Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT VÀI THÔNG SỐ TÂM SINH LÝ CỦA SINH VIÊN MIỀN BẮC VIỆT NAM TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM NHIỆT ẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.82 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

HOÀNG ĐỨC HƢỞNG

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT VÀI THÔNG SỐ
TÂM SINH LÝ CỦA SINH VIÊN MIỀN BẮC VIỆT NAM
TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM NHIỆT ẨM

Chuyên ngành: Nhân chủng học
Mã số: 60 42 01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐỨC HỒNG

Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Đức Hồng,
ngƣời Thầy đã tận tâm dìu dắt tôi trên con đƣờng nghiên cứu khoa học, giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập, công tác cũng nhƣ
trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin cảm ơn các Thầy cô, anh chị ở Bộ môn Nhân học Trƣờng Đại
học khoa học tự nhiên đã giúp đỡ động viên tôi, trong quá trình công tác cũng


nhƣ thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn các anh chị cán bộ Viện nghiên cứu Khoa học kỹ thuật
Bảo hộ lao động - Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, và các bạn sinh viên
trƣờng Đại Học Công Đoàn đã tình nguyện làm đối tƣợng nghiên cứu cho tôi
một cách vô tƣ, đầy trách nhiệm.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu, Phòng đào
tạo sau đại học Trƣờng Đại học khoa học tự nhiên luôn ủng hộ và giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình tôi, vợ và con tôi đã luôn là những
ngƣời tiếp cho tôi thêm " sức mạnh " trên con đƣờng nghiên cứu khoa học.

Tác Giả

Hoàng Đức Hƣởng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công
bố trong bất kì công trình nào khác.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
Tác Giả

Hoàng Đức Hƣởng


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU


12

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN.

13

1.1. Một số khái niệm về thân nhiệt....................................................................... 13
1.1.1. Nhiệt độ trung tâm .................................................................................... 13
1.1.2. Nhiệt độ da ............................................................................................... 14
1.2 Một số cấu trúc của cơ thể có vai trò quan trọng trong điều hòa nhiệt độ cơ
thể ........................................................................................................................... 16
1.3. Đáp ứng của hệ thống tim mạch trong quá trình điều nhiệt ........................... 17
1.3.1 Các tai biến do điều hòa nhiệt .................................................................. 18

1.4. Sự trao đổi nhiệt giữa cơ thể ngƣời trong điều kiện khí hậu nóng ẩmError! Bookmark not d
1.4.1. Cân bằng nhiệt ........................................... Error! Bookmark not defined.
1.4.2. Điều hòa nhiệt của cơ thể........................... Error! Bookmark not defined.
1.5. Biến đổi chức năng sinh lý của cơ thể ngƣời do ảnh hƣởng của gánh
nặng nhiệt trong điều kiện vi khí hậu nóng ẩm ..... Error! Bookmark not defined.

1.5.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm cao lên quá trình chuyển hóa điều nhiệtError! Bookmar
1.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm cao tới hệ tuần hoàn và hô hấp
[2, 41, 22, 34] ...................................................... Error! Bookmark not defined.
1.5.3. Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ ẩm lên hệ thần kinh trung ươngError! Bookmark not
1.5.4 Ảnh hưởng tới hệ nội tiết ............................ Error! Bookmark not defined.
1.6. Các nghiên cứu về sự biến đổi các thông số sinh lý dƣới tác động của
nóng ẩm.................................................................. Error! Bookmark not defined.
1.6.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài .................... Error! Bookmark not defined.



1.6.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam........................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Chọn đối tượng nghiên cứu ........................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Chuẩn bị đối tượng ..................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Chỉ số nghiên cứu ........................................... Error! Bookmark not defined.
2.3. Trang thiết bị, dụng cụ .................................... Error! Bookmark not defined.
2.4. Chế độ nhiệt thực nghiệm ............................... Error! Bookmark not defined.
2.5. Quy trình thực nghiệm .................................... Error! Bookmark not defined.
2.6. Xử lý số liệu .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.6.1. Tính diện tích da ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.6.2. Tính nhiệt độ da trung bình của 3 điểm ..... Error! Bookmark not defined.
2.6.3. Tính lượng mồ hôi bài tiết .......................... Error! Bookmark not defined.
2.6.4. Đánh giá cảm giác chủ quan...................... Error! Bookmark not defined.

2.6.5. Xử lý các thông số tâm sinh lý thu được trong thực nghiệmError! Bookmark not defi
2.7. Đạo đức trong nghiên cứu .............................. Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.

3.1. Chế độ nhiệt thực nghiệm ............................... Error! Bookmark not defined.


3.2. Sự thay đổi nhiệt độ trung tâm ở các môi trƣờng thí nghiệmError! Bookmark not define

3.2.1. Sự biến đổi nhiệt trung tâm giữa 2 quy trình 60 phút và 120 phútError! Bookmark n

3.2.2. Sự thay đổi nhiệt trung tâm của đối tượng Nam và Nữ nghiên cứuError! Bookmark n


3.2.3. Sự thay đổi nhiệt độ trung tâm của đối tượng nghiên cứu theo chế độ
nhiệt thực nghiệm ................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3. Sự thay đổi nhiệt độ da ở các môi trƣờng thí nghiệmError! Bookmark not defined.

3.3.1. Sự biến đổi nhiệt độ da ở 2 quy trình 60 phút và 120 phútError! Bookmark not defin
3.3.2. Sự thay đổi nhiệt độ da giữa đối tượng Nam và Nữ nghiên cứuError! Bookmark not
3.3.3. Sự thay đổi nhiệt độ da của đối tượng nghiên cứu theo các chế độ
nhiệt thực nghiệm ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.4. Sự thay đổi nhịp tim ở các môi trƣờng thí nghiệmError! Bookmark not defined.
3.4.1. Sự biến đổi nhịp tim ở quy trình 60 phút và 120 phútError! Bookmark not defined.

3.4.2. Sự thay đổi nhịp tim giữa đối tượng Nam và Nữ nghiên cứuError! Bookmark not def
3.4.2. Sự thay đổi nhịp tim của đối tượng nghiên cứu theo chế độ nhiệt
thực nghiệm .......................................................... Error! Bookmark not defined.
3.5. Lƣợng mồ hôi bài tiết của đối tƣợng thực nghiệmError! Bookmark not defined.
3.6. Kết quả đánh giá chủ quan của đối tƣợng nghiên cứu khi ngồi trong các
môi trƣờng nhiệt khác nhau ................................... Error! Bookmark not defined.

3.6.1. Cảm giác về trạng thái nhiệt cá nhân của đối tượng nghiên cứuError! Bookmark no

3.6.2. Cảm giác về mức tiện nghi nhiệt của đối tượng nghiên cứuError! Bookmark not defi
3.6.3. Mức nhiệt mong muốn của đối tượng nghiên cứuError! Bookmark not defined.
3.6.4. Chấp nhận môi trường nhiệt của đối tượng nghiên cứuError! Bookmark not defined.


3.6.5. Khả năng chịu đựng môi trường nhiệt của đối tượng nghiên cứuError! Bookmark no
3.7. NHIệT Độ THÍCH HợP TRONG MÔI TRƢờNG NGHIÊN CứU.

ERROR!

BOOKMARK NOT DEFINED.
3.8. TƢƠNG QUAN GIữA NHIệT Độ PHÒNG, NHIệT Độ TRựC TRÀNG VÀ NHIệT
Độ DA TRUNG BÌNH

ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.


3.9. Sự BIếN ĐổI NHịP TIM VÀ LƢợNG Mồ HÔI ở CÁC MÔI TRƢờNG NHIệT NGHIÊN
CứU

ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÀI LIệU THAM KHảO
PHỤ LỤC

20

ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TCVN


: Tiêu chuẩn Việt Nam

ĐTNC

: Đối tƣợng nghiên cứu

NĐTT

: Nhiệt độ trung tâm

T0

: Nhiệt độ

Tcot

: Nhiệt độ cơ thể trung bình

Ttran

: Nhiệt độ trán

Tcangt

: Nhiệt

độ cẳng tay

Tngực


: Nhiệt

độ ngực

Tcangc

: Nhiệt

độ cẳng chân

Tdat

: Nhiệt độ da trung bình

Tttuct

: Nhiệt độ trực tràng

Tdui

: Nhiệt độ đùi

T mut

: Nhiệt độ mu bàn tay

Tmuc

: Nhiệt độ mu bàn chân



DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Đặc điểm nhân trắc của đối tƣợng tham gia thực nghiệm ......................28
Bảng 2.2. Độ ẩm không khí trung bình (%) tại một số trạm quan trắc ...................30
Bảng 3.1. Các chế độ nhiệt thực nghiệm ...................................................................34
Bảng 3.2. Nhiệt độ trực tràng của đối tƣợng nghiên cứu chia theo thời gian 35
Bảng 3.3. Nhiệt độ trực tràng chia theo giới tính .......................................... 37
Bảng 3.4. Nhiệt độ trực tràng của đối tƣợng nghiên cứu chia theo chế độ nhiệt
thực nghiệm ..................................................................................................... 38
Bảng 3.5. Nhiệt độ da trung bình trong các chế độ nhiệt chia theo thời gian
thực nghiệm .................................................................................................... 41
Bảng 3.6. Nhiệt độ da trung bình chia theo giới tính .................................... 43
Bảng 3.7. Nhiệt độ da trung bình của đối tƣợng nghiên cứu chia theo chế độ
nhiệt thực nghiệm

....................................................................................... 44

Bảng 3.8. Nhịp tim trung bình ở các chế độ nhiệt chia theo thời gian thực
nghiệm ............................................................................................................. 46
Bảng 3.9. Nhịp tim của đối tƣợng (nhịp/ phút) khi thực hiện theo giới tính . 47
Bảng 3.10. Nhịp tim đối tƣợng nghiên cứu chia theo chế độ nhiệt thực nghiệm.... 48
Bảng 3.11. Cân nặng của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc và sau thực nghiệm theo
giới tính ........................................................................................................... 50
Bảng 3.12. Cân nặng của đối tƣợng nghiên cứu trƣớc và sau khi thực nghiệm,
theo thời gian thực nghiệm.............................................................................. 51
Bảng3.13. Thang cảm nhận trên trạng thái nhiệt cá nhân của đối tƣợng nghiên
cứu khi thực hiện ............................................................................................. 52
Bảng 3.14. Cảm giác về mức tiện nghi nhiệt khi thực hiện thí nghiệm ......... 53

Bảng 3.15. Mong muốn tăng hay giảm nhiệt độ so với nhiệt độ phòng thí
nghiệm khi thực nghiệm................................................................................. 54


Bảng 3.16. Có thể chấp nhận hay không chấp nhận môi trƣờng nhiệt thực
nghiệm ............................................................................................................. 55
Bảng 3.17. Cảm giác về mức độ chịu đựng ở môi trƣờng nhiệt thực nhiệm.. 56

DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1: Diễn biến nhiệt độ trực tràng chia theo thời gian thực nghiệm ..... 36
Hình 3.2: Diễn biến nhiệt độ trung tâm của đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính .. 37
Hình 3.3: Diễn biến nhiệt độ trực tràng của đối tƣợng thực nghiệm ở từng
chế độ nhiệt. ............................................................................................. 39
Hình 3.4: Diễn biến nhiêt độ da chia theo thời gian thực nghiệm ................. 42
Hình 3.5: Diễn biến nhiệt độ da của đối tƣợng nghiên cứu theo giới tính ..... 43
Hình 3.6: Diễn biến nhiệt độ da trung bình ở các chế độ nhiệt thực nghiệm 45
Hình 3.7: Diễn biến nhịp tim chia theo thời gian thực nghiệm ...............................46
Hình 3.8: Diễn biến nhịp tim của đối tƣợng nghiên cứu ở các mức nhiệt. ..... 49
Hình 3.9: Miêu tả cảm giác nhiệt của đối tƣợng nghiên cứu .......................... 53
Hình 3.10: Cảm giác về mức tiện nghi nhiệt của các đối tƣợng nghiên cứu .. 54
Hình 3.11: Tỉ lệ % đối tƣợng chọn mức nhiệt mong muốn ............................ 55
Hình 3.12: Tỉ lệ % khả năng chịu đựng của các đối tƣợng............................. 57


LỜI MỞ ĐẦU
Cải thiện cuộc sống luôn là mục tiêu hƣớng tới của con ngƣời trong thời đại văn
minh hiện đại, vì nó ảnh hƣởng trực tiếp tới sức khỏe của con ngƣời. Môi trƣờng toàn
cầu hiện đang có những biến đổi đáng lo ngại nhƣ hiện tƣợng nóng dần lên của trái
đất, ô nhiễm chất thải công nghiệp, vũ khí phóng xạ. Trong một chừng mực nào đó ta

hoàn toàn có thể cải thiện đƣợc một số yếu tố không có lợi của môi trƣờng, tạo điều
kiện nâng cao sức khỏe và năng suất lao động.
Các yếu tố vi khí hậu nhƣ nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió là những yếu tố quan trọng
của môi trƣờng sống. Các yếu tố này ảnh hƣởng trực tiếp tới phản ứng sinh lí của cơ
thể cả khi nghỉ ngơi cũng nhƣ lao động. Trên thế giới đã có nhiề u nghiên cƣ́u (chủ
yếu ở các nƣớc Tây Âu và Bắc Mỹ) về m ức độ ô nhiễm nhiê ̣t v ới sự thay đổi các
thông số tâm sinh lý của con ngƣời t ại nơi làm việc và trong phòng thí nghiệm. Kết
quả các công trình nghiên cứu đó là cơ sở khoa học để xây dựng nên các tiêu chuẩn
quốc tế (ISO) về môi trƣờng nhiệt. Nhiều tiêu chuẩn quốc tế về môi trƣờng nhiệt đã
đƣợc Viện tiêu chuẩn chất lƣợng Việt Nam chấp nhận thành Tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) [29], [30], [31], [32]
Việt Nam là một nƣớc nhiệt đới gió mùa có khí hậu nóng ẩm. Trung bình một
năm nƣớc ta có tới 233 ngày có khí hậu nóng ẩm, độ ẩm trên 80%, bức xạ nhiệt
khoảng 136 kcal/cm2/năm. Vì thế, đã có nhiều công trình nghiên cứu tập trung vào
việc đánh giá mô tả thực trạng sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lý điều hòa nhiệt của cơ
thể tại các cơ sở ở thực địa[5],[7],[9],[22]. Nghiên cứu trong phòng thí nghiệm nhiệt
ẩm để phân tích đánh giá sự biến đổi các chỉ tiêu sinh lý điều hòa nhiệt của cơ thể
theo các thang gánh nặng nhiệt (nhiệt độ, độ ẩm, chuyển động không khí, bức xạ
nhiệt) còn rất ít do không có phòng thí nghiệm. Mô phỏng môi trƣờng nhiệt ẩm trong
phòng thí nghiệm để đánh giá ảnh hƣởng của nó đến sự biến đổi các thông số tâm
sinh lý của ngƣời Việt Nam để kiểm chứng mức độ phù hợp của các tiêu chuẩn quốc
tế về môi trƣờng nhiệt đã đƣợc Việt Nam chấp nhận thành Tiêu chuẩn Việt Nam là
rất cần thiết. Để góp phần nhỏ bé vào hƣớng nghiên cứu này, đề tài “Nghiên cứu sự
biến đổi một vài thông số tâm sinh lý của sinh viên miền Bắc Việt Nam trong
12


phòng thí nghiệm nhiệt ẩm” của chúng tôi với mục tiêu:
1. Mô tả sự thay đổi nhiệt độ trung tâm, nhiệt độ da, nhịp tim, lƣợng mồ hôi bài
tiết của sinh viên một số tỉnh miền Bắc khi thay đổi nhiệt độ phòng thí nghiệm.

2. Xác định nhiệt độ tiện nghi cho sinh viên một số tỉnh miền Bắc theo cảm giác
chủ quan của họ.
Chƣơng 1
TỔNG QUAN

1.1. Một số khái niệm về thân nhiệt
1.1.1. Nhiệt độ trung tâm
1.1.1.1. Định nghĩa và giá trị nhiệt độ trung tâm
Nhiệt độ trung tâm hay còn gọi là nhiệt độ lõi (core temperature) là nhiệt độ cơ
thể đo ở những vùng sâu của cơ thể nhƣ gan, não, các tạng. NĐTT có giá trị tƣơng
đối ổn định và dao động xung quanh giá trị 370C. NĐTT phản ánh và ảnh hƣởng trực
tiếp tới các quá trình chuyển hóa vật chất trong cơ thể. Điều hòa nhằm ổn định NĐTT
là mục đích của các cơ chế điều hòa thân nhiệt
Giá trị của nhiệt độ trung tâm thƣờng là 370C và nó luôn đƣợc điều hòa để duy
trì một giá trị tƣơng đối ổn định. Tuy nhiên NĐTT có thể thay đổi trong một số
trƣờng hợp nhất định nhƣ tăng trong lao động, hoạt động thể thao, sốt… hoặc thay
đổi theo chu kì ngày đêm, chu kì kinh nguyệt.[8, 12]

1.1.1.2. Các vị trí đo nhiệt độ trung tâm
Nhiệt độ trung tâm thƣờng đƣợc đo ở miệng, trực tràng, hố nách, thực quản,
màng nhĩ…Trong các điểm đo nhiệt độ trung tâm trên thì không có vị trí nào là hoàn
toàn lí tƣởng, về nguyên tắc bất cứ một phƣơng pháp nào cũng cần đảm bảo rằng nó
không bị sai số bởi những ảnh hƣởng trực tiếp từ môi trƣờng bên ngoài
Đo nhiệt độ trung tâm ở miệng: Lƣỡi là cơ quan đƣợc tƣới máu rất nhiều do vậy
đo NĐTT ở miệng tƣơng đƣơng với nhiệt độ dòng máu, nhiệt độ ở miệng thƣờng
13


thấp hơn nhiệt độ trực tràng khoảng 0,30C - 0,50C. Tuy nhiên khi làm lạnh vùng mặt,
cổ hay miệng, nuốt nƣớc bọt, tăng thở có thể làm thay đổi NĐTT nên thiếu chính xác.

Nhiệt độ màng nhĩ: Năm 1959 Benzinger sử dụng phƣơng pháp đo nhiệt độ
màng nhĩ và coi đó là chỉ số có giá trị trong nghiên cứu sinh lí, theo tác giả này thì
nhiệt độ màng nhĩ đáp ứng sự thay đổi cƣờng độ chuyển hóa nhanh hơn nhiệt độ trực
tràng và do đó có lợi thế nhất định trong khi sử dụng vào nghiên cứu.
Tuy nhiên các tác giả sau này cho rằng NĐTT đo ở màng nhĩ dễ bị thay đổi do
nhiệt độ vùng da đầu và cổ, dễ bị ảnh hƣởng từ môi trƣờng bên ngoài.
Nhiệt độ trực tràng: Có giá trị cao hơn các vị trí khác trên cơ thể khoảng vài
phần mƣời độ. Trực tràng đƣợc cách nhiệt tốt với môi trƣờng bên ngoài, do đó nhiệt
độ trực tràng là một chỉ số thân nhiệt tin cậy đƣợc sử dụng rộng rãi trong lâm sàng
cũng nhƣ nghiên cứu sinh lí nhiệt.
Nhiệt độ nách: Dễ đo nhƣng khó đảm bảo độ chính xác. Khi đo nhiệt độ nách
đối tƣợng nghiên cứu phải co tay lên ngực và ép cánh tay vào hố nách, nhiệt độ sẽ
tăng dần đạt tới nhiệt độ ổn định so với nhiệt độ trung tâm ở các vị trí khác. Tuy
nhiên nhiệt độ nách chỉ đạt giá trị ổn định khi đối tƣợng nghiên cứu giữ nguyên tay
nhƣ vậy trong 30 phút, và các giá trị đạt đƣợc cũng tƣơng đối dao động, thấp hơn nhiệt
độ trực tràng khoảng 0,50C - 0,80C, do vậy nó ít đƣợc sử dụng trong nghiên cứu để xác
định giá trị nhiệt độ trung tâm.[13, 14]
1.1.2. Nhiệt độ da
1.1.2.1. Định nghĩa và vai trò của nhiệt độ da
Nhiệt độ da là nhiệt độ cơ thể đo ở da. Nhiệt độ da còn đƣợc gọi là nhiệt độ vỏ
của cơ thể, dễ biến động theo nhiệt độ môi trƣờng và thấp hơn nhiệt độ trung tâm.
Nhiệt độ da có vai trò quan trọng trong truyền nhiệt và điều hòa nhiệt độ cơ thể,
phần lớn nhiệt độ của cơ thể truyền ra ngoài môi trƣờng là qua bề mặt da. Nhiệt độ da
biến động nhiều hơn nhiệt độ trung tâm và bị ảnh hƣởng bởi các đáp ứng trong cơ chế
điều nhiệt nhƣ lƣợng máu tới da, mồ hôi, nhiệt độ các mô dƣới da và các yếu tố môi
trƣờng nhƣ nhiệt độ, độ ẩm không khí, tốc độ gió, bức xạ nhiệt. Khác với NĐTT nhiệt
14


độ da là một chỉ số quan trọng đánh giá việc truyền nhiệt từ cơ thể vào môi trƣờng. Nhiệt

độ da cung cấp cho hệ thống điều hòa thân nhiệt của cơ thể những thông tin quan trọng
quyết định nhu cầu thải nhiệt hay giữ nhiệt của cơ thể thông qua các receptor nhiệt tại
da [46]
1.1.2.2. Nhiệt độ da trung bình và nhiệt độ trung bình cơ thể
Nhiệt độ da thƣờng có giá trị khác nhau khi đo ở các vị trí khác nhau trên cơ thể.
Nhiệt độ da thƣờng thấp ở chi (khoảng 300C), cao hơn và ổn định hơn là nhiệt độ da
ở vùng đầu và ngực (320C và 340C). Do vậy, ngƣời ta thƣờng tính nhiệt độ da trung
bình (Tdat) bằng cách đo nhiệt độ da tại một số vị trí nhất định trên cơ thể rồi tính toán
dựa và diện tích da tại vùng đó. Tdat là trung bình nhiệt độ các phần da khác nhau trên
cơ thể
Công thức tính Tdat [20]
Tdat = a1ta1 + a2ta2 + a3ta3 + …+antan
Trong đó: a1, a2, a3,…, an là những hệ số biểu thị cho phần diện tích da của các
phần cơ thể so với diện tích da của toàn bộ cơ thể.
t1 ,t2 ,t3 …tn là nhiệt độ da các vùng tƣơng ứng
Ngƣời ta thấy rằng có thể xác định Tdat nhờ vào đo tối thiểu là 3 điểm nhiệt độ da
và tối đa là 18 điểm (về nguyên tắc thì càng lấy nhiều vị trí càng tốt). Ngày nay, phần lớn
các nghiên cứu trong môi trƣờng lạnh đều thông qua đo nhiệt độ da tại 7 điểm trên cơ thể
(trán, cẳng tay, mu bàn tay, ngực, đùi, cẳng chân, mu bàn chân) rồi từ đó tính ra Tdat dựa
vào công thức của Hardy- Duboi cải tiến:
Tdat = 0.07Ttran + 0.14Tcangt + 0.05T mut + 0.35Tnguc + 0.19Tdui + 0.13Tcangc +
0.07Tmuc
Đối với môi trƣờng nóng ngƣời ta thƣờng đo nhiệt độ da tại 3 điểm, đƣợc tính
theo công thức tính nhiệt độ da trung bình trong thƣờng quy kĩ thuật [54].
Tdat= 0.42 Tnguc + 0.19 Tcangt + 0.39 Tcangc
15


Để xác định trạng thái nhiệt của cơ thể ngƣời ta thƣờng tính nhiệt độ cơ thể
trung bình ( Tcot ) thông qua nhiệt độ trung tâm và nhiệt độ da trung bình đã biết:

Tcot = 0.65T ttuct + 0.35 Tdat
Trong đó:
T ttuct là nhiệt độ trực tràng, trong nghiên cứu này chúng tôi dùng T ttuct
là nhiệt độ trung tâm .
Tdat là nhiệt độ da trung bình.
1.2 Một số cấu trúc của cơ thể có vai trò quan trọng trong điều hòa nhiệt độ
cơ thể
Đặc điểm cấu trúc của cơ thể tạo ra sự thuận lợi trong việc thải nhiệt nhƣng
ngƣợc lại cũng thuận lợi cho việc giữ nhiệt cho cơ thể tùy nhu cầu, đó là lớp cách
nhiệt và hệ tỏa nhiệt.
Lớp cách nhiệt gồm da, các mô mỡ dƣới da, trong đó các mô mỡ dƣới da có tác
dụng cách nhiệt tốt nhất vì độ nhiệt của mỡ chỉ bằng 2/3 các mô khác. Lớp mỡ dƣới
da của nữ dày hơn nam do đó lớp cách nhiệt của nữ tốt hơn nam. Ngƣời ta còn gọi
lớp “vỏ”, lớp này dày hơn ở ngƣời xứ lạnh và mỏng hơn ở ngƣời xứ nóng. Một ngƣời
ở xứ lạnh sang xứ nóng thì lớp “vỏ” có thể bị mỏng dần theo thời gian. Ngƣời Việt
Nam có tỉ lệ diện tích da trên cân nặng lớn hơn ngƣời Châu Âu, lớp mỡ dƣới da mỏng
hơn ngƣời Châu Âu do vậy tác dụng thải nhiệt của da cũng tốt hơn [24, 20].
Hệ tỏa nhiệt là dòng máu mang nhiệt từ trung tâm cơ thể ra lớp da, khác với lớp
cách nhiệt, hệ này có tính chất chủ động cao. Cấu trúc dày đặc của hệ thống mạch
máu dƣới da và dòng máu mang nhiệt đi từ trung tâm cơ thể ra, lớp này tạo điều kiện
cho việc chuyển nhiệt từ trung tâm ra ngoại vi cơ thể. Hệ mạch này có thể giãn hay
co để làm tăng hay giảm lƣợng máu tới da, việc này không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu
dinh dƣỡng đơn thuần mà còn phụ thuộc vào nhu cầu thải nhiệt hay giữ nhiệt của cơ
thể. Lƣu lƣợng dòng máu tới da chịu sự điều khiển của hệ thần kinh giao cảm, kích
thích giao cảm làm co mạch và ngƣợc lại ức chế giao cảm gây giãn mạch
16


Tuyến mồ hôi là một cấu trúc quan trọng trong quá trình thải nhiệt. Một số
ngƣời ở xứ lạnh có dị tật bẩm sinh là không có tuyến mồ hôi có thể vẫn sống bình

thƣờng nhƣng khi sang vùng nóng có thể bị chết vì không ra mồ hôi để thải nhiệt,
nhiệt độ cơ thể tăng dần tới khi say nóng và chết. Tuyến mồ hôi không nhận các sợi
thần kinh tiết noradrenalin nhƣng lại chịu tác dụng kích thích của adrenalin và
noradrenalin. Điều này rất quan trọng vì khi vận động tuyến tủy thƣợng thận tiết ra
hai hormone adrenalin và noradrenalin kích thích tuyến mồ hôi tăng bài tiết đúng vào
thời điểm cơ thể đang cần tăng quá trình thải nhiệt. Tuyến mồ hôi hoạt động rất mạnh
khi nhiệt độ cơ thể tăng cao và đóng vai trò quan trọng trong quá trình thải nhiệt.
Thành phần của mồ hôi chủ yếu là nƣớc và NaCl. Ở ngƣời dân xứ lạnh nồng độ
NaCl trong mồ hôi cao hơn nhiều so với ngƣời dân xứ nóng nhƣng do lƣợng mồ hôi
ít (do nhu cầu thải nhiệt ít) nên lƣợng NaCl mất theo mồ hôi cũng là không đáng kể.
Khi ngƣời dân xứ lạnh sống trong môi trƣờng nóng, dần dần lƣợng mồ hôi sẽ tiết ra
nhiều hơn và lƣợng NaCl sẽ đƣợc tái hấp thu mạnh hơn (dƣới tác dụng của
aldosterone) làm cơ thể đỡ mất muối trong khi vẫn có thể tăng bài tiết mồ hôi để thải
nhiệt. Đó là một trong những cơ chế thich nghi với môi trƣờng nóng. Ngƣời Việt
Nam thích nghi lâu đời với môi trƣờng nóng, nên lƣợng muối trong mồ hôi thấp hơn
ngƣời xứ lạnh và trong cùng một hoàn cảnh nhiệt độ cao nhƣ nhau thƣờng tiết ít mồ
hôi hơn ngƣời xứ lạnh [42, 48]
1.3. Đáp ứng của hệ thống tim mạch trong quá trình điều nhiệt
Hoạt động thể lực và điều nhiệt tạo nên một cuộc cạnh tranh về nhu cầu máu làm
tăng nhu cầu cấp máu - gây áp lực tới hệ thống tuần hoàn
Hoạt động cơ cần nhiều hơn sự gia tăng lƣợng máu, trong khi đó cơ chế điều
nhiệt cũng cần có lƣợng máu tới da, giúp cho quá trình thải nhiệt. Lƣợng máu đến cơ
tăng gấp vài lần so với lƣợng máu đến da, lƣợng máu đến da thay đổi chủ yếu do
phân bổ lại máu trong hệ thống tuần hoàn. Thêm nữa khi nƣớc và điện giải bị mất do
tăng tiết mồ hôi mà chƣa đƣợc bồi phụ kịp thời sẽ làm ảnh hƣởng nghiêm trọng tới hệ
tim mạch do giảm khối lƣợng máu trong khi nhu cầu cấp máu không giảm.[28]
Sự suy yếu khả năng đầy máu tim: Ở những bệnh nhân tim mạch thì khi gắng
sức, nhu cầu máu tăng để điều nhiệt trong môi trƣờng nóng là một gánh nặng có thể
17



gây đột tử do suy yếu trƣớc đó của hệ tim mạch. Ngƣợc lại ở ngƣời khỏe mạnh thì sự
giảm lƣợng máu về tim là do ứ máu tại da.
Khi lƣợng máu tới da tăng, các hồ máu dƣới da dãn rộng chứa máu do đó làm
giảm lƣợng máu về tim, giảm thể tích tâm thu do đó tim cần tăng tần số để duy trì
một lƣu lƣợng tuần hoàn thích hợp. Và hậu qủa của nó càng trầm trọng hơn một khi
lƣợng nƣớc và muối mất đi chƣa đƣợc bồi phụ kịp thời.
Các đáp ứng bù trừ của hệ tim mạch: Sẽ xuất hiện một số phản ứng điều chỉnh
nhằm duy trì sự đầy máu tim, lƣu lƣợng tim và huyết áp động mạch khi gắng sức và
khi có stress nhiệt. Các tĩnh mạch dƣới da co lại khi hoạt động thể lực. Do phần lớn
lƣợng máu trong hệ tuần hoàn nằm ở tĩnh mạch nên sự co các mạch máu dƣới da giúp
đƣa đƣợc nhiều máu hơn về tim. Thêm nữa, dòng máu tới lách và thận cũng giảm
song hành với cƣờng độ gắng sức và stress nhiệt. Sự giảm lƣợng máu tới lách và thận
có hai tác dụng: Đầu tiên nó giúp làm tăng thêm một lƣợng máu tới da và các cơ đang
hoạt động, thứ hai là do các hồ máu trong lách tƣơng đối dễ co lại khi thiếu cấp máu,
do vậy hiện tƣợng này làm giảm tổng lƣợng máu chứa trong lách và đẩy máu này vào
hệ thống tuần hoàn giúp bù trừ đƣợc lƣợng huyết tƣơng mất di do mất mồ hôi. Nhờ
chức năng điều nhiệt của dòng máu tới da trong gắng sức và trong stress nhiệt mà cơ
thể tạo ra đƣợc sự thay đổi lƣợng máu đến lách và thận, nhằm duy trì sự ổn định tạm
thời của hệ tim mạch. Tuy có sự bù trừ trên nhƣng stress nhiệt vẫn làm tăng đáng kể
các stress cho hệ tim mạch ở các đối tƣợng chƣa có sự thích nghi với nhiệt. [37]
Một số tác giả khi so sánh các đáp ứng điều nhiệt trong ngày đầu tiên khi hoạt
động gắng sức trong môi trƣờng nóng với môi trƣờng lạnh đã chỉ ra một số ảnh
hƣởng của việc tăng nhiệt độ môi trƣờng đối với các đáp ứng của cơ thể khi gắng sức.
Trong ngày đầu tiên ở môi trƣờng nóng nhịp tim của các đối tƣợng tăng hơn 40 lần/
phút so với trong môi trƣờng lạnh để bù trừ vào hậu quả của việc giảm sự đầy máu
tim và để đảm bảo duy trì lƣu lƣợng tim
1.3.1 Các tai biến do điều hòa nhiệt
Trong những điều kiện không khí bên ngoài quá nóng mà khả năng thích ứng
18



của cơ thể không thực hiện đƣợc, thì cân bằng nhiệt sẽ bị rối loạn làm cho sự tích
nhiệt sẽ lên cao gây ra những tai biến sau
1.3.1.1 Say nóng
Khi khả năng của cơ thể không thích ứng đƣợc với nhiệt độ cao của không khí,
gây nên các rối loạn chức năng điều hòa nhiệt của cơ thể. Hiện tƣợng say nóng
thƣờng gặp trong môi trƣờng lao động ở những nơi có nguồn nhiệt cao nhƣ: lò luyện
gang thép, nấu chảy vật liệu và các máy động cơ cỡ lớn hoạt động (xe tăng, xe vận
tải) [5, 11]
Nguyên nhân do nhiệt độ môi trƣờng lao động tăng cao gây rối loạn trung khu
điều hòa nhiệt làm tăng thân nhiệt lên 400C - 410C hoặc hơn. Ở mức độ say nóng vừa,
ngƣời bệnh mặt đỏ phừng, mồ hôi đầm đìa, mệt lử, đau đầu, hoa mắt, buồn nôn, nhịp
thở nhanh, mạch tăng, huyết áp lúc đầu tăng sau giảm. Trƣờng hợp nặng (sốc nhiệt)
thân nhiệt trên 410C, mạch nhanh, nhỏ, huyết áp tụt, mất tri giác, hôn mê sâu, có thể
chết.
1.3.1.2 Say nắng
Nguyên nhân là do tia bức xạ nhiệt mạnh chiếu trực tiếp lên đầu, thƣờng là bức
xạ mặt trời tác động lên ngƣời nông dân ngoài đồng, lao động vào mùa hè mà không
đội mũ nón. Các quân binh chủng nhƣ công binh, pháo binh, thiết giáp, … và bộ đội
luyện tập, hành quân, cũng nhƣ công nhân xây dựng và làm đƣờng giao thông cũng
thƣờng bị say nắng.
Hiện tƣợng say nắng là do thần kinh trung ƣơng bị kích thích quá mạnh gây đau
đầu chóng mặt ù tai, lo sợ, co giật, ngất, hôn mê, và có thể dẫn tới tử vong. Dƣới ảnh
hƣởng của bức xạ nhiệt mạnh chiếu vào đầu, một phần năng lƣợng bức xạ đƣợc hấp
thu và biến thành nhiệt năng làm tăng nhiệt độ màng não gây phù nề và sung huyết
màng não. [5].

19



Tài liệu tham khảo
TIẾNG VIỆT
1. Bộ Y tế (2003), Tiêu chuẩn vệ sinh lao động (ban hành kèm theo Quyết định số
3733/2002/QĐ-BYT), Nhà xuất bản Y học, Hà Nội -2003.
2. Lƣu Minh Châu (2007), Nghiên cứu điều kiện lao động, những yếu tố nguy cơ ảnh
hưởng đến bệnh tật, sức khoẻ công nhân thi công hầm đường bộ Hải Vân và đánh
giá hiệu quả can thiệp, Luận án tiến sỹ Y học,Trƣờng Đại học Y
3. Nguyễn Thế Công, Phạm Hồng Lƣu, Ngô Ánh Tuyết (2006), Nghiên cứu ảnh
hưởng và xác định môi trường nhiệt ẩm tiện nghi theo thang đánh giá chủ quan
trong phòng thí nghiệm, Hội thảo quốc gia KHCN về AT – SKNN và BVMT
trong qua trình hội nhập ở Việt Nam, Viện nghiên cứu KHKT bảo hộ lao động.
4. Trịnh Bỉnh Dy, Nguyễn Đình Hồ, Phạm Khuê, Nguyễn Quang Quyền, Lê Thành
Uyên (1982), Về những thông số sinh học người Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà nội.
5. Lê Khắc Đức (1989), Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng ẩm trong một số xe cơ giới
tới trạng thái nhiệt của cơ thể, Luận án phó tiến sỹ Y học, Học viện quân Y.
6. Lê Khắc Đức, Bùi Thanh Tâm (1996), "Nghiên cứu một số biến đổi sinh lý cơ thể
thanh niên lao động ở điều kiện khí hậu nóng nhân tạo" Công trình nghiên cứu y
học quân sự", Học Viện Quân y, tr 45-47
7. Lê Khắc Đức, Trần Văn Tuấn, Lê Minh Tài (2009), "Nghiên cứu điều kiện vi khí
hậu nóng ẩm trong xe ra đa và trạng thái nhiệt cơ thể của trắc thủ khi lao động", Tạp
chí Bảo hộ lao động, Tổng liên đoàn lao động Việt nam.
8. Phạm Thị Minh Đức (2000), Sinh Lý Nội Tiết, Sinh lý học, Tập II, Bộ Môn Sinh
Lý Học trƣờng Đại Học Y Hà Nội, Nxb Y học, tr 32-116.
9. Đỗ Công Huỳnh, Lê Văn Sơn (1996), "Chuyển hóa vật chất và năng lƣợng trong
lao động", Bài giảng sinh lý học Tập I, Nxb Quân Đội Nhân Dân, tr 370 - 397
10. Đoàn Văn Huyền, "Nhiệt độ thích hợp và đáp ứng của cơ thể ngƣời khi thay đổi
nhiệt độ môi trƣờng", />20



11. Phùng Văn Hoàn (1992), Nghiên cứu tác động phối hợp của vi khí hậu nóng với
hơi khí độc và bụi môi trường lao động tới sức khoẻ và bệnh tật ở những người
công nhân vận hành lò công nghiệp cơ khí, Luận án phó tiến sỹ khoa học Y dƣợc,
Đại học Y
12. Tô Nhƣ Khuê (1984), Sinh lý lao động quân sự, Học Viện Quân Y.
13.Tô Nhƣ Khuê (1971), Rèn luyện nâng cao khả năng thích nghi với nóng, những
vấn đề cơ bản rèn luyện thể lực bộ đội, Cục Quân Y, tr 43-49
14.Tô Nhƣ Khuê ( 1972), "Mệt sinh lý và mệt quá sức trong lao động chiến đấu",
Tập san nghiệp vụ hậu cần, tr 46-48.
15.Nguyễn Mạnh Liên (1984), Vệ sinh lao động trong điều kiện khí hậu nóng, Học
Viện Quân y, Hà Nội.
16.Nguyễn Mạnh Liên (1970), "Phƣơng pháp đo nhiệt độ cơ thể", Tạp chí sinh học, tr
80- 95
17.Nguyễn Ngọc Ngà, Nguyễn Văn Hoài…(1992), "Khả năng lao động thể lực của
phụ nữ trong buồng nhiệt", Tập san y học lao động và vệ sinh môi trường, số
tháng 4/1992.
18.Lê Văn Nghị, Thái Văn Cớn, Phạm Văn Thoại, Nguyễn Tùng Linh, Nguyễn Thị
Dƣ Loan, Đặng Quốc Bảo (2002), Y học lao động quân sự, NXB Quân đội nhân
dân.
19. Phạm Xuân Ninh (2003), Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ, tiếng ồn, lên 1 số chỉ
số sinh học ở người trong môi trường lao động quân sự và đề xuất biện pháp khắc
phục, Luận án tiến sỹ Sinh Học, Đại học khoa học tự nhiên.
20.Đào Ngọc Phong và CTV (1984), "Tác động của các điều kiện nóng ẩm tới một số
chỉ tiêu sinh lý học của thanh niên trong môi trƣờng ở", Vi khí hậu công trình.
21.Phạm Quý Soạn, Phạm Ngọc Quỳ, Vũ Bích Hoạt và CS (1998), “Bàn về mức giới
hạn cho phép của một số chỉ tiêu sinh lý trong lao động”, Tập san y học lao động.
22.Bùi Thụ, Phạm Quý Soạn, Trần Văn Chấn (1970), “Biến đổi hồi phục mạch , nhiệt
ở công nhân lò cao”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu lao động (1960-1970), Viện
vệ sinh dịch tễ học Hà Nội, tr 1-2.

23.Lê Vân Trình (2002), Các phương pháp tính toán đánh giá ô nhiễm môi trường
21


lao động do viện bảo hộ lao động đề xuất, Bảo vệ môi trƣờng, Viện nghiên cứu
KHKT bảo hộ lao động.
24.Lê Nam Trà và CTV (1994), Bàn về đặc điểm sinh thể con người Việt Nam, Đề tài
khoa học cấp nhà nƣớc KX - 07- 07, Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật.
25. Nguyễn Đức Trung (1995), Nghiên cứu sự thay đổi chỉ số hóa sinh ở công nhân làm
việc trong môi trường có nhiệt độ và bức xạ cao, Học Viện Quân y
26.Ngô Ánh Tuyết, Nguyễn Thế Công, Phạm Hồng Lƣu (2006), Nghiên cứu sự biến
đổi giữa nhiệt độ da và nhiệt độ trực tràng trong điều kiện phòng thí nghiệm, Hội
thảo quốc gia KHCN về AT- SKNN Và BVMT trong quá trình hội nhập ở Biệt
Nam, Viện nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động.
27. Nghiêm Xuân Thăng (1993), Ảnh hưởng của môi trường nóng khô và nóng ẩm
lên một số chỉ tiêu sinh lý ở người và động vật, Luận án Tiến Sỹ, Đại học sƣ phạn
hà nội I.
28.TCVN 7321:2009 (ISO 7933:2004), Ecgonomi môi trường nhiệt – Phân tích và
giải thích stress nhiệt thông qua tính toán căng thẳng nhiệt dự đoán, Tổng cục
tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng, Hà Nội – 2009.
29.TCVN 7439:2004 (ISO 9886:1992), Ecgonomi – Đánh giá căng thẳng nhiệt bằng
phép đo các thông số sinh lý, Tổng cục tiêu chuẩn đo lƣờng chất lƣợng, Hà Nội –
2004.
30.TCVN 7212:2009 (ISO 8996:2004), Ecgonomi môi trường nhiệt – Xác định mức
chuyển hóa, Hà Nội -2009.
31.TCVN 7489:2005 (ISO 10551: 1995), Ecgonomi môi trường nhiệt – Đánh giá môi
trường nhiệt bằng thang đánh giá chủ quan, Hà Nội -2005.
32.Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê 2011. Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội,
2012.
33.Viện Y học lao động và vệ sinh môi trƣờng. Thường quy kỹ thuật y học lao động –

vệ sinh môi trường – sức khỏe trường học. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội – 2002

22


TIẾNG ANH
34. Brouha L. (1960) “Evaluation ò heat stress”, physiology industry evaluation of
industrical stress by the physiological reactions ò the worker. Pergamon press,
pp 55-62
35. Daniel S. moran, Avraham Shitzer, and Kent B. Pandolf (1998), "A
physiological strain index to evluate heat stress", Am J physiol Regul Inter comp
physiol, Vol. 275, Issue 1, R 129 – R134
36. Fumio Yamazaki, Nobuharu Fujii, Ryoko sone, và Haruo Ikegami (1996),
"Responses of sweating and body tempereature to sinusoidal exercise in physically
trained men". Journal of Applied Physiology 80, 491-495
37. Freeman H. and B. A. Lengyel, The Effects of High Humidity on Skin
Temperature at Cool and Warm Conditions, The Journal of Nutrition, August
1938.
38. Fumio Yamazaki, Nobuharu Fujii, Ryoko Sone, và Haruo Ikegami (1996),
"Responses of sweating and body temperature to sinusoidal exercise in
physically trained men", Journal of Applied Physiology 80: 491-495
39. Givoni B. and E. Sohar(1968), "Rectal temperature in the prediction permissible
Work rates in hot environments", Int.J. Biometeor vol.12, number 1, pp 41 -50
40. Gotshall R.W, D.j. Dahl and N.J. Marcus (2001),"Evaluation Of A physiological
strain index For Use During Intermittent Exercise In The Heat". Journal of
Exercise Physiology, 22-29.
41. Givoni.B. (1963), Estimation of the effect of climate on men – Developmen of a
new thermal index, Thesis, Israiel.
42. Givoni B. and E. Sohar (1968), "Rectal temperature in the prediction of
permissible work rates in hot environments", International Journal of

Biometeorology., vol. 12, number 1, pp 41-50.
43. Gotshall R.W, D.j. Dahl and N.J. Marcus (2001),"Evaluation Of A Physiological
Strain Index For Use During Intermittent Exercise In The Heat", Journal of
23


Exercise Physiology;4(3):30-35.
44. Hiromi Yamamoto, Kui-Cheng Zheng and Makoto Ariizumi (2003). "Influence
of heat exposure on serum Lipid and Lipoprotein cholesterol in young male
subjects", Industrial Heath 2003; Vol 41 (1): 145. ISO 7726, Ergonomics of the thermal environment – Instruments for measuring
physical quantities
46. ISO 9920 - Ergonomics of the thermal environment – Estimation of the thermal
insulation and evaporative resistance of a clothing ensemble
47. ISO 7243:1989 , Hot environments - Estimation of the heat stress on working
man, based on the WBGT-index (wet bulb globe temperature)
48. Jose Gonzales-Alonso, Christina Teller, Signe L. Andersen (1999.)... Influence of
body temperature on development of fatigue during prolongged exercise in the
head. Journal of Applied Physiology 86: 1032-1039,
49. Milh.J.C,Horvath S.M (1981),Humen factor ergonomics for building and
construction.
50. Osamu shido, Naotoshi Sugimoto, Minoru Tanabe and Sotaro Sakurada (1999),
Core temperature and sweating onset in humans acclimated toheat given at a
fixed daily time. APStracts (ISSN 1080-4757) Vol. 6.
51. Saral Gardner, David Hoch, Bryan LaFonte, Effects of Temperature on Blood
Pressure. Medline Plus, 2007.
52. Shilei Lu and Neng Zhua, "Experimental research on physiological index at the
heat tolerance limits in China". Building and environement volume 42 Issue 12,
December 2007, Pages 4016 – 4021.
53. Shinji Yamamoto, Mieko Iwamoto, Masaiwa Inoue and Noriaki Harade (2007),
"Evaluation of the effect of hea exposure on the autonomic nervous system by

heat rate variability and urinary catecholamines", Journal of Occupational
Heath; 49: 199-204.
54. Wyndham C.H., N.B. Strydon, J.F. Morrison và CS (1964), "Heat reactions of
Caucasians and Bantu in South Africa", Journal of Applied Physiology 19:598601.
24


55. Wyndham, C.H. Research in the human sciences in the gold mining indusstry.
Am. Ind. Hyg. Asoc. J. 35:113-136, 1974.
56. Yaglow.C.P. (1957) Temperature, hymidity and movement industry. The effective
temperature index. J. Industry Health, 1957, v.16, N.4, p.302-316

25


×