Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) trong việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trường hợp các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh nghệ an (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.58 KB, 8 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

BÙI THỊ MAI THƢƠNG

TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP (CSR)
TRONG VIỆC TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG: TRƯỜNG HỢP
CÁC DOANH NGHIỆPKHAI THÁC KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ – QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG

HÀ NỘI – 2014


TÓM TẮT LUẬN VĂN

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility – CSR)
được nhắc đến ngày một nhiều hơn khi nói đến hoạt động của doanh nghiệp. CSR quan
tâm tới nhiều góc độ như trách nhiệm với người tiêu dùng, người lao động, đối
tác,…trong đó môi trường là một khía cạnh quan trọng.
Ở nước ta, ngành khai thác khoáng sản (KTKS) là một ngành công nghiệp mũi nhọn
cũng là một trong những ngành gây nhiều tác động đến môi trường. Chính vì vậy, trách
nhiệm tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường (BVMT) đối với các doanh nghiệp
KTKS có ý nghĩa to lớn. Nghệ An là một địa phương có nhiều doanh nghiệp KTKS. Do
vậy việc nghiên cứu về CSR trong việc tuân thủ các quy định về BVMT tại Nghệ An là
việc làm cần thiết. Với những lí do đó tôi đã chọn đề tài này làm đề tài luận văn của
mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của luận văn là nghiên cứu mức độ thực hiện CSR trong việc tuân
thủ các quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp KTKS trên địa bàn tỉnh
Nghệ An, và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy, nâng cao hơn nữa trách nhiệm của
doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức của các doanh nghiệp KTKS trên địa

bàn tỉnh Nghệ An trong việc tuân thủ các quy định về BVMT.

3.2.

Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại các doanh nghiệp KTKS trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: Thời gian thu thập số liệu, cơ sở dữ liệu sử dụng phục vụ nghiên cứu
từ 2008-2012.
- Về các qui định về BVMT: Đề tài tập trung nghiên cứu 02 quy định gồm (i)
Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký quỹ
cải tạo, phục hồi môi trường và (ii) Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 về phí
BVMT đối với hoạt động KTKS.


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa các cơ sở dữ liệu, nguồn tài liệu, các nghiên cứu đã có, đề tài
thu thập, xử lý và tổng hợp các tài liệu. Ngoài ra các phương pháp nghiên cứu như điều

tra, phân tích tổng hợp, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích so sánh cũng
được sử dụng trong quá trình nghiên cứu.

5. Đóng góp của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra một nhìn nhận tổng quát về CSR, đặc biệt
là CSR trong lĩnh vực KTKS của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Thông
qua nghiên cứu, đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao CSR của các doanh nghiệp
KTKS trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong việc tuân thủ các quy định về BVMT. Đề tài
nghiên cứu có thể sử dụng là tài liệu tham khảo cho các đối tượng quan tâm về CSR
nói chung và các doanh nghiệp KTKS nói riêng trong lĩnh vực BVMT.

6. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục Tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu
theo 3 chương sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
(CSR)
Chương 2. Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Nghệ An trong việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong việc tuân thủ các quy định về bảo vệ
môi trường

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR)
Nguồn gốc và khái niệm: Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về CSR đi
từ đơn giản đến phức tạp phụ thuộc vào quan điểm, quy mô của mỗi doanh nghiệp và
quốc gia. Gần đây chuyên gia của Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra khái niệm được đánh
giá là hoàn chỉnh, rõ ràng và dễ hiểu: “CSR là sự cam kết của doanh nghiệp đóng góp vào



việc phát triển kinh tế bền vững, thông qua những hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người lao động và gia đình họ; cho cộng đồng và toàn xã hội, theo cách
có lợi cho cả doanh nghiệp cũng như phát triển chung của xã hội”.
Việt Nam ứng dụng phổ biến theo khái niệm mà WB đưa ra gần đây. Thực tế, đa
số các doanh nghiệp ở Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện CSR
chủ yếu là các hành động về từ thiện, nhân đạo. Tuy nhiên, nhân đạo, từ thiện chỉ là trách
nhiệm tùy tâm trong rất nhiều nội dung của thực hành CSR.
Nội dung của CSR:
Mô hình “Kim tự tháp” về CSR được A. Carroll (1999) kế thừa và phát triển từ mô
hình 3Ps. Theo đó, CSR bao gồm trách nhiệm kinh tế (Cần phải có lợi nhuận), trách nhiệm
pháp lý (Cần phải hoạt động theo đúng luật pháp), trách nhiệm đạo đức (Thực hiện đúng
những gì được coi là công bằng, đúng đắn, hợp lý) và trách nhiệm tùy tâm (Là một công dân
trách nhiệm tốt. Có đóng góp cho nguồn lực cộng đồng, cải thiện chất lượng cuộc sống). Mô
hình này có tính toàn diện và khả thi cao, có thể được sử dụng làm khuôn khổ cho tư duy
chính sách của Nhà nước về CSR.

1.2. Chuẩn mực đo lƣờng CSR
Ngày nay, CSR được đo lường và quy chuẩn thông qua mức độ tuân thủ pháp luật
cũng như mức độ thực hiện theo các Bộ tiêu chuẩn (Code of Conduct - CoC) do các tổ
chức hay các doanh nghiệp ban hành.
Bộ tiêu chuẩ n (CoC) với tư cách là quy tắc của bên đầu tư: Một số bộ tiêu chuẩn
CoC do các tổ chức quốc tế xây dựng như là: Hiệp ước Toàn cầu (UNGC) của Liên Hợp
Quốc năm 2000, nguyên tắc Xích đạo, sáng kiến báo cáo toàn cầu (GRI)
Bộ tiêu chuẩ n (CoC) áp dụng tại Doanh nghiệp: Các bộ CoC do các tổ chức quốc
tế xây dựng và ban hành hoặc là nhằm hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm hoặc là để cấp
chứng chỉ cho doanh nghiệp. Một số Bộ CoC liên quan đến CSR như: ISO 14000, ISO
9000, SA 8000, SA 26000,…

1.3. Lợi ích và khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện CSR

Lợi ích: Giảm chi phí và cải thiện hiệu quả hoạt động, tăng giá trị thương hiệu,
giảm tỷ lệ nhân viên thôi việc và thu hút được nhân viên giỏi làm việc, tạo được sự trung
thành của khách hàng, mối quan hệ bền chặt với đối tác, giảm áp lực từ cộng đồng và các
bên liên quan khác.
Khó khăn: Đối với các doanh nghiệp tuân thủ các bộ CoC do bên mua đặt ra, đặc


biệt là doanh nghiệp tại các nước đang phát triển trong quá trình thực hiện thiếu kinh phí
đầu tư ban đầu, thiếu sự hiểu biết cơ bản về CoC. Doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp khó khăn
do chuỗi cung cấp dài và phức tạp, đặc biệt là ở những nước đang phát triển, nơi hệ thống
luật pháp về CSR chưa hoàn chỉnh và còn nhiều bất cập; đại đa số người tiêu dùng
thường quan tâm đến giá cả hơn là những yếu tố môi trường và xã hội của hàng hóa.

1.4. Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp về bảo vệ môi trƣờng
Kinh nghiệm quốc tế
Nhận thức của các doanh nghiệp trên thế giới về CSR đã có sự thay đổi đáng kể,
chuyển từ thế bị động sang chủ động. Các nhà quản trị doanh nghiệp đã nhìn thấy rõ những
cơ hội thật sự mà CSR mang lại trong sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp thường thành lập các hiệp hội ngành để cam kết về vấn đề trách nhiệm đối với xã hội,
trao đổi kinh nghiệm về công nghệ sản xuất, áp dụng các công nghệ sản xuất sạch hơn, đưa
ra các sáng kiến thiết thực, phù hợp với thực tế doanh nghiệp và bắt đầu thực hành CSR từ
những điều cơ bản nhất trong doanh nghiệp.
Thực tiễn thực hiện CSR ở Việt Nam
Tuy rằng CSR với Việt Nam còn là khái niệm mới mẻ nhưng bước đầu đã được các
bên liên quan quan tâm và có xu hướng phát triển mạnh mẽ trong tương lai gần. CSR ở
Việt Nam đang dần dần được tiếp cận và xây dựng một cách bài bản với nhiều sáng kiến
thiết thực, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế nước ta. Các doanh nghiệp, đặc biệt là lãnh
đạo doanh nghiệp đã nhận thức rõ hơn về những lợi ích cũng như những thách thức của
CSR.


CHƢƠNG 2. TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI
THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN TRONG VIỆC
TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
2.1. Khái quát chung về hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Nghệ An
Khái quát tỉnh Nghệ An:
Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên: Nghệ An nằm ở vùng Bắc Trung bộ nước Việt
Nam. Nghệ An là tỉnh giàu tài nguyên thiên nhiên. Đặc điểm lợi thế là các tài nguyên
trên của Nghệ An tập trung thành những quần thể, nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ


ở gần nhau, có chất lượng cao, gần đường giao thông nên rất thuận lợi cho sản xuất xi
măng, gốm sứ, bột đá siêu mịn, gạch lát, sản phẩm thủ công mỹ nghệ, phân vi sinh v.v…
Về kinh tế xã hội: Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân trong 5 năm 2007-2011 đạt
9,77%.. Tổng GDP đạt 16.388 triệu đồng (Giá 1994). GDP bình quân đầu người theo giá
hiện hành đạt 14,19 triệu đồng/người/năm, đạt 60,5% của cả nước.
Những đóng góp của hoạt động KTKS đối với kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An:
Đóng góp thuế tài nguyên, thuế xuất khẩu vào NSNN của tỉnh, giải quyết được công ăn
việc làm cho các lao động, hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương có KTKS;
Doanh nghiệp, cá nhân hoạt động KTKS có trách nhiệm xây dựng hạ tầng kỹ thuật, bảo
vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác.

2.2.

Ảnh hƣởng môi trƣờng của hoạt động khai thác khoáng sản trên địa

bàn tỉnh Nghệ An
Khai khác khoáng sản làm mất đất, mất rừng, ô nhiễm nước, ô nhiễm bụi, khí độc,
lãng phí tài nguyên; Vận chuyển, chế biến khoáng sản gây ô nhiễm bụi, khí, nước và chất
thải rắn; Sử dụng khoáng sản gây ra ô nhiễm không khí (SO2, bụi, khí độc…), ô nhiễm

nước, chất thải rắn.

2.3.

Những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đối với các doanh

nghiệp khai thác khoáng sản
Hoạt động KTKS bị điều chỉnh bởi các luật sau: Luật đất đai, Luật tài nguyên Nước,
Luật BVPT rừng, Luật khoáng sản và Luật BVMT.
Việt Nam ngày càng quan tâm đến BVMT: Nhà nước đã xây dựng được một hệ
thống các cơ quản quản lý chuyên trách môi trường từ Trung ương đến địa phương và hệ
thống các văn bản pháp quy về lĩnh vực môi trường đang ngày càng được sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện hơn. Tuy nhiên trong thực tế, việc thực thi các chính sách còn nhiều
bất cập, hạn chế.

2.4. Trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Nghệ An trong việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trƣờng
Hoạt động KTKS trên địa bàn tồn tại một số vấn đề sau: một số quy hoạch khoáng
sản chưa lập ĐTM, ĐTM và CKBVMT còn mang tính đối phó, các giải pháp môi trường
chưa được thực hiện nghiêm túc, tình hình ô nhiễm môi trường ở nhiều khu khai thác mỏ
đáng lo ngại, vấn đề vi phạm pháp luật BVMT trong khai thác mỏ diễn biến phức tạp,


nhiều doanh nghiệp không thực hiện cải tạp và phục hồi môi trường, việc thu phí BVMT
trong khai thác còn nhiều bất cập.
Quyết định số 71/2008/QĐ-TTg ngày 29/05/2008 của Thủ tướng Chính phủ về ký
quỹ cải tạo, phục hồi môi trường nhằm đảm bảo nguồn tài chính để cải tạo và phục hồi
sau khai thác mỏ. Số liệu thống kê cho biết rằng số tiền kỹ quỹ của các doanh nghiệp đã
nộp chỉ được 39% trên tổng số tiền phải ký quỹ đến thời hạn nộp. Điều này cho thấy các
tổ chức, cá nhân khai thá c khoáng sản có ý thức chấ p hành viê ̣c nô ̣p tiề n và chuyể n tiề n

ký quỹ chưa cao.
Nghị định số 74/2011/NĐ-CP ngày 25/8/2011 được ban hành để điều chỉnh hành vi
khai thác của các doanh nghiệp và bù đắp những tổn thất về môi trường do các doanh
nghiệp gây ra. Từ số liệu về tình hình nộp phí BVMT có thể thấy số tiền nộp phí
BVMT của các doanh nghiệp tăng dần qua các năm, năm 2009 là 8,3 tỷ đồng, năm
2010 là 10,3 tỷ đồng, năm 2011 là 11,9 tỷ đồng và năm 2012 là 13,9 tỷ đồng.
Qua việc phân tích trách nhiệm của doanh nghiệp trong việc tuân thủ các quy định
về bảo vệ môi trường, có thể thấy được doanh nghiệp và cả cơ quan quản lý còn đang
xem nhẹ vấn đề này.

CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM XÃ
HỘI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRONG VIỆC
TUÂN THỦ CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG
3.1.

Giải pháp về chính sách của Nhà nƣớc

Tham gia các công ước quốc tế, cam kết thực hiện tốt nguyên tắc của Hiệp ước
Toàn cầu, hệ thống các tiêu chuẩn quốc tế: Sáng kiến minh bạch trong ngành công
nghiệp khai thác EITI là chuẩn mực toàn cầu nhằm thúc đẩy minh bạch nguồn thu từ
công nghiệp khai thác.
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật và hiệu lực trong thực thi pháp luật về
Môi trường: Cần phải có sự thống nhất thực hiện triệt để và nghiêm túc các quy định về
pháp luật môi trường.
Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp: Triển khai các hoạt
động xúc tiến, hỗ trợ phù hợp như: tư vấn thủ tục, đào tạo nâng cao nhận thức môi
trường, hỗ trợ công nghệ, hay hỗ trợ nguồn lực tài chính với các chính sách ưu tiên, ưu
đãi.



Tuyên truyền, quảng bá rộng rãi về CSR
Phát triển các dịch vụ chuyên ngành môi trường: Phát triển các dịch vụ chuyên
ngành môi trường: dịch vụ xử lý chất thải, dịch vụ tư vấn…hỗ trợ doanh nghiệp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và phát triển sự tương hỗ giữa Chính phủ - Doanh nghiệp - tổ chức
XHDS: Thực hiện CSR cũng chính là giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa Chính phủ,
doanh nghiệp và cộng đồng địa phương trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

3.2. Giải pháp tại doanh nghiệp
Tuân thủ triệt để các quy định về bảo vệ Môi trường: Các doanh nghiệp KTKS
tuân thủ triệt để các quy định của pháp luật, đặc biệt là các quy định về BVMT cũng
chính là thực hiện CSR một cách thiết thực.
Xây dựng hệ thống quản lý môi trường doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế: Tăng
cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, phát
triển các công nghệ xử lý và tái chế, tái sử dụng chất thải; xây dựng hạch toán quản lý môi
trường và hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.
Thực hành CSR dựa trên tình hình thực tiễn của Doanh nghiệp: Doanh nghiệp có
thể bắt đầu làm CSR từ những hành động nhỏ với những mục tiêu vừa phải.
Cải thiện môi trường doanh nghiệp: tiết kiệm nặng lượng, nước và tài nguyên
thiên nhiên; cải thiện môi trường làm việc cho nhân viên; quản lý chất thải do doanh
nghiệp tạo ra, đầu tư hệ thống xử lý chất thải tương thích với năng suất của doanh nghiệp.

KẾT LUẬN
Thực thi tốt CSR, có chiến lược phát triển các hoạt động CSR hợp lý và dài hạn sẽ
góp phần nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong thị trường. Tuy nhiên, đối với
các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp KTKS nói riêng thì CSR vẫn là
một vấn đề còn khá mới mẻ và nhận thức của doanh nghiệp về CSR còn nhiều hạn chế,
mới dừng lại ở việc tuân thủ các quy định của pháp luật. Để CSR thực sự hiệu quả cần phải
có những bước đi hợp lý để có sự chuyển biến trong nhận thức, ý thức : Quản lý của Nhà

nước - Nhận thức của xã hội – Quản trị của doanh nghiệp.



×