Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP sài gòn hà nội (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.93 KB, 11 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT TÍN DỤNG
Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng với hai vai trò là
bên cho vay và bên đi vay. Trong mối quan hệ này, khách hàng được quyền sử dụng tài
sản của ngân hàng trong khoảng thời hạn đã được cam kết trong hợp đồng, đồng thời
khách hàng phải hoàn trả gốc lãi được quy định chi tiết trong hợp đồng khi đến hạn
thanh toán. Nói cách khác, tín dụng ngân hàng việc khách hàng phải chi trả một khoản
phí nhất định để được sử dụng tài sản của ngân hàng trong một thời gian nhất định.
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp được dùng để phản ánh sự cạnh
tranh, mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của ngân hàng thương mại. Đứng
trên quan điểm ngân hàng thương mại, chất lượng tín dụng là một thuật ngữ phản ánh
mức độ an toàn và khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng Ngân hàng.
Chất lượng tín dụng được đo lường bằng các yếu tố sau: tổng dư nợ, tỷ lệ nợ
quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, vòng quay vốn tín dụng, lãi treo, hệ số thu nợ, thu nhập từ lãi
vay,… Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng bao gồm: môi trường
kinh tế, môi trường văn hóa xã hội, môi trường pháp lý, môi trường quản lý nhà nước
và hệ thống thống tin, môi trường khách hàng, chính sách tín dụng, quy trình tín dụng,
thông tin tín dụng, công tác tổ chức và chất lượng nhân sự của ngân hàng, kiểm soát
nội bộ, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.
Tín dụng là lĩnh vực mang lại tới 70% tổng doanh thu cho đa số cá ngân hàng,
việc xảy ra rủi ro tín dụng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng tương đương với việc giảm
lợi nhuận của ngân hàng, ngân hàng chỉ chấp nhập thiệt hại ở mức độ cho phép (vùng
lợi nhuận), nên ngân hàng luôn phải nỗ lực nâng cao chất lượng tín dụng.


ii

Chất lượng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của ngân hàng thương
mại. Do nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu


hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Từ đó, ngân hàng tạo thêm được nguồn vốn từ việc vòng
quay vốn tín dụng được tăng nhiều lần, từ đó thu hút được số lượng khách hàng lớn bởi
sự đa dạng các hình thức sản phẩm, dịch vụ, tạo ra hình ảnh đẹp cho thương hiệu của
ngân hàng về uy tín và sự trung thành của khách hàng.
Chất lượng tín dụng tốt làm gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Các sản phẩm,
dịch vụ tín dụng được cung cấp một cách linh hoạt nhanh chóng, làm giảm các chi phí
không cần thiết về nghiệp vụ, quản lý, các chi phí do không thu hồi được vốn. Mặt
khác, tín dụng là nghiệp vụ mang lại doanh lợi chủ yếu cho ngân hàng.
Chất lượng tín dụng cản thiện tình hình tài chính của ngân hàng. Ngân hàng có
chất lượng tín dụng tốt, sẽ tạo lợi thế cho quá trình cạnh tranh về cả vốn, quy mô, lãi
suất do tỷ lệ trích lập dự phòng bắt buộc thấp.
Chất lượng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của ngân hàng. Chất
lượng tín dụng là một trong những thước đo đánh giá khả năng của ngân hàng thương
mại để từ đó ngân hàng nhà nước thực hiện các chính sách cho các ngân hàng thương
mại. Nếu ngân hàng thương mại có chất lượng tín dụng tốt, ngân hàng nhà nước sẽ đưa
ra chủ trương cho phép ngân hàng được tăng trưởng tín dụng tối đa, ngước lại nếu chất
lượng tín dụng yếu kém, ngân hàng thương mại sẽ bị hạn chế tăng trưởng, thậm chí
nặng hơn có thể phải chấp nhận sáp nhập – mất thương hiệu với ngân hàng lớn tránh
đổ vỡ.
Với những tác động tích cực như trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển
lâu dài của các ngân hàng thương mại, hay nói cách khác chất lượng tín dụng luôn luôn
phải được cải thiện.


iii

Đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trò trung tâm
thanh toán. Khi chất lượng tín dụng được đảm bảo, các khoản nợ được thu hồi đúng
hạn, vòng quay tín dụng tăng lên, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn cho các doanh

nghiệp, đồng thời tạo điều kiện tiết kiệm tiền trong lưu thông, củng cố sức mua của
đồng tiền.
Tạo điều kiện cho ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền
kinh tế quốc dân. Chất lượng tín dụng được đảm bảo, cần nối tiết kiệm đầu tư thông
suốt, tín dụng góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu
vốn, giảm thiểu lượng tiện lưu thông, giải quyết mối quan hệ cung cầu đầu tư, đặc biệt
nâng cao hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, tiết kiệm chi phí in ấn và lưu
thông tiền tệ cho xã hội.
Góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trưởng kinh tế và uy tín quốc
gia. Bằng các nghiệp vụ của mình như chuyển khoản, thanh toán qua thẻ, ngân hàng
thương mại có thể thực hiện mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều lần so với số tiền thực có.
Thực tế, khách hàng chỉ có một khoản X, nhưng lại được ngân hàng cho phép chi một
khoản tiền gấp nhiều lần X thông qua các hình thức thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thấu chi,
…để chi trả cho hoạt động đời sống tiêu dùng của mình.
Việc thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt làm giảm bớt lượng tiền thừa
trong lưu thông, góp phần hạn chế lạm phát, ổn định tiền tệ và tăng uy tín quốc gia
thông qua việc phát huy tác dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của công
trình đầu tư.
Tín dụng là công cụ để thực hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước. Bằng
việc đánh giá, phân tích các đối tượng đầu tư trên cơ sở mục đích đặt ra, Đảng và Nhà
nước sẽ khuyến khích, định hướng các ngân hàng thương mại phát triển các đối
tượng/ngành/lĩnh vực để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản
phẩm cho xã hội, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Việc


iv

nâng cao chất lượng tín dụng góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội đảm bảo sự phát
trển cân đối giữa các ngành vùng trong cả ngước.
Chất lượng tín dụng góp phần lành mạnh hóa quan hệ tín dụng. Các ngân hàng

thương mại nâng cao chất lượng tín dụng, mở rộng quy mô cùng với các thủ tục đơn
giản hóa, thuận tiện, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín dụng, đáp ứng được đúng và đủ
nhu cầu cho các đối tượng cần thiết, làm giảm nạn cho vay nặng lãi, lành mạnh hóa
quan hê tín dụng.

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sẽ đứng trên góc độ nhà quản lý của ngân hàng để đánh giá chất lượng
tín dụng KHDN tại SHB, và thử nghiệm mô hình toán kinh tế (hồi quy Logistic) tìm ra
các nhân tố của khách hàng doanh nghiệp của SHB có ảnh hưởng tới xác suất xảy ra nợ
có vấn đề. Thông qua hệ thống corebanking tín dụng của ngân hàng, người viết sẽ thu
thập và chọn mẫu ngẫu nhiên 1000 KHDN có báo cáo tài chính có kiểm toán của SHB
trong tổng thể 4000 KHDN đang có quan hệ tín dụng tại SHB.
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong luận văn là các phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng
Nguồn dữ liệu: thu thập từ các nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng KHDN tại SHB
Thu thập số liệu của 1000 doanh nghiệp có báo cáo tài chính kiểm toán, đang có
quan hệ tín dụng tại SHB giai đoạn từ tháng 1/2014 đến tháng 7/2014.
Thu thập thông tin liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá,
thông tin xếp hạng của các tổ chức khác đối với khách hàng. Thu thập các chỉ tiêu tài
chính và phi tài chính của khách hàng bao gồm:
Các chỉ tiêu tài chính


v

Các tỷ số thanh khoản để đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh
nghiệp như: hệ số thanh khoản nhanh, hệ số khả năng trả lãi, …
Các chỉ tiêu về hiệu quả hoạt động để đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử
dụng tài sản của doanh nghiệp: vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải thu, kỳ

thu tiền bình quân, vòng quay tổng tài sản.
Các tỷ số đòn bẩy tài chính để đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho hoạt
động doanh nghiệp như: hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu, hệ số nợ so với tổng tài sản,
hệ số tài trợ vốn chủ sở hữu, hệ số nợ dài hạn, hệ số khả năng hoàn trả lãi vay, hệ số
khả năng trả nợ.
Các chỉ tiêu khả năng sinh lời như: hệ số thu nhập trên tổng tài sản, khả năng
sinh lời so với doanh thu, ROA, ROE, …
Các chỉ tiêu phi tài chính
Các chỉ tiêu tiếp cận thu thập như: lĩnh vực hoạt động kinh doanh, năng lực
quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, …
Chỉ tiêu thể hiện quy mô
Quy mô của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, doanh nghiệp có
quy mô lớn sẽ có lợi thế quy mô giá thành sản phẩm thấp, đa dạng hóa sản phẩm, vốn
lớn có thể đầu tư cả tiến trang thiết bị, doanh nghiệp có quy mô nhỏ sẽ khó cạnh trạnh
và dễ phá sản. Quy mô của doanh nghiệp được thể hiện qua: số lao động, doanh thu
thuần.

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội, tên viết tắt SHB được thành lập theo các
Quyết định số 214/QĐ – NH5 ngày 13/11/1993; Quyết định số 93/QĐ – NHNN ngày


vi

20/1/20006 và số 1764/QĐ – NHNN ngày 11/9/2006. Giấy phép đăng ký kinh doanh
số 1800278630 do Sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp, đăng ký thay đổi lần thứ 22
ngày 17/6/2013.
Luận văn tập trung đánh giá chi tiết chất lượng tín dụng KHDN tại SHB và các
nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng tại SHB. Chất lượng tín dụng khách hàng

doanh nghiệp của SHB được đánh giá tương đối tốt thể hiện ở việc tổng quy mô tín
dụng ngày càng mở rộng. SHB luôn được ngân hàng nhà nước đánh giá tốt và xếp vào
nhóm các ngân hàng nhóm I được phép tăng trưởng tín dụng với tỷ lệ cao nhất. Sau sáp
nhập với HBB, SHB đã tăng vốn điều lệ từ 4.800 tỷ đồng lên 8.900 tỷ đồng, tổng tài
sản tăng từ hơn 70.000 tỷ đồng lên 120.000 tỷ đồng, trở thành một trong mười ngân
hàng TMCP lớn nhất Việt Nam và gia tăng đáng kể thị phần. Việc sáp nhập đã biến đổi
SHB thành một tổ chức tài chính lớn mạnh hơn với thương hiệu mạnh và mạng lưới
rộng lớn hơn.
Trước đây, SHB đạt mức tăng trưởng tín dụng rất ấn tượng, cao hơn trung bình
ngành. Từ năm 2008 đến năm 2010, tốc độ tăng trưởng duy trì ở khoảng 100% mỗi
năm. Tốc độ tăng trưởng chậm lại còn 20% vào năm 2011, nhưng sang năm 2012 tăng
trưởng tín dụng đạt đến 95% do SHB sáp nhập với HBB. Mặc dù tăng trưởng tín dụng
của hệ thống ngân hàng khá khiêm tốn chỉ đạt 12,61%, SHB đã tăng trưởng ở mức
34%. Sự tăng trưởng nhảy vọt này một phần được ưu đãi từ NHNN. Tỷ trọng cho vay
khách hàng trên tổng tài sản đã tăng từ 41% lên 53% trong giai đoạn 2011 – 2013. Tỷ
lệ này đã gần hơn với trung bình ngành là 55% vào cuối năm 2013. Cơ cấu danh mục
tín dụng năm 2013 của SHB theo ngành hàng, khách hàng đa dạng, SHB đẩy mạnh cho
vay đối với các dự án trọng điểm quốc gia.
Đồng thời, sau sáp nhập tỷ lệ nợ xấu của SHB tăng cao do phải tiếp nhận nhiều
khoản nợ xấu của HBB. Trong năm 2013, công tác thu hồi, xử lý nợ quá hạn, nợ ấu
được SHB đặc biệt chú trọng và triển khai mạnh bằng nhiều biện pháp đồng bộ. Nhờ


vii

đó, tỷ lệ nợ xấu đã giảm đáng kể, chỉ còn 4,06% vào cuối năm 2013, và sang năm
2014, con số này đang tiến dần về mức 3%. Mặt khác tỷ lệ nợ quá hạn cũng giảm dần
xuống dưới 5%.
SHB thực hiện chính sách duy trì và thận trọng trong việc cấp tín dụng, rà soát
đánh giá lại tình hình tài chính của từng khách hàng để điều chỉnh hạn mức tín dụng

cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất kinh doanh trong
giai đoạn bối cảnh kinh tế nhiều khó khăn.
Thu nhập chính của ngân hàng là từ lãi vay của hoạt động tín dụng (khoảng 70%
tổng thu nhập). Ngân hàng đã thực hiện tiết kiệm tối đa chi phí và tích cực đẩy mạnh
gia tăng doanh thu.
Sau khi thực hiện hồi quy Logistic, luận văn đã chỉ ra các nhân tố của khách
hàng doanh nghiệp có ảnh hưởng tới khả năng xảy ra nợ có vấn đề của khách hàng tại
SHB, cụ thể:
Với mức ý nghĩa 5%, các biến có nghĩa thống kê là:
X02: Khả năng thanh toán ngắn hạn
X03: Khả năng thanh toán nhanh
X11: Lợi nhuận sau thuế/Vốn CSH
Với mức ý nghĩa 10%, các biến có ý nghĩa thống kê là:
X02: Khả năng thanh toán ngắn hạn
X03: Khả năng thanh toán nợ nhanh
X10: Tổng lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần
X11: Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
Thông qua các kết quả phân tích ở trên, người viết đưa ra các giải pháp, đề xuất
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng KHDN tại SHB


8

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ngành ngân hàng Việt Nam mới bắt đầu thực sự phát triển từ năm 1990. Từ hệ

thống ngân hàng một cấp, đến nay ngành ngân hàng đã phát triển vượt bậc, trở thành một

hệ thống đông đảo các ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng. Hiện tại hệ thống bao gồm
05 ngân hàng thương mại nhà nước, 34 ngân hàng thương mại cổ phần, 04 ngân hàng liên
doanh, 05 ngân hàng nước ngoài và 100 chi nhánh/phòng giao dịch của ngân hàng nước
ngoài, 18 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính và gần 1.100 quỹ tín dụng. Các
ngân hàng đang có cạnh trạnh gay gắt trong các lĩnh vực tín dụng, huy động, thẻ, … Đặc
biệt, kể từ năm 2008 thế giới phải trải qua cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu
tồi tệ nhất đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh hưởng nặng nề, và hiện nay
vẫn đang trong giai đoạn hồi phục với tổng sản phẩm quốc nội GDP đạt 5,42%, chỉ số giá
tiêu dùng CPI đạt 6,04%, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 131,2 tỷ USD và năm 2013 (theo
Tổng cục Thống kê). Điều này càng khiến cho sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong
việc giành thị phần khách hàng diễn ra một cách khốc liệt. Trong bối cảnh như vậy, các
ngân hàng ngoài việc luôn phải nỗ lực tăng cường nguồn vốn/huy động, tìm kiếm khách
hàng tiềm năng bên ngoài cho mình, còn phải chủ động nâng cao chất lượng tín dụng của
ngân hàng thông qua việc kiểm soát tốt rủi ro tín dụng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội (SHB) mới tiếp nhận sáp nhập
với ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (HBB) vào 8/2011. Vì vậy, tỷ lệ nợ xấu
đột ngột tăng lên cùng với việc áp dụng các chiến lược tín dụng khác nhau , chiến lược
huy động, dịch vụ thẻ, … tìm kiếm những khách hàng tốt cho mình. Tuy nhiên, nhằm cải
thiện khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận cho ngân hàng, SHB cũng cần chú ý nâng cao
chất lượng tín dụng. Đặc biệt, hiện nay danh mục tín dụng của SHB tập trung chủ yếu
cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) lên tới hơn 80% tổng dư nợ toàn
hàng và doanh thu của SHB chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng với tỷ lệ lãi từ hoạt động


9
tín dụng trên tổng doanh thu dao động xung quanh mức 70% . Trên cơ sở đó, để cải thiện
chất lượng tín dụng tại SHB đòi hỏi ngân hàng phải xác định được các nhân tố ảnh hướng
tới chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp SHB.
Xuất phát từ những sự cần thiết trên, nên tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Chất
lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội”.

Mục đích của đề tài là đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại SHB.

2.

Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về hoạt động tín dụng tại SHB, luận văn

hướng tới những mục đích cụ thể như sau:
-

Tìm hiểu các biểu hiện của chất lượng tín dụng

-

Đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng KHDN tại SHB

-

Tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của KHDN tại SHB,
trong đó đặc biệt nhấn mạnh về các yếu tố tài chính của KHDN

-

3.

Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng KHDN tại SHB

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp của SHB

Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các khách hàng thuộc hệ thống
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội SHB. Các dữ liệu được thu thập từ tháng 1/2014 tới
7/2014.

4.

Kết cấu của luận văn

Chương I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
Chương II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương III: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH

5. Tổng quan nghiên cứu đề tài


10
Theo thống kê của người viết, tính đến thời điểm hiện tại đã có khá nhiều các
công trình nghiên cứu, các đề tài luận văn, luận án viết về vấn đề nâng cao chất lượng tín
dụng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại. Sở dĩ có rất nhiều tác giả quan tâm
tới vấn đề này bởi hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của hầu hết các ngân hàng ở
Việt Nam, và chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ nhà lãnh đạo
ngân hàng nào. Đây tuy không phải là một vấn đề mới nhưng lại là vấn đề thu hút được
sự quan tâm đông đảo của dư luận. Có thể liệt kê ra đây một số công trình nghiên cứu có
liên quan tới hoạt động tín dụng như: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam trong bối cảnh hội nhập của tác giả Nguyễn
Thị Thanh Hải; Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng
Ngoại thương Chi nhánh Hà Nội của tác giả Lê Thị Lan; Giải pháp nâng cao chất lượng
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Bắc Hà Nội của
tác giả Phạm Thanh Tuấn; Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Láng Hạ của tác giả Trần Bảo

Lâm….
Qua tìm hiểu một số đề tài trên nhận thấy, hầu hết các tác giả đều tập trung
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng, đặc biệt khi nghiên cứu nhân tố
môi trường khác hàng, các tác giả vẫn dừng ở mức độ sơ bộ (tư cách đạo đức, thiện chí
trả nợ, …) mà chưa đi sâu tìm hiểu các chỉ tiêu tài chính của khách hàng doanh nghiệp có
ảnh hưởng thế nào tới chất lượng tín dụng. Sau đó, các tác giả đưa ra các biện pháp nâng
cao chất lượng tín dụng như đẩy mạnh hoạt động maketing, đào tạo nguồn nhân lực, đa
dạng các hình thức tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát khách hàng …. Đây
là những giải pháp then chốt để nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên các nghiên cứu
thực tiễn trên đề cập đến những giải pháp chung nhất và mang tính thời điểm, phạm vi
trong một tổ chức cụ thể. Do đó, đứng trước bối cảnh hiện nay và với một tổ chức khác
thì các giải pháp không còn phù hợp nữa và cũng chưa có đề tài nào nghiên cứu về chất
lượng tín dụng và các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng một cách toàn diện tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.


11
Dựa trên việc khái quát các công trình như trên, người viết nghiên cứu quyết
định lựa chọn triển khai đề tài theo hướng đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng, tập trung làm rõ ảnh hưởng của các chỉ tiêu tài chính KHDN tới khả năng xảy ra
nợ có vấn đề (thông qua mô hình hồi quy Logistic), và đề xuất các giải pháp hiện thời
mang tính thời sự, áp dụng trong ngắn hạn và các biện pháp lâu dài hướng tới tạo lập nền
tảng vững chắc để nâng cao chất lượng tín dụng trong tương lai. Đề tài này được xây
dựng trên cơ sở tình hình, đặc điểm hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội
nói riêng và môi trường tín dụng, xu hướng phát triển của hệ thống ngân hàng ở Việt
Nam nói chung.




×