Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần đông nam á chi nhánh hà đông (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (418.32 KB, 14 trang )

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
“Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng TMCP” là một đề tài không hề mới trong
những năm gần đây. Với sự phát triển mạnh mẽ và cạnh tranh gay gắt buộc các ngân hàng
ngày càng chú trọng đến hoạt động đầu tư bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,
nâng cao vị thế của mình so với các đối thủ trên thị trường hệ thống các ngân hàng. Dịch
vụ thẻ là một mảng không thể thiếu trong xu thế phát triển chung đó. Vì vậy, đề tài: Phát
triển dịch vụ thẻ càng được quan tâm, phân tích và lựa chọn làm đề tài nghiên cứu cho
các luận văn, chuyên đề tốt nghiệp...
Trong những năm gần đây có khá nhiều bài viết nghiên cứu về phát triển dịch vụ
thẻ của NHTM, trong đó chủ yếu là các chuyên đề tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ của các
tác giả thuộc chuyên ngành Kinh tế - tài chính ngân hàng.
1.1 Các luận văn thạc sĩ nghiên cứu liên quan đề tài:
Đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam”. Tác giả: Trần Thị Kim Nhung. Nơi bảo vệ: Trường
Học Viện Ngân Hàng – Năm 2009
Đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”. Tác
giả: Vũ Thị Vân Anh. Nơi bảo vệ: trường Học Viện Ngân Hàng - Năm 2010.
Đề tài: “Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương
Việt Nam”. Tác giả: Phạm Quang Huy. Nơi bảo vệ: trường đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2008.
1.2 Nhận xét tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến đề tài:
Hướng nghiên cứu chính của các tác giả về đề tài: phát triển dịch vụ thẻ tại NHTM
chủ yếu dựa trên phân tích tình hình kinh tế Việt Nam, những đặc thù riêng có của hệ
thống NHTM trong nền kinh tế, những tác động qua lại giữa ngân hàng và các chủ thể
khác có liên quan để từ đó trên cơ sở thực trạng tình hình hoạt động của ngân hàng,
những ảnh hưởng bên trong và bên ngoài của các tác nhân nền kinh tế đến hoạt động của
nó, đánh giá những kết quả, tồn tại và nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại để từ đó
đưa ra giải pháp giải quyết từng tồn tại nâng cao kết quả và hiệu quả của hoạt phát triển


dịch vụ thẻ của ngân hàng.


2. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường thẻ Ngân hàng ở Việt Nam hiện nay phát triển rất sôi động, đặc biệt là
thẻ ghi nợ nội địa (thẻ ATM) với hơn 40 Ngân hàng tham gia phát hành loại thẻ này. Với
dân số hơn 90 triệu người và cơ cấu dân số trẻ, Việt Nam được coi là thị trường tiềm năng
cho sự phát triển của dịch vụ hiện đại này. Vì vậy, sự cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng
tất yếu sẽ diễn ra nhằm thu hút các khách hàng mục tiêu về với Ngân hàng mình. Do đó, để
nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị phần, việc nghiên cứu phát triển dịch vụ thẻ là vấn đề
quan trọng cần phải được chú ý đúng mức.
Tuy nhiên, tại các NHTM Việt Nam hiện nay, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
chưa phong phú, chưa đáp ứng đc nhu cầu của khách hàng. Các dịch vụ ngân hàng hiện
đại triển khai chậm, đặc biệt hoạt động kinh doanh thẻ còn khá nhiều tồn tại dẫn đến tốc
độ tăng trưởng chưa có sự bứt phá ngoạn mục. Chính vì vậy, vấn đề phát triển dịch vụ thẻ
của các NHTM Việt Nam hiện nay nói chung và SeABank nói riêng là vấn đề cần được
coi trọng đúng mực.
Do vậy, việc tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ thẻ
tại SeABank Hà Đông là rất quan trọng, chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài : “ Phát triển
dịch vụ thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á – Chi nhánh Hà Đông “
làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về dịch vụ thẻ, phát triển dịch vụ thẻ của
ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá nhằm làm rõ thực trạng hoạt động phát hành và thanh toán
thẻ tại SeABank Hà Đông, chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
- Hình thành giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà
Đông theo hướng bền vững.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp với các
phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, thu thập và xử lý số liệu, so sánh, biện



luận…nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Dịch vụ thẻ ngân hàng là một vấn đề rộng lớn, luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu về hoạt động phát hành và thanh toán trong phát triển dịch vụ
thẻ của ngân hàng TMCP Đông Nam Á chi nhánh Hà Đông.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng phát hành và thanh toán thẻ, biện
pháp marketing đối với dịch vụ thẻ.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu, dữ liệu liên quan đến chi nhánh trong thời gian
2010-2012.
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý nghĩa thực tiễn sau:
Với tư cách là nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ, SeABank sẽ đánh giá được chính
xác dịch vụ thẻ của Ngân hàng mình có đáp ứng được đầy đủ nhu cầu của khách hàng?
Nghiên cứu này giúp các khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ thẻ mà mình đã, đang
và tiếp tục sử dụng trong tương lai, loại bỏ quan niệm cho rằng công dụng của thẻ chỉ sử
dụng để rút tiền mặt tại máy.
Các NHTM khác đang phát hành thẻ hay chuẩn bị tung ra thị trường dịch vụ này
có thể lấy kết quả nghiên cứu này làm nguồn tham khảo trong chiến lược phát triển của
mình.
7. Kết cấu và nội dung của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được chia thành 3 chương, cụ
thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thƣơng mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà
Đông.
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI
1.1 Tổng quan về dịch vụ thẻ của ngân hàng thƣơng mại



1.1.1 Sự ra đời của dịch vụ thẻ
Vào năm 1914 tại Mỹ, chiếc thẻ đầu tiên trên thế giới đã xuất hiện bắt nguồn từ
việc các đại lý bán lẻ cung cấp tín dụng cho khách hàng.Họ thấy phương thức thanh toán
này rất thuận tiện. Tuy nhiên, thẻ lúc đó chỉ khuyến khích việc bán sản phẩm của công ty
mà không kèm theo dự phòng khi gia hạn tín dụng.Đây là tiền đề cho việc phát hành thẻ
tín dụng đầu tiên với tên gọi Dinners Club của ngân hàng Franklen National New York
vào năm 1950.Và từ đó thẻ thanh toán bắt đầu bước vào giai đoạn phát triển.
1.1.2 Khái niệm dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do NHPH cấp cho khách hàng sử
dụng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình
ở tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo theo hợp đồng ký kết giữa
NHPH và chủ thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền
chủ thẻ thông qua NHTT thẻ và NHPH thẻ

Q.

1.1.3 Đặc điểm của dịch vụ thẻ
1.1.4 Vai trò của dịch vụ thẻ
1.1.4.1 Đối với chủ thẻ
 Nhanh chóng thuận tiện và an toàn
 Tiết kiệm hiệu quả
 Văn minh và hiện đại
1.1.4.2 Đối với cơ sở chấp nhận thẻ
 Tăng doanh số bán và thu hút khách hàng
 Đảm bảo khả năng chi trả, tăng quay vòng vốn và hiệu quả kinh tế.
 Tiết kiệm và đảm bảo an toàn
1.1.4.3. Đối với ngân hàng
 Thu hút khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận
 Đa dạng hóa dịch vụ và hiện đại hóa công nghệ.

 Tăng uy tín và độ tin cậy của khách hàng.
1.1.4.4Đối với nền kinh tế


 Nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng, giảm lượng tiền mặt lưu thông trên thị
trường.
 Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm
 Tạo môi trường thương mại văn minh trên thị trường,cho xã hội
1.2. Hoạt động dịch vụ thẻ Ngân hàng
1.2.1 Hoạt động phát hành thẻ
Nghiệp vụ phát hành thẻ là nghiệp vụ phát sinh đầu tiêntrong dịch vụ thẻ tại ngân
hàng. Về cơ bản, hoạt động phát hành thẻ bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quy
trình phát hành thẻ, sử dụng thẻ, thu nợ từ khách hàng
1.2.2 Hoạt động thanh toán thẻ
Sau khi được phát hành thẻ, chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để chi tiêu, thanh toán hoặc
rút tiền mặt. Mỗi khi đến một cơ sở kinh doanh hàng hóa có khả năng chấp nhận thanh
toán thẻ - đơn vị chấp nhận thẻ, sau khi thỏa thuận giá cả xong, chủ thẻ đưa thẻ cho người
bán hàng để thực hiện việc thanh toán
1.2.3 Hoạt động quản trị rủi ro dịch vụ thẻ
1.2.3.1 Rủi ro trong kinh doanh dịch vụ thẻ
Gồm các rủi ro sau: Rủi ro trong phát hành thẻ, rủi ro trong thanh toán thẻ, rủi ro
nghiệp vụ, rủi ro kỹ thuật.
1.2.3.2 Hoạt động quản trị rủi ro trong phát hành và thanh toán thẻ
Mỗi một khâu trong phát hành và thanh toán thẻ đều tiềm ẩn rủi ro nên quản trị rủi
ro là nghiệp vụ song hành cùng các nghiệp vụ thẻ khác.Những rủi ro trong dịch vụ thẻ sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, uy tín của NHPH, gây phiền nhiễu cho khách
hàng.Chính vì vậy ngân hàng cần quan tâm đặc biệt tới hoạt động quản trị rủi ro. Mỗi
ngân hàng khi áp dụng các biện pháp quản lý và hạn chế rủi ro cần phải hoạch định cụ thể
cho phù hợp với điều kiện cơ sở hạ tầng và tiềm lực tài chính của ngân hàng mình.
1.2.4 Hoạt động marketing dịch vụ khách hàng

Marketing là hoạt động không thể thiếu trong mọi nghiệp vụ kinh doanh của ngân
hàng
Marketing ngân hàng không coi lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, duy nhất mà cho


rằng lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và là thước đo trình độ Marketing của mỗi ngân
hàng. Với công cụ Marketing, ngân hàng sẽ hiểu được thị trường, phân loại được những
khách hàng tiềm năng, tìm ra đoạn thị trường phù hợp nhất với sản phẩm ngân hàng,
đồng thời Marketing là công cụ hữu hiệu để nâng cao hiểu biết về thẻ cho các đối tượng
khách hàng tiềm năng của mình trong đó gồm cả chủ thẻ và các ĐVCNT, qua đó tăng số
lượng khách hàng của mình.
1.3

Phát triển dịch vụ thẻ tại ngân hàng thƣơng mại

1.3.1 Quan niệm phát triển dịch vụ thẻ
Phát triển dịch vụ thẻ của ngân hàng có thể hiểu đó là sự tăng trưởng về số lượng
và chất lượng dịch vụ thẻ.
 Phát triển về số lượng có nghĩa là ngân hàng phát hành được nhiều loại thẻ thanh
toán khác nhau, phục vụ đông đảo các tầng lớp khách hàng, mạng lưới DVCNT, ATM
rộng rãi, các dịch vụ thanh toán thẻ ngày càng nhiều tiện ích gia tăng.
 Phát triển về chất lượng là gia tăng lợi ích cho xã hội, thu nhập cho ngân hàng,
chất lượng thanh toán thẻ cao, nhanh, chính xác không bị lỗi khi giao dịch, giao dịch an
toàn, rủi ro chủ thẻ thấp.
1.3.2 Chỉ tiêu phản ánh
1.3.2.1 Chỉ tiêu phản ánh số lượng :
Các ngân hàng thường đánh giá thẻo các chỉ tiêu : Số lượng thẻ phát hành, Số
lượng khách hàng sử dụng, đa dạng về sản phẩm và tiện ích thẻ, doanh số thanh toán thẻ,
thu nhập của ngân hàng từ dịch vụ thẻ
1.3.2.2 Chỉ tiêu phản ánh chất lượng

Đây là những chỉ tiêu rất quan trọng để khách hàng quyết định lựa chọn sử dụng
dịch của ngân hàng nào. Bao gồm :Dịch vụ cung ứng trên một loại thẻ, thời gian thực
hiện nghiệp vụ, tính chính xác, an toàn, bảo mật.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thẻ
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan
Nguồn lực con người, thương hiệu ngân hàng, mạng lưới chấp nhận thẻ, tiềm lực
về vốn và công nghệ ngân hàng, định hướng và chính sách phát triển ngân hàng, thủ tục


giấy tờ.
1.3.3.2 Các nhân tố khách quan
Điều kiện xã hội, điều kiện khoa học kĩ thuật công nghệ, điều kiện kinh tế, điều
kiện phá lý, điều kiện cạnh tranh.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á- CN HÀ ĐÔNG
2.1 Khái quát về ngân hàng TMCP Đông Nam Á- CN Hà Đông
2.1.1 Sự hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức
Được sự chấp thuận tại công văn số 7494/NHNN-CNH ngày 15/08/2008 của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 19/01/2009 Ngân hàng TMCP Đông Nam Á –
SeABank đã có quyết định thành lập Chi nhánh Hà Đông tại địa chỉ 150 Trần Phú,
Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, Tp.Hà Nội. SeABank Hà Đông được thành lập trên
cơ sở nâng cấp từ Phòng giao dịch Hà Đông của ngân hàng khai trương từ tháng
3/2008.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank Hà Đông.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Giống như các ngân hàng khác, chi nhánh hoạt động chính dựa trên vốn huy động.
Tình hình huy động vốn của SeABank Hà Đông giai đoạn 2010 – 2012 đã tăng đáng kể..
Sự tăng trưởng không ngừng của nguồn vốn huy động tại chi nhánh cho thấy việc
thực hiện đồng bộ các biện pháp, nghiệp vụ, kết hợp với sự nỗ lực trong công tác huy
động của tất cả cán bộ nhân viên đã mang lại cho chi nhánh những kết quả khá cao,

khẳng định khả năng huy động vốn của SeABank Hà Đông.
2.1.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Về hoạt động tín dụng, thời gian qua nhờ triển khai công tác tín dụng theo hướng
lựa chọn khách hàng có khoản vay tốt, an toàn nên dư nợ tín dụng của chi nhánh tăng đều
qua các năm với mức tăng tưởng tốt, hợp lý.
Bảng 2.3: Cơ cấu dự nợ tín dụng SeABank Hà Đông 2010 – 2012
Đơn vị : Tỷ đồng


Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

Chênh lệch

2010

2011

2012

2011/2010

2012/2011


Số tiền

Số tiền

Số
tiền

Số

TT

tiền

(%)

Số tiền

TT
(%)

1.Tổng dƣ nợ

296,25

460,41

526,39 164,16 55,41

65,98


14,33

Ngắn hạn

62,23

113,42

126,68

51,19

82,26

13,26

11,69

Trung hạn

100,75

167,45

208,22

66,7

66,20


40,77

24,35

Dài hạn

133,27

179,54

192,49

4,27

34,72

12,95

7,21

2.Nợ quá hạn

1,21

2,38

6,05

1,87


96,67

3,67

152,2

Tỷ lệ nợ xấu (%)

0,41

0,52

1,15

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh SeABank Hà Đông 2010 – 2012)
2.1.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong những năm qua, Ban Giám đốc và đội ngũ cán bộ nhân viên của chi
nhánh đã không ngừng nỗ lực, sáng tạo, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, nhờ
vậy, hoạt động kinh doanh của SeABank Hà Đông ngày càng phát triển và đạt được
kết quả khả quan.
2.2. Thực trạng dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông.
2.2.1 Bộ máy tổ chức và kế hoạch phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông
Theo mô hình tổ chức của SeABank Hà Đông thì bộ phận phát triển dịch vụ
thẻ của chi nhánh vẫn thuộc phòng khách hàng cá nhân và các chuyên viên quan hệ
khách hàng tại các phòng giao dịch đảm nhiệm cả chỉ tiêu về phát triển dịch vụ thẻ.


2.2.2 Thực trạng hoạt động phát hành thẻ tại SeABank Hà Đông
Tính đến hết 2012, SeABank cung cấp các loại thẻ sau: thẻ ghi nợ nội địa S24+,

S24++; thẻ ghi nợ quốc tế Visa& Master.
2.2.2.1Số lượng thẻ phát hành
SeABank Hà Đông bắt đầu triển khai dịch vụ thẻ trên địa bàn từ cuối năm 2008
sau hơn 4 năm triển khai áp dụng, kết quả đạt được còn khá khiêm tốn so với tiềm lực
ngân hàng cũng như tốc độ phát triển của thị trường nhưng cũng là dấu hiệu đáng mừng
hứa hẹn tiềm năng phát triển cả SeABank trong lĩnh vực kinh doanh thẻ đầy thách thức
này.
Số lượng thẻ phát hành của SeABank Hà Đông tăng mạnh qua các năm.
Trong tất cả các sản phẩm thẻ của SeABank Hà Đông phát hành thì thẻ ghi nợ nội
địa S24+ chiếm tỷ trọng cao nhất, là loại thẻ được sử dụng nhiều nhất
So với các chi nhánh trên, số lượng thẻ phát hành của SeABank Hà Đông là khá
khiêm tốn. Điều này hoàn toàn dễ hiểu khi hoạt động dịch vụ thẻ của các chi nhánh đã
được triển khai trước SeABank Hà Đông từ khá lâu.
2.2.2.2 Thu phí phát hành thẻ
Trong hoạt động phát hành thẻ, ngoài chỉ tiêu về số lượng thẻ phát hành thì nguồn
thu phí phát hành cũng là chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của hoạt động phát hành thẻ, phí
phát hành có biến động cùng chiều với số lượng thẻ phát hành.
2.2.3 Thực trạng hoạt động thanh toán thẻ tại SeABank Hà Đông
2.2.3.1 Số lượng khách hàng sử dụng
Tại SeABank Hà Đông, tỷ lệ khách hàng sử dụng thẻ ghi nợ nội địa S24+, S24++:
vẫn ở mức cao trên 80%. Năm 2012 tỷ lệ này giảm một cách đáng kể, còn 82,74%. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng kinh tế khó khăn, các doanh nghiệp trả
lương qua tài khoản hoạt động kém hiệu quả. Các doanh nghiệp buộc phải cắt giảm chi
phí bằng việc giảm nhân sự, chậm lương cho công nhân, gây ảnh hưởng trực tiếp tới số
lượng khách hàng sử dụng thẻ.
2.2.3.2 Doanh số thanh toán thẻ
Việc phát triển mạnh mẽ về kinh tế, các trung tâm thương mại, chung cư liên tục


được đầu tư thì nhu cầu thanh toán cũng tăng cao, điều này lý giải doanh số thanh toán

thẻ đều tăng qua các năm.
2.2.3.3 Mạng lưới ATM và ĐVCNT
Số lượng máy ATM và POS của chi nhánh liên tục tăng. Điều này chứng tỏ chi
nhánh luôn chú ý đến việc mở rộng kênh phân phối để tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng. Hiện tại, hệ thống mạng lưới ATM và ĐVCNT của SeABank Hà Đông phát triển
khá tốt và hợp lý. Tính đến thời điểm 31/12/2012, toàn chi nhánh hiện có 10 máy ATM,
15 ĐVCNT được bố trí tại các khu dân cư có mật độ dân số đông, các trung tâm thương
mại (siêu thị, chợ Hà Đông, Chung cư trên địa bàn...), các cụm công nghiệp ( Hoài Đức,
Chúc Sơn,...).
2.2.3.4 Phí thanh toán thẻ
Nguồn thu phí thanh toán thẻ của SeABank Hà Đông không cao. Năm 2011 thu phí
thanh toán của thẻ ghi nợ nội địa là 7,8 triệu đồng tăng 32,2 % so với năm 2010, thẻ quốc tế là
12,08 triệu đồng tăng 32,75 % so với năm 2010. Năm 2012 thu phí thanh toán của thẻ ghi nợ
nội đia là 10,5 triệu đồng tăng 34,62% so, thẻ quốc tế là 14,07 triệu đồng tăng 16,47% so với
năm 2011.
2.2.4 Thực trạng hoạt động marketing phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông
2.2.4.1 Công tác nghiên cứu thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu và phân đoạn
khách hàng
2.2.4.2 Chính sách giá, phí
Để tạo lợi thế cạnh tranh SeABank Hà Đông đã triển khai hệ thống phí hợp lý,
tương đồng thậm chí có phần rẻ hơn so với các dịch vụ tương tự tại NH khác.
2.2.4.3 Phát triển kênh phân phối
Đối với dịch vụ thẻ, hiện nay SeABank Hà Đông triển khai đa dạng các kênh phân
phối, kết hợp các kênh phân phối truyền thống với các kênh phân phối hiện đại, đã đem
lại nhiều lợi ích cho khách hàng đồng thời tiết kiệm nhiều chi phí cho chi nhánh trong
hoạt động kinh doanh.
2.2.4.4 Chính sách quảng cáo truyền thông
- Tiến hành các hoạt động quảng cáo về sản phẩm, in tờ rơi, băng rôn,…



- SeABank Hà Đông tích cực tham gia các chương trình từ thiện, tài trợ, quyên
góp từ thiện cho trẻ em nghèo tại địa bàn.
- Vào các dịp lễ đặc biệt, chi nhánh tổ chức nhiều chương trình khuyến mại dành
cho khách hàng mở thẻ như quà tặng, tặng phiếu mua hàng tại trung tâm mua sắm, miễn
phí phát hành và thanh toán cho chủ thẻ…
2.2.5 Thực trạng quản trị rủi ro trong phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông
2.2.5.1Quản trị rủi ro trong hoạt động phát hành thẻ
Rủi ro về sai lệch thông tin trong quá trình nhập liệu
Rủi ro thất lạc thẻ
2.2.5.2Quản trị rủi ro trong hoạt động thanh toán thẻ
Rủi ro về thẻ giả mạo
Xử lý khiếu nại
2.3 Đánh giá hoạt động dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông.
2.3.1 Thành tựu đạt được:
Dịch vụ thẻ ngân hàng là loại hình dịch vụ phục vụ nhu cầu cá nhân thiết yếu đang là
xu hướng tất yếu trong thời đại hội nhập kinh tế quốc tế, có tiềm năng để khai thác và phát
triển. Ngoài ra, hoạt đông dịch vụ thẻ giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng thị trường
đến đối tượng là người dân trong xã hội, tạo nguồn vốn huy động từ tài khoản mở thẻ, góp
phần đa dạng hóa hoạt động ngân hàng, nâng cao hình ảnh của ngân hàng, đưa thương hiệu
SeABank đến với người dân nhanh nhất, hình tượng nhất, dễ dàng nhất.
Với nhận thức đó, công tác phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông trong thời
gian qua đã đạt được kết quả nhất định: tăn uy tín và hình ảnh SeABank trên thị trường;
tăng doanh thu cho ngân hàng; đổi mới trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng; tác
động tích cực đến xã hội.
2.3.2. Những mặt hạn chế
Mạng lưới ATM còn dàn trải, một số điểm chưa thực sự hợp lý dẫn đến hiệu quả
sử dụng máy chưa cao; tình hình phát triển dịch vụ thẻ qua POS chưa thực sự được chú
trọng, công tác khuếch trương quảng bá sản phẩm mang tính chất thời điểm; chưa có
nghiên cứu cụ thể nào về phân đoạn khách hàng, nguồn nhân lực còn mỏng và nghiệp vụ



chưa vững vàng.
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế khó khăn trong hoạt động phát hành và thanh
toán thẻ của SeABank Hà Đông
 Nguyên nhân chủ quan
Đầu tư chưa hợp lý về công tác phát triển mạng lưới; công tác marketing đối với
dịch vụ nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng còn tiến hành rời rạc, manh mún; đội ngũ cán
bộ nhân viên còn thiếu và ít kinh nghiệm.
 Nguyên nhân khách quan
- Thói quen sử dụng tiền mặt của người dân còn phố biến
- Thu nhập của người dùng thẻ
- Môi trường cạnh tranh
- Cơ chế chính sách trong lĩnh vực kinh doanh thẻ.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á – CN HÀ ĐÔNG
3.1 Xu hƣớng phát triển thị trƣờng thẻ Việt Nam và mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ
tại SeABank Hà Đông
3.1.1. Xu hướng phát triển thị trường thẻ Việt Nam
3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông
3.2.Giải pháp phát triển dịch vụ thẻ tại SeABank Hà Đông.
3.2.1 Phát triển hệ thống ATM
Một trong những cách để cạnh tranh hiệu quả là thông qua các máy ATM – nơi
cung cấp các dịch vụ ngân hàng tự phục vụ, cung cấp cho ngân hàng nhiều tiện ích và hộ
trợ ngân hàng tận dụng được công nghệ hiện đại hóa, tăng cường hiệu quả hoạt động và
đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Đối với mạng lưới ATM trên địa bàn Hà Đông :Chi
nhánh cần có lộ trình rõ ràng cho việc phát triển mở rộng mạng lưới ATM trên cơ sở tạo
tiện ích tốt nhất cho khách hàng. Phát triển mạnh hệ thống Autobank trong thời gian tới,
tạo ra các điểm giao dịch tiện lợi. Cụ thể: cần đặt ra chỉ tiêu cụ thể theo từng năm về việc
triển khai mạng lưới ATM. Chi nhánh cần khai thác và lựa chọn địa điểm lắp đặt ATM
tại các địa bàn tập trung dân cư: các khu công nghiệp, khu vui chơi giải trí, khu chung cư,



siêu thị, v.v…
3.2.2 Phát triển mạng lưới ĐVCNT
Để tạo nên ưu thế của SeABank Hà Đông trong thanh toán thẻ, ngoài việc chú
trọng phát triển các dịch vụ cộng thêm trên thẻ, SeABank Hà Đông cần chú trọng đến
công tác phát triển mạng lưới.
Hiện nay ĐVCNT của SeABank Hà Đông chưa nhiều. Các lĩnh vực chính: siêu
thị, nhà hàng, khách sạn, địa điểm bán vé máy bay,…là những lĩnh vực rộng lớn mà thẻ
của SeABank chưa thực sự phát huy tác dụng. Mạng lưới siêu thị và nhà hàng là nơi có
độ chấp nhận thẻ tương đối cao, nhưng thị trường này cũng bị các ngân hàng khác khai
thác đến mức bão hòa.
3.2.3 Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và Marketing ngân hàng bán lẻ.
- Thực hiện các chương trình marketing cho hoạt động bán lẻ theo đúng chỉ đạo
của hội sở về quy mô, thời gian triển khai cũng như cách thức triển khai.
- Chủ động thực hiện công tác tiếp thị, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ thẻ cho
khách hàng tiềm năng, tổ chức các buổi giới thiệu về sản phẩm/ gói sản phẩm cho khách
hàng là doanh nghiệp/ tổ chức.
- SeABank Hà Đông cần tiếp tục bố trí cán bộ trực tiếp đi khảo sát, phân tích chi
tiết cụ thể từng địa bàn để tìm ra nhóm khách hàng tiềm năng, từ đó có những biện pháp
tiếp cận phù hợp.
3.2.4 Phát triển và phân đoạn khách hàng.
Phát triển nền tảng khách hàng vững chắc và tối đa hóa giá trị khách hàng, phân
loại khách hàng, xây dựng chính sách VIP và tập trung đầu mối quản lý khách hàng VIP
về phòng QHKHCN. Phòng KHCN có trách nhiệm thực hiện phân giao rõ nhiệm vụ bán
sản phẩm và bố trí cán bộ chăm sóc phù hợp với đối tượng khách hàng.


3.2.5 Xây dựng, phát triển và tối đa hóa giá trị nguồn nhân lực.
Chi nhánh chú trọng công tác xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt

động bán lẻ chuyên nghiệp, có chất lượng cao, ổn định nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động
kinh doanh dịch vụ thẻ, tối đa hóa giá trị nguồn lực và duy trì lợi thế cạnh tranh của chi
nhánh. Xác định phát triển dịch vụ thẻ không phải là nhiệm vụ của riêng bộ phận thẻ, mà
mỗi CBNV đều nhận thức nhiệm vụ phát triển dịch vụ thẻ là nhiệm vụ chung, ai cũng cần
có trách nhiệm đóng góp vào kết quả chung của chi nhánh.
3.2.6 Giải pháp hạn chế rủi ro
Dịch vụ thẻ đặc biệt là thanh toán thẻ tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy vấn đề kiểm soát,
đề phòng, và hạn chế rủi ro phải luôn được đặt ra. Để công tác này đạt hiệu quả đưa đến
sự an toàn cao cho hoạt động thanh toán thẻ
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị nhà nước.
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng nhà nước
3.3.3 Kiến nghị hiệp hội thẻ Ngân hàng Việt Nam.
3.3.4 Kiến nghị NHTMCP Đông Nam Á



×