT được thể hiện ở số lượng khách hàng tham gia vào hoạt động trao đổi
ngoại tệ với ngân hàng, số lượng ngoại tệ thực hiện giao dịch và loại ngoại tệ tham gia
giao dịch. Mạng lưới hoạt động KDNT càng lớn càng có khả năng đáp ứng tốt nhu cầu
của khách hàng.

1.2.3 Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ có thể gặp các rủi ro: rủi ro tỷ giá; rủi ro thanh
toán; rủi ro kinh doanh.

1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động KDNT của NHTM
1.3.1 Những nhân tố khách quan
Tác động của nền kinh tế, chính trị, xã hội: một nền kinh tế phát triển, chính trị
thống nhất góp phần ổn định tỷ giá, khuyến khích hoạt động kinh doanh; chính sách quản
lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá của NHNN thống nhất, minh bạch tạo cơ hội cho
các NHTM nắm bắt được chủ trương đường lối để định hướng phát triển kinh doanh ổn
định, hiệu quả; trạng thái ngoại tệ của ngân hàng.

1.3.2 Những nhân tố chủ quan
Nguồn nhân lực: yếu tố nguồn nhân lực luôn đóng vai trò quan trọng đối với bất
kể hoạt động kinh doanh nào của NHTM
Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật: cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống NHTM càng
đồng bộ, hiện đại có thể đáp ứng yêu cầu nhanh chóng, chính xác ngày càng khắt khe của

khách hàng.
Quy trình và thủ tục thực hiện hoạt động KDNT: Việc thiết lập quy trình và thủ
tục cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện giao dịch, đơn giản, không phức
tạp đối với khách hàng và đảm bảo tính chặt chẽ, có khả năng kiểm soát tốt, hạn chế rủi


ro trong hoạt động KDNT
Các nghiệp vụ kinh doanh của NHTM ảnh hưởng tới hoạt động KDNT: Việc phát
triển hoạt động KDNT cũng đòi hỏi phát triển các nghiệp vụ khác như: tín dụng, kế toán,
nghiệp vụ huy động vốn, marketing….

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội được thành lập theo
quyết định số 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị
NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh Nam Hà Nội chính thức khai trương đi vào hoạt
động ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay
là 179 người.
Chi nhánh Nam Hà Nội là chi nhánh phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam, có
trụ sở tại toà nhà C3 - phường Phương Liệt - quận Thanh Xuân - thành phố Hà Nội. Chi
nhánh Nam Hà Nội có mạng lưới là các phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa
bàn dân cư như: Chùa Bộc, Châu Long, Trung Kính, Vạn Bảo, Khâm Thiên, Trường Đại
Kinh tế quốc dân.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức: Ban lãnh đạo gồm một Giám đốc và ba phó giám đốc phụ trách

điều hành hoạt động kinh doanh chung của chi nhánh. Chi nhánh gồm có 08 phòng
nghiệp vụ và 07 phòng giao dịch.
Chức năng nhiệm vụ hoạt động của Chi nhánh Nam Hà Nội: Tổ chức trung gian
tài chính; tạo phương tiện thanh toán; trung gian thanh toán.


Các lĩnh vực hoạt động chính của Chi nhánh Nam Hà Nội: Huy động vốn; hoạt
động tín dụng; dịch vụ thanh toán và ngân quỹ...

2.1.3 Tình hình tài chính Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2010 -2012.
Tình hình hoạt động của chi nhánh đạt được những hiệu quả nhất định, lợi nhuân
đạt được qua các năm là rất khả quan. Lợi nhuận đạt được năm 2011 là 59 tỷ đồng tăng
so với năm 2010 là 21 tỷ đồng tương đương tăng 55% so với lợi nhuận năm 2010. Năm
2012 lợi nhuận đạt được 53 tỷ đồng giảm 6 tỷ đồng so với năm 2011, tương đương giảm
10% so với lợi nhuận năm 2011. Lợi nhuận luôn dương nhưng không ổn định qua các
năm.

2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
2.2.1. Quy trình thực hiện kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội.
2.2.1.1 Phân cấp quản lý, phạm vi hoạt động nghiệp vụ
Trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, hoạt động kinh doanh ngoại tệ
được chia tách thành hai cấp quản lý có nhiệm vụ và quyền hạn hoàn toàn khác nhau đó
là sở giao dịch và hệ thống các chi nhánh.

2.2.1.2 Một số quy định chung
Bao gồm các quy định về: phương thức giao dịch và hợp đồng giao dịch; xác định
tỷ giá giao dịch; trạng thái, hạn mức trạng thái ngoại tệ.


2.2.1.2 Quy trình mua bán ngoại tệ
a) Xác định tỷ giá giao dịch đầu ngày của chi nhánh
Đầu ngày, cán bộ làm nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh mở máy,
đăng nhập vào hệ thống xác định tỷ giá do sở giao dịch của NHNo&PTNT Việt Nam
cập nhật. Trên cở sở tỷ giá do sở giao dịch cập nhật và tỷ giá trên thị trường liên
ngân hàng do cán bộ giao dịch thu thập thông tổng hợp trình Ban giám đốc chi
nhánh xem xét phê duyệt tỷ giá áp dụng tại chi nhánh.
b) Xác định nhu cầu giao dịch


Sau khi xác định tỷ giá giao dịch đầu ngày, cán bộ làm nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ thu thập, xác định nhu cầu của khách hàng trên toàn chi nhánh. Số liệu thu thập
từ các phòng nghiệp vụ và các phong giao dịch báo về.
c) Quy trình mua bán ngoại tệ giữa chi nhánh và khách hàng
Chi nhánh không được mua quyền lựa chọn của các tổ chức khác, cá nhân; Khách
hàng mua bán ngoại tệ phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế và các mục đích hợp
pháp khác tại chi nhánh hoặc ngân hàng khác.
Nghiệp vụ mua ngoại tệ mặt: Khi khách hàng có nhu cầu bán ngoại tệ tiền mặt, kế
toán giao dịch yêu cầu khách hàng lập yêu cầu đổi tiền và tiến hành kiểm định, đếm và
chi trả VNĐ cho khách hàng.
Nghiệp vụ mua ngoại tệ chuyển khoản: Khách hàng là tổ chức yêu cầu bán ngoại
tệ trên tài khoản, cán bộ giao dịch hướng dẫn khách hàng lập hợp đồng mua bán ngoại
tệ/ủy nhiệm chi/ yêu cầu chi ngoại tệ theo mẫu phù hợp.
d) Quy trình mua bán ngoại tệ giữa sở giao dịch và chi nhánh
Giao dịch mua bán ngoại tệ giữa sở giao dịch với các chi nhánh được thực hiện
theo các loại hình nghiệp vụ KDNT, riêng nghiệp vụ giao dịch quyền lựa chọn giữa sở
giao dịch với chi nhánh chỉ được thực hiện khi có hướng dẫn của Tổng Giám đốc.

2.2.1.4. Các nghiệp vụ KDNT áp dụng tại Chi nhánh Nam Hà Nội
Nghiệp vụ KDNT chiếm tỷ trọng giao dịch lớn nhất trong chi nhánh so với các

nghiệp vụ khác; nghiệp vụ KDNT theo hợp đồng kỳ hạn lượng khách hàng giao dịch
thông qua hợp đồng kỳ hạn vẫn còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong các nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ của chi nhánh; nghiệp vụ kinh doanh hoán đổi ngoại tệ: nghiệp vụ hoán đổi
ngoại tệ tại Chi nhánh Nam Hà Nội cũng đã được thực hiện với Sở giao dịch. Việc giao
dịch hoán đổi ngoại tệ với khách hàng tạm thời chưa thực hiện; nghiệp vụ KDNT theo
hợp đồng tương lai: nghiệp vụ này vẫn chưa được thực hiện ở Việt Nam. Các NHTM và
TCTD chưa nhận được những văn bản pháp luật hướng dẫn về nghiệp vụ này; nghiệp vụ
KDNT theo quyền chọn: nghiệp vụ giao dịch quyền chọn hiện tại cũng chưa được thực
hiện tại chi nhánh.

2.2.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi


nhánh Nam Hà Nội
2.2.2.1. Doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Doanh số mua và nguồn mua ngoại tệ: doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh
Nam Hà Nội có sự biến động mạnh và có xu hướng giảm ảnh hưởng tới hoạt động
KDNT.
Nguồn mua ngoại tệ để kinh doanh: Các giao dịch mua ngoại tệ trực tiếp của
khách hàng như: từ hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá của khách hàng, từ nguồn kiều
hối…; mua từ thông qua Sở giao dịch (trung gian ngoại tệ) điều tiết từ các chi nhánh thừa
ngoại tệ bán cho các chi nhánh thiếu ngoại tệ; mua trên thị trường liên ngân hàng
(TTLNH).
Doanh số bán và nguồn bán ngoại tệ: doanh số bán ngoại tệ của Chi nhánh Nam
Hà Nội cũng có xu hướng tụt giảm năm sau thấp hơn năm trước. Doanh số bán ngoại
tệ Chi nhánh Nam Hà Nội thực hiện chủ yếu từ bán ngoại tệ cho các khách hàng có
mục đích thanh toán các hợp đồng ngoại thương, bán ngoại tệ cho Sở giao dịch.

2.2.2.2. Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ngoại tệ

Lợi nhuận hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh qua các năm luôn dương
thể hiện quá trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh có hiệu quả. Tuy nhiên,
lợi nhuận đạt được qua các năm không ổn định có năm tăng, có năm giảm só với năm
trước.

2.2.2.3 Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng doanh thu hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trên tổng doanh thu hoạt động kinh
doanh ngoại tệ chiếm tỷ lệ rất nhỏ.

2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại NHNo & PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
2.3.1. Kết quả đạt được

Về doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ: doanh số hoạt động KDNT của chi
nhánh bị giảm. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn cân đối đảm bảo cung cấp đủ nguồn ngoại tệ
cho khách hàng có nhu cầu.
Về tỷ trọng các loại ngoại tệ mua bán kinh doanh: doanh số USD chiếm tỷ trọng


vượt trội so với các loại ngoại tệ khác (trên dưới 74%).
Về doanh số thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu của Chi nhánh Nam Hà Nội qua
các năm cũng có nhiều sự biến động và không ổn định. Lợi nhuận: Mặc dù qua các năm
lợi nhuận của hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh đều dương nhưng còn khá
thấp so với tổng doanh số hoạt động kinh doanh ngoại tệ.
Chất lượng dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng: Quy trình nghiệp vụ cũng đã
được ban lãnh đạo chú trọng nhằm cải thiện để tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng đến
giao dịch. Nhân viên giao dịch có phong cách giao dịch cởi mở, thân thiện hơn tạo tâm lý
thoải mái cho khách hàng khi đến làm việc.
Quy mô và mạng lưới thực hiện hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Mở rộng mạng
lưới kinh doanh ngoại tệ cũng đã được Ban lãnh đạo Chi nhánh chú trọng; quy mô giao

dịch ngoại tệ cũng được mở rộng về cả đối tượng khách hàng, số lượng giao dịch.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế
Doanh số hoạt động KDNT, thanh toán xuất nhập khẩu qua Chi nhánh Nam Hà
Nội không ổn định do chi nhánh tập trung vào một số ngành, một số doanh nghiệp hoạt
động xuất nhập khẩu mà không thu hút mở rộng khách hàng; lợi nhuận thu được từ
Nghiệp vụ KDNT còn thấp; chưa khuyến khích nhu cầu mua ngoại tệ của cá nhân do còn
nhiều thủ tục gây khó khăn có người giao dịch;
2.3.2.2 Nguyên nhân

Nguyên nhân khách quan: sự thay đổi về chính sách tiền tệ thắt chặt; việc quy định
đối tượng được vay vốn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ theo Thông tư
07/2011/TT-NHNN còn quá chung chung; Ngân hàng Nhà nước đã điều chỉnh tỷ giá liên
ngân hàng đồng đô la Mỹ…
Nguyên nhân chủ quan: Quy trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong quá trình
thực hiện vẫn còn nhiều bất cập về thủ tục hồ sơ, quy trình xét duyệt; các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ của chi nhánh còn ở mức đơn giản; hoạt động KDNT quá tập trung vào
một số ít loại ngoại tệ như USD, EUR, không đa dạng hoá ngoại tệ thanh toán; các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ còn sử dụng đơn điệu; chưa có bộ phận làm công tác dự


báo, đánh giá sự biến động của tỷ giá; sự kết hợp giữa nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ với
các nghiệp vụ kinh doanh khác như: tín dụng, thanh toán quốc tế tại chi nhánh còn rời
rạc, chưa hỗ trợ cho nhau; hoạt động huy động tiết kiệm và chi trả kiều hối của chi nhánh
không có sự linh hoạt; nhân tố con người; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin đã
ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tê của chi nhánh.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ

TẠI NHNo&PTNT VIỆT NAM – CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI
3.1. Định hướng phát triển của NHNo &PTNT Việt Nam
3.1.1 Dự báo tình hình kinh tế trong và ngoài nước năm 2014 tác động tới hoạt
động kinh doanh ngoại tệ của NHTM
Dự báo tình hình kinh tế thế giới năm 2014 tác động tới hoạt động kinh doành
ngoại tệ của các ngân hàng thương mại: Trải qua những năm khó khăn, nền kinh tế thế
giới đang đần có dấu hiệu phục hồi với sự khởi sắc của một loạt các nền kinh tế hàng đầu
ở khắp các châu lục như: Mỹ, Nhật Bản, các nước Châu Âu.
Dự báo tình hình kinh tế Việt Nam năm 2014: Năm 2014, Quốc hội đặt ra mục
tiêu tổng quát phát triển kinh tế năm 2014 là tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm
phát (~7%); tăng trưởng hợp lý (5,8%) và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh trạnh
của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với đổi mới mô
hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế; bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội, cải thiện đời
sống nhân dân.

3.1.1 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam
NHNo&PTNT Việt Nam xác định mục tiêu chung là tiếp tục giữ vững, phát huy
vai trò ngân hàng thương mại hàng đầu, trụ cột trong đầu tư vốn cho nền kinh tế đất
nước, chủ lực trên thị trường tài chính, tiền tệ ở nông thôn, kiên trì bám trụ mục tiêu hoạt
động cho “Tam nông”.
Hội đồng thành viên cũng đưa ra định hướng đối với hoạt động kinh doanh ngoại


hối của toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam đó là:
Xây dựng mô hình tổ chức hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Trụ sở chính; mở
rộng khai thác nguồn vốn ngoại tệ từ các nguồn kiều hối, nguồn ngoại tệ từ khách hàng
xuất khẩu, nguồn vay tài trợ thương mại, các chương trình hỗ trợ xuất nhập khẩu từ các
tổ chức, chính phủ (ADB, chương trình GSM), nguồn ngoại tệ từ các dự án ngân hàng
phục vụ; xây dựng chính sách khách hàng xuất nhập khẩu, coi đây là mục tiêu quan trọng
nhằm tăng nguồn thu từ dịch vụ và góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng.


3.1.3 Định hướng hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNo&PTNT Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2014 và những năm tiếp theo
Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ, gia tăng khả năng cạnh tranh
trong hoạt động trên thị trường ngoại hối; tập trung huy động, thu hút nguồn vốn. Luôn
đảm bảo nguồn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu khách hàng đến giao dịch; thay đổi phong cách
phục vụ, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ phòng KDNT;

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tại NHNo&PTNT Việt
Nam - Chi nhánh Nam Hà Nội
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy trình, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
Đơn giản hóa thủ tục hồ sơ tới mức tối đa, giản lược các giấy tờ không cần thiết tạo
điều kiện cho khách hàng tiếp cận dịch vụ nhanh chóng, chính xác. Tuy nhiên vẫn đảm bảo
bảo đầy đủ về mặt pháp lý tránh rườm ra gây nản chí cho khách hàng.

3.2.2. Khai thác triệt để các nguồn ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ mà chi nhánh có thể khai thác được từ nhiều nguồn khác nhau
như: nguồn thu xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ; tiền mặt của cư dân là người cư trú và
người không cư trú, kiều hối…
Để khai thác tốt nguồn ngoại tệ này, chi nhánh cần đẩy mạnh các hoạt động nhằm
thu hút khách hàng có nguồn ngoại tệ bán cho lại cho ngân hàng. Chi nhánh áp dụng
mức giá linh hoạt, không cứng nhắc đối với từng loại khách hàng trên cơ sở cân đối chi
phí, lợi nhuận một cách hợp lý mà vẫn tạo ra mức giá cạnh tranh, khuyến khích, hấp dẫn
khách hàng bán ngoại tệ cho ngân hàng.


Chi nhánh cũng cần tạo điều kiện cho khách hàng xuất khẩu khi có nhu cầu mua
ngoại tệ từ ngân hàng mình một cách thuận lợi, khuyến khích cho vay đối với các
doanh nghiệp cu nhu cầu sản xuất, kinh doanh phục vụ nhu cầu xuất khẩu.
Thu hút kiều hối cũng là nguồn cung ngoại tệ lớn cho chi nhánh.


3.2.3 Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh
Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh: đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh
doanh sẽ tạo điều kiện đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng, bởi vì khách hang là rất
đa dạng, nhu cầu về từng loại ngoại tệ để thanh toán cũng đa dạng theo. Góp phần hạn chế
rủi ro tỷ giá khi mà tập trung vào một số ngoại tệ có sự biến động mạnh.

3.2.4 Đẩy mạnh các nghiệp vụ kinh doanh liên quan đến hoạt động KDNT
Các hoạt động nghiệp vụ kinh doanh của NHTM đều có mối quan hệ hỗ trợ và liên
quan trực tiếp tác động đến nhau: nghiệp vụ thanh toán quốc tế; hoạt động cho vay ngoại
tệ; thu hút kiều hối....

3.2.5 Thường xuyên đánh giá hiệu quả hoạt động KDNT
Thường xuyên tổ chức các cuộc khảo sát thăm dò ý kiến khách hàng về việc sử
dụng các dịch vụ ngân hàng có gắn với hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Nắm bắt được
thực tế những phát sinh, những vướng mắc, khó khăn của khách hàng.
3.2.6 Nâng cao công tác quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ

3

Ngoài phòng nghiệp vụ hoạt động kinh doanh ngoại tệ, chi nhánh cần thanh

lập thêm bộ phận quản trị rủi ro chuyên trách làm công tác thu thập thông tin, dự báo, đánh
giá sự biến động của tỷ giá để tham mưu cho lãnh đạo Phòng kinh doanh ngoại hối, Ban
giám đốc đưa ra phương án kinh doanh ngoại tệ tuơng ứng, hiệu quả.

3.2.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Ngân hàng cần có chế độ tuyển dụng một cách hợp lý nhằm sử dụng được các
nhân viên có bằng cấp chuyên môn, tinh thông nghiệp vụ đáp ứng được nhu cầu hiện tại
đang thay đổi của ngân hàng, đồng thời có phẩm chất đạo đức tốt, tác phong làm việc
nhanh nhẹn, phong cách giao tiếp cởi mở, lịch sự.


3.2.8 Phát triển Công nghệ thông tin
Chi nhánh cần được trang bị hệ thống máy tính nối mạng với tốc độ cao, đầu tư


các trang thiết bị cơ sở vật chất hạ tầng để tạo bộ mặt của một phòng giao dịch hiện đại,
năng động, lịch sự và văn minh.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ vào hoạt động KDNT, coi công nghệ là nền tảng,
tiền đề để từ đó chi nhánh có thể triển khai các sản phẩm dịch vụ mới phục vụ hoạt động
kinh doanh ngoại tệ.

3.3. Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với NHNN
Nhà nước cần thực hiện chính sách tỷ giá thả nổi phù hợp: NHNN cần có biện
pháp điều chỉnh và công bố tỷ giá linh hoạt hơn; nâng cao vai trò của NHNN và hoàn
thiện cơ chế quản lý ngoại hối: NHNN phải thực hiện chức năng là người mua bán cuối
cùng trên Thị trường ngoại hối; NHNN hoàn thiện khung pháp lý, cần xây dựng các văn
bản pháp qui thực hiện nghiệp vụ KDNT.

3.3.2 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.
NHNo&PTNT Việt Nam cần ban hành quy trình hoạt động kinh doanh ngoại tệ và
các văn bản hướng dẫn chi tiết, các mẫu hồ sơ quy chuẩn đảm bảo tính thống nhất và
đồng bộ trong toàn hệ thống; NHNo&PTNT Việt Nam cần có cơ chế khuyến khích và
thu hút khách hàng có nhu cầu xuất khẩu hàng hóa (có nguồn thu ngoại tệ) cũng như
khách hàng nhập khẩu; NHNo&PTNT Việt Nam cần tổ chức tốt vấn đề điều hoà vốn
ngoại tệ trong hệ thống đảm bảo thu được hiệu quả hoạt động giữa các chi nhánh.

KẾT LUẬN
Hoạt động KDNT ở Việt Nam hiện nay vẫn là một nghiệp vụ kinh doanh mới đối
với các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại. Các nghiệp vụ phát sinh chỉ là các bước

giao dịch đơn giản, còn chứa đựng nhiều rủi ro. Phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
không những mang lại thu nhập, nâng cao vị thế, sức cạnh tranh của các NHTM trên thị
trường trong nước cũng như thị trường quốc tế.


Luận văn với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Agribank - Chi nhánh Nam Hà Nội ” đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và các tiêu chí đánh
giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM, nêu ra các nhân tố ảnh hưởng tới
hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kinh
doanh ngoại tệ tại chi nhánh Nam Hà Nội, đồng thời chỉ ra những hạn chế, tồn tại làm
ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Từ đó xây dựng các nhóm giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ cho Chi nhánh Nam Hà Nội.
Hoạt động KDNT của ngân hàng là một lĩnh vực rộng lớn gắn với quá trình phát triển của
kinh tế thế giới, quá trình phát triển hệ thống NHTM, với sự hiểu biết của cá nhân và sự
hạn chế về mặt thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn nhiều thiếu
sót.
Rất mong Hội đồng khoa học, nhà quản trị ngân hàng và bạn đọc quan tâm đến
vấn đề này đóng góp ý kiến để tác giả có điều kiện hoàn thành luận văn tốt hơn.
Trân trọng cám ơn!



×