Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Đánh giá chất lượng BT, gạch, đá và nước trên kết cấu công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.16 KB, 11 trang )

CỤC GIÁM ĐỊNH NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VIỆT NAM
-------------------------------

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
BÊ TÔNG, GẠCH–ĐÁ VÀ NƯỚC TRÊN
KẾT CẤU CÔNG TRÌNH
(GIỚI THIỆU NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH TCXDVN 239:2006)

Ng-êi so¹n : TS. NguyÔn §øc Th¾ng

ViÖn khoa häc c«ng nghÖ x©y dùng

Năm 2006
IV-1

www.giaxaydung.vn


I. MỞ ĐẦU
Tiêu chuẩn TCXD 239 : 2000. Bê tông nặng - Chỉ dẫn đánh cường độ bê
tông trên kết cấu công trình có hiệu lực và áp dụng từ năm 2000. Đây là một
trong những tiêu chuẩn đầu tiên trong hệ thống tiêu chuẩn xây dựng của ngành
Xây dựng hướng dẫn tổng hợp về phương pháp tổ chức, lựa chọn, thí nghiệm và
đánh giá cường độ bê tông trên kết cấu công trình. Việc ra đời của tiêu chuẩn
góp phần cho công tác kiểm tra, kiểm định, đánh giá phục vụ công tác khảo sát,
điều tra và nghiệm thu chất lượng các công trình xây dựng.
Tiêu chuẩn TCXD 239:2000 được biên soạn trên cở sở tham khảo tiêu


chuẩn Anh BS 6089:1981 - Guide to assessment of concrete strength in existing
structure.
Trong quá trình áp dụng, một số nội dung của TCXD 239:2000 còn chưa
chính xác và khó áp dụng. Vì vậy, Bộ Xây dựng giao Viện KHCN Xây dựng
soát xét lại tiêu chuẩn này và đã ban hành TCXDVN 239:2006.
Kết quả của việc soát xét TCXDVN 239:2006 có tham khảo các đánh giá
kết thu được của các tiêu chuẩn Mỹ, Nga, Úc và gắn với tiêu chuẩn thiết kế kết
cấu bê tông và bê tông cốt thép - TCXDVN 356:2005. Bài viết này được thực
hiện với mục đích giúp người áp dụng nắm rõ hơn nội dung hướng dẫn của tiêu
chuẩn, các thay đổi của tiêu chuẩn soát xét TCXDVN 239:2006 so với TCXD
239:2000.
II. CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ
2.1. Về phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn
Chất lượng bê tông mà quan trọng nhất là cường độ bê tông phụ thuộc vào
nhiều yếu tố và công nghệ thi công.
Khi ở dạng hỗn hợp bê tông: cường độ bê tông phụ thuộc vào tỷ lệ phối hợp
các vật liệu thành phần (Chất kết dính, cốt liệu, nước, phụ gia), công nghệ, thời
gian nhào trộn, phương tiện, thời gian vận chuyển hỗn hợp bê tông đến công
trường.
Khi định hình trong kết cấu, cường độ bê tông phụ thuộc vào các yếu tố thi
công: đổ, đầm, bảo dưỡng.
Việc kiểm tra chất lượng hỗn hợp bê tông thực hiện bằng phương pháp lấy,
đúc mẫu bê tông trong khuôn, bảo dưỡng và thí nghiệm. Cường độ bê tông xác
định trên mẫu đúc mới chỉ ra chất lượng của hỗn hợp bê tông dùng thi công.
Để đánh giá chất lượng bê tông đã đóng rắn trên kết cấu có thể áp dụng một
số phương pháp gián tiếp hoặc trực tiếp. Tuy nhiên việc hiểu một cách thấu đáo
để lựa chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp và quan trọng nhất là sử dụng kết
quả thí nghiệm thu được để đánh giá chất lượng của bê tông kết cấu so với thiết
kế thì hiện nay vẫn chưa thống nhất.
Chính vì vậy tiêu chuẩn này được ban hành với mục đích hướng dẫn cụ thể

và tổng hợp cách sử dụng các phương pháp thí nghiệm để xác định và đánh giá
cường độ bê tông trên kết cấu công trình.
2.2. Các tiêu chuẩn viện dẫn:
IV-2

www.giaxaydung.vn


Các tiêu chuẩn có liên quan mà người sử dụng nhất thiết phải tham khảo
được đưa vào phần tài liệu viện dẫn.
Các tiêu chuẩn liên quan gồm:
- TCXDVN 356:2005. Kết cấu bê tông và BT cốt thép - Tiêu chuẩn thiết
kế
- TCVN 4453 : 1995. Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối - Quy
phạm thi công và nghiệm thu
- TCVN 3105 : 1993. Hỗn hợp bê tông nặng và bê tông nặng - Lấy mẫu,
chế tạo và bảo dưỡng mẫu thử;
- TCVN 3118 : 1993. Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ
nén;
- TCXDVN 162 : 2004. Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ
nén bằng súng bật nảy;
- TCXD 225 : 1998. Bê tông nặng - Chỉ dẫn phương pháp xác định vận
tốc xung siêu âm để đánh giá chất lượng bê tông;
- TCXD 171 : 1989. Bê tông nặng - Phương pháp không phá hoại sử dụng
kết hợp máy đo siêu âm và súng bật nảy để xác định cường độ nén.
- TCXD 240:2000. Kết cấu bê tông cốt thép - Phương pháp điện từ xác
định chiều dày lớp bê tông bảo vệ, vị trí và đường kính cốt thép trong bê tông.
Các tiêu chuẩn khác trong tiêu chuẩn TCXD 239:2000
không
được

viện dẫn trong tiêu chuẩn soát xét do không được sử dụng trong quá trình áp
dụng sau này.
2.3. Thuật ngữ, định nghĩa
Trong tiêu chuẩn soát xét đã chuẩn hoá lại một số thuật ngữ định nghĩa áp
dụng đồng bộ với các tiêu chuẩn hiện hành. Các thuật ngữ này bao gồm:
- Cường độ mẫu lập phương chuẩn;
- Cường độ mẫu khoan;
- Vùng kiểm tra.
Ngoài ra đã bỏ bớt một số thuật ngữ không sử dụng trong tiêu chuẩn
gồm:
- Cường độ mẫu lập phương đặc trưng;
- Khả năng chịu tải của kết cấu;
- Sức chịu tải tới hạn của kết cấu.
Một số thuật ngữ được bổ sung với lý do: được sử dụng lần đầu trong tiêu
chuẩn, được định nghĩa để sử dụng chính xác sau này, gồm các thuật ngữ:
- Cường độ hiện trường;
- Mác bê tông theo cường độ chịu nén ;
- Cấp bê tông theo cường độ chịu nén;
- Cường độ bê tông yêu cầu;
- Đánh giá cường độ bê tông trên cấu kiện hoặc kết cấu công trình.
2.4. Mục đích xác định cường độ bê tông trên kết cấu công trình
Việc xác định cường độ bê tông trên kết cấu công trình nhằm mục đích:
IV-3

www.giaxaydung.vn


- Làm cơ sở đánh giá sự phù hợp hoặc nghiệm thu đối với kết cấu hoặc bộ
phận kết cấu của các công trình mới xây dựng so với thiết kế ban đầu hoặc so
với tiêu chuẩn hiện hành (trong trường hợp không thực hiện được việc kiểm tra

chất lượng bê tông trên mẫu đúc hoặc có nghi ngờ về chất lượng trong quá trình
thi công);
- Đưa ra chỉ số về cường độ thực tế của cấu kiện, kết cấu, làm cơ sở đánh
giá mức độ an toàn của công trình dưới tác động của tải trọng hiện tại hoặc để
thiết kế cải tạo, sửa chữa đối với công trình đang sử dụng.
2.5. Phạm vi thí nghiệm
Đưa thành một mục riêng trong đó đề cập hai phạm vi thí nghiệm:
- Phạm vi TN trên cơ sở khối lượng thực hiện
- Phạm vi TN trên cơ sở bản chất của phương pháp tiến hành:Trên bề
mặt hay các vùng sâu trong kết cấu bằng các phương pháp thích hợp
2.6. Các phương pháp thí nghiệm xác định cường độ bê tông trên kết cấu
công trình
Mục này chỉ nêu mang tính giới thiệu về các loại phương pháp thí nghiệm
có thể sử dụng để xác định cường độ bê tông trên kết cấu công trình (trong đó có
nêu các tiêu chuận hiện hành tương ứng cho các phương pháp), không đi sâu
phân tích và nêu các quy định liên quan khi sử dụng các phương pháp thử
nghiệm.
So với tiêu chuẩn cũ phần này viết ngắn gọn lại, bỏ các điều quy định, mô
tả không cần thiết, nhất là đối với các phương pháp thử đã có tiêu chuẩn kỹ thuật
riêng quy định.
Cụ thể như sau:
- Phương pháp khoan lấy mẫu
Đề nghị tham chiếu tiêu chuẩn TCVN 3105, 3118:1993 và các điều khoản
quy định liên quan được nêu trong tiêu chuẩn.
- Phương pháp sử dụng súng bật nảy
Đề nghị tham chiếu tiêu chuẩn TCXDVN 162 : 2004 và các điều khoản
quy định liên quan được nêu trong tiêu chuẩn.
- Phương pháp đo vận tốc xung siêu âm
Đề nghị tham chiếu tiêu chuẩn TCXD 225:1998 và các điều khoản quy
định liên quan được nêu trong tiêu chuẩn.

- Phương pháp sử dụng kết hợp máy đo siêu âm và súng bật nảy
Đề nghị tham chiếu tiêu chuẩn TCXD 171 : 1989 và các điều khoản quy
định liên quan được nêu trong tiêu chuẩn.
2.7. Lựa chọn phương pháp thí nghiệm
Sau khi nêu các phương pháp thí nghiệm, mục 7 được biên soạn với mục
đích đưa ra cơ sở để lựa chọn phương pháp thí nghiệm phù hợp.
Về nội dung, mục này tóm tắt một số nội dung nằm ở một số mục của tiêu
chuẩn cũ nhưng sắp xếp lại cho lôgic và hợp lý hơn.
IV-4

www.giaxaydung.vn


Về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm. Đối với phương pháp
khoan lấy mẫu: đưa thêm yếu tố ảnh hưởng của kích thước hạt cốt liệu lớn trong
việc lựa chọn đường kính mũi khoan phù hợp.
Như đã biết, tiêu chuẩn quy định việc lấy mẫu thử TCVN 3105:1993 đã
quy định rất chặt chẽ về loại đường kính mẫu khoan tương ứng với kích thước
lớn nhất của hạt cốt liệu lớn. Do đó một số nội dung (ví dụ mục 5.1.4.b của TC
cũ) cần phải sửa đổi cho phù hợp, không đưa ra những nhận định hoặc chỉ dẫn
có thể dẫn đến việc người thực hiện áp dụng sai.
Về đường kính tối thiểu của mũi khoan, tiêu chuẩn mới vẫn giữ quy định
theo TCVN 3105:1995, tức là Dmk³ 3Dmax cốt liệu lớn.
Tuy nhiên, trong thực tế đối với nhiều kết cấu, kích thước hạt lớn nhất của
cốt liệu lớn thường gặp nhiều là đến 40mm. Như vậy, nếu bắt buộc sử dụng mũi
khoan đường kính 150mm thì việc đảm bảo chiều cao (để thỏa mãn điều kiện tỷ
lệ h/d không nhỏ hơn 1) là khó khăn và sẽ phải cắt đứt nhiều thép chịu lực trong
kết cấu. Do đó, dự thảo đề xuất thêm trong trường hợp không khoan được mẫu
đường kính lớn, có thể sử dụng ống khoan đường kính tối thiểu bằng 2 lần kích
thước hạt lớn nhất của cốt liệu lớn.

Về tỷ lệ h/dmk, trong tiêu chuẩn cũ có quy định tỷ lệ này từ 1-1,2 và có
quy định mở thêm khi tỷ lệ này nhỏ hơn 1 (mục 5.1.4.b – TCXDVN 239:2006).
Xem xét tiêu chuẩn TCVN 3118:1993 (hệ số β), và các quy định trong các
tiêu chuẩn nước ngoài như ASTM C42, ASTM C39, chỉ dẫn ACI 214.4R-03 và
BS 6089:1998 đều quy định giới hạn cho tỷ lệ này nằm trong phạm vi từ 1 đến
2. Do đó trong tiêu chuẩn mới đã quy định lại tỷ lệ h/dmk áp dụng cho quá trình
thí nghiệm xác định cường độ bê tông từ mẫu bê tông khoan là từ 1 đến 2.
Các nội dung khác của mục này cơ bản giữ nguyên như tiêu chuẩn cũ.
2.8 Quy trình thí nghiệm xác định cường độ bê tông trên kết cấu công trình
Với mục đích biên soạn tiêu chuẩn phải ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ và
theo một logic hợp lý để người sử dụng dễ áp dụng, mục này được biên soạn lại
bao gồm các nội dung sau:
Mục 8.1. Xác định khối lượng, vị trí và vùng kiểm tra
Phần 8.1.1 Xác định khối lượng kết cấu, cấu kiện cần kiểm tra
So với tiêu chuẩn cũ, tiêu chuẩn soát xét đưa ra quy định việc xác định
khối lượng thí nghiệm cho hai trường hợp
- Trường hợp thí nghiệm kết cấu, cấu kiện, vùng đơn lẻ: Cơ bản giữ
nguyên như tiêu chuẩn cũ.
- Trường hợp thí nghiệm đánh giá tổng thể một công trình: Phần này được
bổ xung so với tiêu chuẩn cũ nhằm mục đích hướng dẫn cho người sử dụng xác
định số lượng cấu kiện cần kiểm tra một cách phù hợp (Số lượng đề xuất được
tham khảo các quy định về lấy mẫu thí nghiệm khi thi công và kiểm định)
Tiêu chuẩn bỏ quy định thí nghiệm đánh giá theo lô sản phẩm vì nếu chỉ thí
nghiệm một vài sản phẩm trong lô sản phẩm (mà trong đó tính đại diện của các sản
IV-5

www.giaxaydung.vn


phẩm này có thể chưa rõ), thì việc kết luận chất lượng cho cả lô sản phẩm trong thi

công xây dựng chung ở Việt Nam là chưa đủ cơ sở.
Phần 8.1.2. Lựa chọn vị trí và vùng kiểm tra
Phần này cơ bản giữ nguyên như tiêu chuẩn cũ. Nhưng trong mục 8.1.3 có
quy định thêm về số lượng mẫu khoan cho 1 tổ mẫu như sau:
Phần 8.1.3. Xác định số lượng mẫu khoan và các vùng kiểm tra trên mỗi kết
cấu, cấu kiện
Đối với phương pháp khoan lấy mẫu: Bổ xung quy định về số lượng mẫu khoan
cho mỗi cấu kiện. Thông thường 1 tổ mẫu sẽ gồm 3 viên mẫu, dự thảo đề xuất
quy định mở cho phép 1 tổ mẫu tối thiểu là 2 viên với lý do có thể giảm lượng
mẫu khoan nhưng vẫn đảm bảo số mẫu tối thiểu cho 1 tổ mẫu như một số tiêu
chuẩn thí nghiệm cường độ bê tông của Việt Nam và nước ngoài quy định như
TCVN 3118:1993, BS 1881:Part 116, ASTM C39.
Mục 8.2. Về lựa chọn phương pháp thí nghiệm: So với tiêu chuẩn cũ mục này
chỉ quy định tham chiếu các nội dung đã được quy định trong mục 7 của tiêu
chuẩn chứ không quy định thêm để tránh trùng lặp.
Các mục 8.3; 8.4 cơ bản giữ nguyên như tiêu chuẩn cũ.
Mục 8.5. Tiến hành các thí nghiệm hiện trường và trong phòng, xác định cường
độ bê tông hiện trường
Trong mục này phân ra các phần nhỏ sau:
Phần 8.5.1: Tiến hành các thí nghiệm hiện trường và trong phòng
Trong phần này chỉ quy định ngắn gọn việc thực hiện theo các phương
pháp thử đã được mô tả ở mục 6 để tránh nhắc lại các nội dung đã có.
Phần 8.5.2: Xây dựng đường chuẩn để xác định cường độ bê tông hiện trường
bằng các phương pháp không phá huỷ
Phần này tổng hợp lại các nội dung quy định các trường hợp lấy mẫu lưu,
mẫu từ kết cấu sử dụng để hiệu chỉnh đường chuẩn cho các phương pháp thử
không phá hoại. So với tiêu chuẩn cũ không có gì thay đổi, chỉ biên tập lại cho
rõ ràng hơn.
Một điều cần lưu ý là cần kết hợp các quy định được nêu trong mục này
với tham khảo các tiêu chuẩn thử nghiệm không phá huỷ tương ứng để thí

nghiệm và sử lý số liệu, đặc biệt là việc xây dựng đường chuẩn, hiệu chỉnh
đường chuẩn cho thiết bị thí nghiệm.
Phần 8.5.3:Tính toán xác định cường độ bê tông hiện trường (Rht)
Sau khi đã thực hiện các bước thí nghiệm hiện trường, trong phòng và sử
lý số liệu thí nghiệm trên cơ sở số liệu thu được, tiêu chuẩn đưa một mục riêng
chỉ dẫn về cách tính toán xác định cường độ bê tông hiện trường. So với tiêu
chuẩn cũ, tiêu chuẩn đưa phần tính toán vào mục này với mục đích trình bày
theo một tiến trình lôgic để người áp dụng dễ sử dụng.
Trong mục này phân rõ hai trường hợp
8.5.1.3. Trường hợp khoan lấy mẫu bê tông
Một trong những điểm chưa rõ ràng của tiêu chuẩn cũ đó là công thức tính toán
cường độ bê tông hiện trường khi sử dụng phương pháp khoan lấy mẫu có một số
điểm chú giải làm người đọc dễ hiểu.
IV-6

www.giaxaydung.vn


Cụ thể, trong công thức 5.1 của tiêu chuẩn cũ:
Rht =

D
´ Rmk
(1,5 + 1 / l )

Rmk được chú dẫn là cường độ nén mẫu khoan xác định theo TCVN
3118:1993 và mục 5.1.7 quy định "Việc chuẩn bị mẫu, thí nghiệm và tính toán
cường độ mẫu khoan được thực hiện theo TCVN 3118:1993"
Quy định này có thể dẫn đến áp dụng 2 lần hệ số chuyển đổi.
Chính vì vậy, trong tiêu chuẩn soát xét đã biên soạn rõ từng bước thực

hiện.
Bước 1 chỉ dẫn xác định cường độ mẫu chịu nén của mẫu khoan (Rmk). Ở đây,
Rmk chỉ được xác định bằng giá trị lực phá hoại chia cho tiết diện chịu nén của
mẫu khoan. Tiêu chuẩn TCVN 3118:1993 chỉ được sử dụng với mục đích để
người thực hiện tuân thủ những quy định về đo đạc (để xác định kích thước
mẫu) và nén mẫu (để xác định lực phá hoại).
Trong công thức (2) của tiêu chuẩn soát xét, hệ số D/(1,5+1/l) là hệ số
chuyển đổi cường độ mẫu khoan về cường độ mẫu lập phương chuẩn trong đó
đã tính đến ảnh hưởng của phương khoan mẫu, tỷ lệ giữa chiều cao với đường
kính mẫu khoan).
Cách tính này cũng cho kết quả tương đồng khi tính toán kết quả theo tiêu
chuẩn TCVN 3118:1993 (sử dụng hệ số a, b để quy đổi cường độ mẫu khoan về
cường độ mẫu lập phương chuẩn).
Để tránh tính trùng trong tiêu chuẩn soát xét đã lưu ý ở điều 8.5.3.1 mục
b: Khi xác định cường độ bê tông hiện trường của mẫu khoan theo công thức (2)
của tiêu chuẩn này thì không áp dụng hệ số a tính đổi kết quả thử nén trên mẫu
trụ về mẫu lập phương chuẩn và hệ số b ảnh hưởng của tỷ lệ chiều cao và đường
kính mẫu theo công thức mục 4.1 và mục 4.2 của tiêu chuẩn TCVN 3118:1993.
Bước 2 là xác định cường độ bê tông hiện trường của từng mẫu khoan.
So với tiêu chuẩn cũ, công thức tổng quát (2) được sử dụng để xác định
cường độ bê tông hiện trường của từng mẫu khoan.
Sau đó trong phần chú giải các đại lượng của công thức mới đưa ra các
trường hợp riêng xét ảnh hưởng của một số yếu tố đến cường độ bê tông hiện
trường.
Cụ thể: Về ảnh hưởng của sự có mặt của cốt thép trong mẫu khoan, tiêu
chuẩn đã có sửa đổi một số điểm sau:
- Bỏ những câu giải thích không cần thiết vì về nguyên tắc, tiêu chuẩn
nhất là tiêu chuẩn phương pháp thử chỉ đưa ra quy định chứ không cần phải giải
thích tại sao phải thực hiện quy định đó. Ví dụ tiêu chuẩn TCXD 239:2000 có
ghi ở mục 5.1.8.b "Trong trường hợp không tránh được cốt thép thì chỉ nên

IV-7

www.giaxaydung.vn


dùng mẫu khoan có thép nằm theo phương vuông góc với chiều cao mẫu và phải
giảm cường độ của mẫu khoan do ảnh hưởng của thép"
- Đối với trường hợp có nhiều hơn 01 thanh thép trong mẫu khoan, hệ số
k=k2 được sửa đổi để có thể áp dụng cho trường hợp có nhiều hơn 2 thanh cốt
thép trong mẫu (điều này có thể gặp trong thực tế) mà trong tiêu chuẩn cũ chưa
đề cập (tiêu chuẩn cũ chỉ quy định cho trường hợp mẫu có 02 thanh cốt thép.
Bước 3. Xác định cường độ bê tông hiện trường trung bình của tổ mẫu khoan.
Tiêu chuẩn cũ không đưa ra hướng dẫn về cách xác định cường độ trung
bình của tổ mẫu khoan dẫn đến khi áp dụng có nhiều lúng túng.
Trong thực tế, việc khoan mẫu với số lượng lớn trên cùng một kết cấu để
tính hệ số biến động là không khả thi. Vì vậy, tiêu chuẩn mới đã đưa ra công
thức (5) hướng dẫn cách xác định Rht trung bình của tổ mẫu bằng cách tính trung
bình cộng các giá trị Rht của từng mẫu khoan. Trong công thức này không đưa ra
việc loại các giá trị đột biến (nhất là đột biến thấp) vì trong tiêu chuẩn này ở
mục đánh giá kết quả có quy định giá trị Rht nhỏ nhất của mẫu khoan được chấp
nhận - Rmin (Mục 9.2.1). Theo đó, chỉ khi thoả mãn điều kiện về giá trị Rmin thì
việc tính toán xác định Rht trung bình của tổ mẫu khoan mới có ý nghĩa.
8.5.3.2 Trường hợp sử dụng các phương pháp không phá huỷ
Dự thảo hướng dẫn việc tính toán Rht trong trường hợp này như sau:
Bước 1: Xác định cường độ bê tông tại từng vùng thử (ký hiệu là Rhti):
Việc này được thực hiện theo chỉ dẫn đã nêu trong các tiêu chuẩn thử tương ứng
Bước 2: Xác định cường độ bê tông trung bình của các vùng kiểm tra trên
kết cấu, cấu kiện (ký hiệu là Rht) theo công thức (6)
Bước 3: Xác định cường độ bê tông hiện trường của kết cấu, cấu kiện
(Rht)

So với tiêu chuẩn cũ, công thức tính toán xác định Rht bằng phương pháp
không phá hoại có xét đến độ dao động cường độ của các vùng thử vẫn được
tính theo công thức 5.5 của TC cũ
Rht= Rht (1-1,64 x vht)
Song trong tiêu chuẩn mới, giá trị 1,64 được thay đổi bằng chỉ số tµ với lý
do tµ trong tính toán xác suất là giá trị thay đổi phụ thuộc lượng số liệu có được.
Giá trị tµ được được đưa vào phụ lục A của tiêu chuẩn để tra cứu.
2.9. Đánh giá cường độ bê tông trên kết cấu công trình
Về các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân tích và đánh giá cường độ bê tông
trên kết cấu công trình: tiêu chuẩn mới cơ bản giữ nguyên như tiêu chuẩn cũ.
Nội dung của phần này chỉ thay đổi so với tiêu chuẩn cũ là bỏ chỉ dẫn về tốc độ
tăng cường độ bê tông vì trong phạm vi như tiêu chuẩn cũ quy định thì khoảng
giá trị này dao động rất lớn (0-25% và 0-35%).
Trong phần đánh giá tiếp theo tiêu chuẩn đưa thành các mục sau:
Mục 9.1. Xác định cường độ bê tông yêu cầu và đánh giá cường độ bê tông
hiện trường so với cường độ bê tông yêu cầu
IV-8

www.giaxaydung.vn


Việc xác định được giá trị Ryc là rất cần thiết . Đây là giá trị được sử dụng
làm căn cứ để đánh giá sự phù hợp của cường độ bê tông kết cấu đã thi công so
với yêu cầu thiết kế.
Hiện nay, tiêu chuẩn TCXDVN 356:2005 Kết cấu BT và BTCT - Tiêu
chuẩn thiết kế đã có hiệu lực. Trong tiêu chuẩn TCXDVN 356:2005, đã đưa vào
sử dụng đại lượng cấp bê tông theo cường độ nén. Trong giai đoạn chuyển tiếp
hiện nay vẫn song song sử dụng đại lượng mác bê tông (theo TCVN 5574:1991
và thường dùng trong thiết kế và thi công hiện nay) và cấp bê tông. Tương quan
giữa cấp và mác bê tông được thể hiện bằng biểu thức B = M(1-1,64v)

Giá trị cường độ yêu cầu theo TCXDVN 239:2006 dùng đánh giá sự phù
hợp của bê tông hiện trường sử dụng cho cả cấp và mác.
- Khi bê tông được chỉ định bằng cấp bê tông theo cường độ chịu nén, cường độ
bê tông yêu cầu (Ryc) chính là cấp bê tông B (MPa, N/mm2)
- Khi bê tông được chỉ định bằng mác bê tông theo cường độ chịu nén M, cường
độ bê tông yêu cầu (Ryc) được xác định theo công thức sau:
R yc = M (1 - 1,64v)
với v = 0,135 (TCXDVN 356:2005), Ryc = 0,778M
Mục 9.2. Đánh giá cường độ bê tông hiện trường
Trong tiêu chuẩn soát xét TCXDVN 239:2006, đã đưa ra mức đánh giá sự
phù hợp của cường độ bê tông hiện trường như sau:
* Trường hợp sử dụng phương pháp khoan lấy mẫu để xác định cường độ bê
tông trên kết cấu công trình:
Bê tông trong cấu kiện hoặc kết cấu công trình được coi là đạt yêu cầu về
cường độ chịu nén khi đảm bảo đồng thời:


Rht ³ 0,9 R yc

R min ³ 0,75 Ryc
* Trường hợp sử dụng các phương pháp không phá huỷ để xác định cường độ bê
tông trên kết cấu công trình
Bê tông trong cấu kiện hoặc kết cấu công trình được coi là đạt yêu cầu về
cường độ chịu nén khi:

Rht ³ 0,9 R yc
So với tiêu chuẩn cũ, mức quy định này có thay đổi.
Cơ sở để đưa ra mức quy định này được chọn như sau:
Theo tiêu chuẩn đánh giá sự phù hợp cường độ bê tông hiện trường của
một số nước, bê tông trong cấu kiện hoặc kết cấu công trình được coi là đạt yêu

cầu về cường độ chịu nén khi:
+ Theo tiêu chuẩn Úc AS 3600:
fck ³ 0,9 f’c
+ Theo tiêu chuẩn Mỹ ACI 318:
fck ³ 0,85 f’c
IV-9

www.giaxaydung.vn


fi³ 0,75 f’c
+ Theo tiêu chuẩn Anh BS 6089: Rht ³ 0,8 fcu
trong đó: fcu - Cường độ đặc trưng quy định trong thiết kế theo BS 8110;
f'c - Cường độ thiết kế theo ACI 318 và AS 3600;
Rht - Cường độ bê tông hiện trường theo BS 6089;
fck - Giá trị cường độ bê tông của tổ mẫu khoan (theo ACI 318 và
AS
3600);
fi - Giá trị cường độ nén của viên mẫu khoan bất kỳ.
Xét trình độ thi công của Việt Nam hiện nay, tiêu chuẩn TCXDVN
239:2006 quy định sự phù hợp tương đương với tiêu chuẩn Úc. Tức là chọn mức
quy định an toàn nhất trong các tiêu chuẩn đã tham khảo.
Tuy nhiên, đối với hai trường hợp sử dụng phương pháp thử khác nhau thì
có thêm quy định riêng.
Cụ thể ở trường hợp 1 (Mục 9.2.1): Khi sử dụng phương pháp khoan lấy
mẫu:
Ngoài điều kiện Rht ≥ 0,9 Ryc còn quy định thêm điều kiện R min ≥ 0,75 Ryc
. Lý do đưa thêm điều kiện này là:
Thông thường khi khoan lấy mẫu, việc khoan rất nhiều mẫu để có thể tính
toán, xác định hệ số dao động cường độ bê tông kết cấu là không khả thi. Khi

đó, để đảm bảo loại trừ các giá trị mẫu khoan quá thấp, ảnh hưởng đến giá trị
trung bình của cả tổ mẫu, cần phải có điều kiện biên chấp nhận giá trị được phép
tính trung bình cộng. Giá trị 0,85 được lấy để quy định giá trị cường độ bê tông
chịu nén nhỏ nhất đối với mẫu khoan từ kết cấu. Lúc đó lấy Rmin ≥ 0,85 x 0,9 x
Ryc » 0,75 Ryc.
Còn đối với các phương pháp không phá huỷ, vì Rht (xác định theo công
thức (7)) đã được tính toán xét đến dao động chất lượng bê tông nên ngoài quy
định được nêu trong mục 9.2.2, không cần quy định thêm điều kiện biên.
2.10. Phụ lục tiêu chuẩn
Phụ lục A - Giá trị hệ số ta với xác suất đảm bảo 0,95 và số vùng kiểm

tra

1

Số vùng kiểm tra,
vùng
2

2

3

2,35

3

4

2,13


4

5

2,01

5

6

1,94

STT

IV-10

www.giaxaydung.vn

Giá trị ta
2,92


6

7

1,89

7


8

1,86

8

9

1,83

9

10

1,81

10

11

1,80

11

12

1,78

12


13

1,77

13

14

1,76

14

15

1,75

15

20

1,73

16

25

1,71

17


30

1,70

18

40

1,68

Phụ lục B - Tương quan giá trị cường độ bê tông theo cấp và mác
Mác bê tông (M)
theo
TCVN 5574:1991
Cấp bê tông (B) theo
TCXDVN 356:2005
Ghi chú:

(*)

10

15

20

25

35


40

45

50

60

7,5

10

15

20

25

30

35

40

45

(*)

(*)


(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

(*)

Mác bê tông theo cường độ chịu nén trong TCVN 5574:1991 đã

được đổi sang đơn vị đo lường MPa.
Phụ lục C- Đưa ra một số trường hợp cụ thể để tham khảo

IV-11

www.giaxaydung.vn

(*)



×