Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua dạy trẻ kể lại chuyện theo đồ chơi, theo tranh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.95 KB, 57 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======

VŨ THỊ THU UYÊN

PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA DẠY TRẺ KỂ LẠI
CHUYỆN THEO ĐỒ CHƠI, THEO TRANH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TH.S LÊ BÁ MIÊN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học sƣ
phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non đã giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi cho em trong suốt khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Bá Miên là ngƣời
đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các cô giáo và các bé
lớp 5TA6, trƣờng Mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên


Vũ Thị Thu Uyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài “Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo
lớn thông qua dạy trẻ kể lại chuyện theo đồ chơi, theo tranh” là kết quả
nghiên cứu của riêng mình, khóa luận không sao chép từ tài liệu sẵn có nào. Đề
tài chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Vũ Thị Thu Uyên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 3
3. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 5
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 6
7. Giới thuyết đề tài ........................................................................................ 6
8. Kết cấu khóa luận ....................................................................................... 6
NỘI DUNG ........................................................................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................ 7
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 7
1.1.1. Lời nói mạch lạc và đặc trƣng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn 7
1.1.1.1. Khái niệm lời nói mạch lạc ......................................................... 7
1.1.1.2. Các kiểu lời nói mạch lạc ............................................................ 7
1.1.1.3. Đặc trƣng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn ......................... 8

1.1.1.4. Sự cần thiết phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn ...... 9
1.1.1.5. Nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn ....... 10
1.1.2. Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn ............................................. 11
1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý ........................................................................ 11
1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý ....................................................................... 13
1.1.2.3. Đặc điểm tƣ duy ....................................................................... 15
1.1.2.4. Đặc điểm ngôn ngữ ................................................................... 15
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 18
1.2.1. Chƣơng trình học của trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non .............. 18
1.2.2. Thực tiễn dạy học ở trƣờng mầm non Đại Thịnh ............................. 19


CHƢƠNG 2: DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN THEO ĐỒ CHƠI, THEO TRANH .... 23
2.1. Dạy trẻ kể chuyện theo đồ chơi ............................................................. 23
2.1.1. Tầm quan trọng của việc dạy trẻ kể chuyện theo đồ chơi................. 23
2.1.2. Đặc điểm của dạy trẻ kể chuyện theo đồ chơi .................................. 23
2.1.3. Yêu cầu trong giờ dạy trẻ kể lại chuyện theo đồ chơi ...................... 24
2.1.4. Quy trình thực hiện khi dạy trẻ kể chuyện theo đồ chơi ................... 25
2.1.5. Các biện pháp sử dụng trong khi dạy trẻ kể chuyện theo đồ chơi.... 28
2.1.5.1. Biện pháp quan sát .................................................................... 28
2.1.5.2. Biện pháp cô đặt các lời kể miêu tả ........................................... 28
2.1.5.3. Biện pháp trò chơi .................................................................... 29
2.2. Dạy trẻ kể chuyện theo tranh.................................................................. 29
2.2.1. Tầm quan trọng của việc dạy trẻ kể chuyện theo tranh .................... 29
2.2.2. Đặc điểm của dạy trẻ kể chuyện theo tranh...................................... 30
2.2.3. Yêu cầu trong giờ dạy trẻ kể lại chuyện theo tranh .......................... 31
2.2.4. Quy trình thực hiện dạy trẻ kể lại chuyện theo tranh ....................... 32
2.2.5. Các biện pháp sử dụng tranh trong giờ dạy trẻ kể chuyện theo tranh 35
2.2.5.1. Biện pháp sử dụng tranh kết hợp với lời kể mẫu của cô ............ 36
2.2.5.2. Biện pháp sử dụng tranh kết hợp với cho trẻ kể lại chuyện ....... 36

2.2.5.3. Biện pháp sử dụng tranh kết hợp với trò chuyện theo hệ thống
câu hỏi ................................................................................................... 37
2.2.5.4. Biện pháp cho trẻ kể chuyện theo tranh trẻ tự vẽ ....................... 38
2.3. Một số giáo án dạy trẻ kể lại truyện ....................................................... 40
2.3.1. Giáo án dạy trẻ kể lại truyện theo tranh ........................................... 40
2.3.2. Giáo án dạy trẻ kể chuyện theo đồ chơi ........................................... 44
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 52


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em là những mầm non tƣơng lai của đất nƣớc nên trẻ luôn nhận đƣợc rất
nhiều sự quan tâm của gia đình, nhà trƣờng và xã hội để có thể phát triển toàn
diện về mọi mặt. Trong thời đại nền kinh tế ngày một phát triển nhƣ hiện nay thì
trẻ em cũng ngày càng đƣợc quan tâm nhiều hơn. Giáo dục mầm non là khâu
đầu tiên của quá trình đào tạo nên nhân cách con ngƣời, là mắt xích đầu tiên
trong hệ thống giáo dục quốc dân. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục mầm non là
hình thành cho trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con ngƣời mới.
Ngày nay trẻ em đƣợc quyền phát triển về tất cả mọi mặt nhƣ: đức, trí, văn,
thể, mỹ. Trong các mục tiêu giáo dục toàn diện cho trẻ mầm non, phát triển
ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu quan trọng nhất. Những nghiên
cứu thuộc nhiều lĩnh vực nhƣ: Tâm lý học, giáo dục học, ngôn ngữ học…. đã chỉ
ra vai trò to lớn của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ. Ngôn ngữ đóng vai
trò vô cùng quan trọng, quyết định trực tiếp đến sự thành công của con ngƣời, sự
hình thành và phát triển của xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ là công cụ để tƣ duy, là
chìa khóa để nhận thức và là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng tri thức của nhân
loại. Ngôn ngữ có nhiệm vụ đặc biệt trong việc tiếp thu kiến thức nói riêng và
giáo dục trẻ trở thành những con ngƣời phát triển toàn diện nói chung. Ngôn ngữ
của trẻ phát triển tốt sẽ giúp trẻ nhận thức và giao tiếp tốt, góp phần to lớn vào

việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ. Do đó, việc rèn luyện và phát
triển ngôn ngữ cho trẻ là hết sức quan trọng và phải bắt đầu từ sớm ngay từ lứa
tuổi mầm non.
Phát triển ngôn ngữ ở độ tuổi mẫu giáo là việc làm vô cùng quan trọng và
không hề đơn giản cần phải hoàn thành ở độ tuổi mẫu giáo lớn để chuẩn bị hành
trang vững chắc cho trẻ bƣớc vào lớp một. Ở độ tuổi 5 – 6 tuổi, yêu cầu đối với

1


trẻ không chỉ dừng lại ở việc phát triển vốn từ, câu mà bắt buộc trẻ phải nói
mạch lạc. Do đó, trẻ phải hiểu và biết sử dụng từ để thể hiện suy nghĩ, tiếp nhận
thông tin từ ngƣời khác một cách rõ ràng, chính xác. Trẻ phải có khả năng trình
bày đúng, có trình tự, có hình ảnh một nội dung nhất định góp phần phát triển tƣ
duy logic của trẻ. Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong giao tiếp sẽ
giúp trẻ dễ dàng tiếp cận với các môn khoa học khác nhƣ: Làm quen với toán,
môi trƣờng xung quanh, âm nhạc, tạo hình…đặc biệt là bộ môn làm quen với
văn học. Bộ môn làm quen văn học thông qua dạy trẻ đọc thơ, kể chuyện, đóng
kịch…tạo điều kiện cho trẻ đƣợc hoạt động nhiều; giúp trẻ phát triển trí nhớ,
ngôn ngữ và tƣ duy logic; khả năng cảm thụ cái hay, cái đẹp, cái tốt, cái xấu của
mọi vật xung quanh trẻ. Trong đó kể chuyện là hình thức rất phù hợp để phát
triển ngôn ngữ cho trẻ. Đặc điểm tâm lý của trẻ ở giai đoạn này là trẻ rất thích
đƣợc nghe cô giáo và ngƣời lớn kể chuyện. Trẻ có thể ngồi hàng giờ chỉ để nghe
cô kể chuyện rồi nhẹ nhàng đi vào giấc ngủ say sƣa với chàng hoàng tử, nàng
công chúa hay những ông Bụt, bà Tiên trong các câu chuyện cổ tích. Nghe
ngƣời khác kể chuyện với trẻ đã là điều rất thú vị nhƣng trẻ thƣờng luôn muốn
đƣợc tự mình kể chuyện, tự mình nói nói lên những hiểu biết, suy nghĩ, cảm xúc
về những thứ xung quanh mà trẻ thấy. Tuy nhiên khả năng truyền đạt những thái
độ, cảm xúc thông qua lời nói của trẻ trong lời kể vẫn chƣa phát triển đầy đủ. Vì
vậy đây chính là thời điểm thích hợp để chúng ta dạy trẻ kể chuyện. Thông qua

việc dạy trẻ kể lại chuyện theo các bức tranh, đồ chơi hay các vật thực xung
quanh sẽ góp phần phát triển lời nói mạch lạc ở trẻ.
Vấn đề phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn luôn là vấn đề
đƣợc các nhà nghiên cứu quan tâm và khai thác.Tất cả những nghiên cứu đó đều
nhằm mục đích tìm ra những biện pháp, phƣơng thức tốt nhất để phát triển lời
nới mạch lạc cho trẻ. Tuy nhiên thực tiễn cho thấy, trẻ mầm non đặc biệt là trẻ
5 – 6 tuổi, hiện tƣợng trẻ nói câu què, câu cụt khá phổ biến. Cùng với việc phát

2


triển của xã hội, các chƣơng trình giải trí, phim ảnh, âm nhạc, sách truyện hoặc
từ chính các bậc cha mẹ, việc trẻ “nói bậy, chửi tục” cũng là vấn đề rất đáng lo
ngại. Bên cạnh đó là hàng loạt lỗi sai nhƣ : sắp xếp từ không chính xác; dùng từ
không đúng nghĩa; dùng từ trùng lặp, dài dòng; kết hợp từ sai… dẫn đến việc
hiểu sai, hiểu nhầm, khó hiểu. Do đó, việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ là
rất cần thiết.
Chính vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua dạy trẻ kể lại chuyện theo đồ chơi, theo tranh”
làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Chúng tôi nghĩ rằng đây là một đề
tài rất hấp dẫn và thiết thực với những ngƣời quan tâm đến trẻ em và ngành giáo
dục mầm non.
2. Lịch sử vấn đề
Từ trƣớc đến nay những vấn đề về trẻ em đều đƣợc các nhà khoa học rất quan
tâm. Đặc biệt là việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ đã có rất nhiều nghiên
cứu khoa học thành công và đƣợc xã hội ghi nhận.
Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, NXB
ĐHSP, năm 2004 tác giả Nguyễn Xuân Khoa đã nghiên cứu rất kỹ sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở những đánh giá chung về đặc điểm sinh
lý của trẻ ở lứa tuổi này và dựa trên mối quan hệ của bộ môn ngôn ngữ học với

những bộ môn khác ông đã đƣa ra đƣợc một số phƣơng pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mầm non, trong đó bao gồm cả vấn đề phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ.
Cùng với Nguyễn Xuân Khoa, Đinh Hồng Thái trong cuốn “Giáo trình
phương pháp phát triển lời nói trẻ em”, NXB ĐHSP, năm 2007 đã viết rất chi
tiết về lời nói mạch lạc và các hình thức, phƣơng pháp phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ mẫu giáo.

3


Luận án tiến sĩ của Vũ Thị Hƣơng Giang, ĐHSP Hà Nội, năm 2007 đã bàn
về “Một số phương pháp dạy trẻ 5 – 6 tuổi kể chuyện với đồ chơi nhằm phát
triển lời nói mạch lạc”. Luận án này đã hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận của việc
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua kể chuyện với đồ
chơi, thực trạng việc sử dụng các biện pháp dạy trẻ kể chuyện với đồ chơi nhằm
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ ở các trƣờng mầm non hiện nay. Bên cạnh đó,
trong luận án của mình Vũ Thị Hƣơng Giang còn xây dựng đƣợc một số biện
pháp kể chuyện với đồ chơi rất sáng tạo, phát huy tốt khả năng sử dụng lời nói
mạch lạc ở trẻ.
Cũng nghiên cứu về việc dạy trẻ 5 – 6 tuổi kể chuyện theo tranh, Nguyễn
Thùy Linh lại có cái nhìn ở góc độ khác. “Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo kể
chuyện theo tranh liên hoàn có chủ đề”, Nguyễn Thùy Linh đã tìm đƣợc phƣơng
thức hiệu nghiệm dùng tranh liên hoàn có chủ đề trong việc dạy trẻ mẫu giáo lớn
kể lại chuyện.
Luận án tiến sĩ “Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
5 – 6 tuổi thông qua kể chuyện theo tranh” của Nguyễn Thị Xuân , ĐHSP Hà
Nội đã điều tra đƣợc thực trạng về việc sử dụng các biện pháp dạy trẻ kể chuyện
theo tranh và thực trạng việc sử dụng ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Nguyễn Thị Xuân đã đƣa ra đƣợc kết luận khoa học và đề xuất những kiến nghị

về biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ .
Luận án “Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi kể lại chuyện văn
học nhằm phát triển lời nói mạch lạc” của Âu Thị Hảo đã điều tra thực trạng
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ, tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá và kiểm
tra giả thiết khoa học, đồng thời xử lý kết quả nghiên cứu bằng toán thống kê.
Hồ Lam Hồng cũng nghiên cứu vấn đề này trong luận văn : “Sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua kể chuyện”.

4


Có thể nói hầu hết các công trình nghiên cứu, các nhà khoa học đều đƣa ra
đƣợc những biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ;
đồng thời cụ thể hóa các cơ sở lý luận có liên quan nhƣ: đặc điểm phát triển
ngôn ngữ của trẻ mầm non, biểu hiện lời nói mạch lạc của trẻ 5 – 6 tuổi, đặc
điểm lời nói mạch lạc của trẻ, các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển lời nói
mạch lạc của trẻ. Ở mỗi công trình là những khía cạnh, những ý kiến khác nhau
của từng ngƣời. Đây chính là những tài liệu bổ ích, làm cơ sở giúp chúng tôi tìm
hiểu cơ sở lý luận cho đề tài của mình.
Tuy nhiên cho tới thời điểm này, chƣa có một ai và chƣa có công trình nào
đi sâu vào khai thác việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông
qua dạy trẻ kể lại chuyện theo đồ chơi, theo tranh. Với đề tài nghiên cứu này,
chúng tôi đã tìm đƣợc cho mình một hƣớng đi riêng dựa trên sự tìm hiểu, đánh
giá và thực nghiệm của chính bản thân.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài của chúng tôi nhằm đạt 2 mục đích sau:
- Đề tài hƣớng tới góp phần phát triển tƣ duy logic cho trẻ nhằm phục vụ cho
việc giao tiếp.
- Là tƣ liệu để xây dựng một kiểu bài kể chuyện theo đồ chơi, theo tranh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, chúng tôi cần thực hiện 3 nhiệm vụ sau :
- Đọc tài liệu nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
- Đi thực tế ở trƣờng mầm non để có cơ sở thực tiễn.
- Xử lý tƣ liệu.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp tổng hợp

5


- Phƣơng pháp thống kê
Quá trình nghiên cứu đƣợc tiến hành nhƣ sau :
+ Bƣớc 1 : Đọc lý luận về vấn đề nghiên cứu
+ Bƣớc 2 : Đi khảo sát thực tế để thu thập tƣ liệu về việc kể chuyện của trẻ ở
lớp mầm non
+ Bƣớc 3 : Lên thống kê xử lý số liệu
+ Bƣớc 4 : Viết khóa luận
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu : Thông qua kể chuyện theo đồ chơi, theo tranh để phát
triển lời nói mạch lạc cho trẻ.
- Phạm vi nghiên cứu : trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)
7. Giới thuyết đề tài
- Tập trung phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn.
8. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Nội dung của khóa luận gồm hai
chƣơng :
- Chƣơng 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Chƣơng 2 : Dạy trẻ kể chuyện theo đồ chơi, theo tranh.


6


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Lời nói mạch lạc và đặc trƣng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
1.1.1.1. Khái niệm lời nói mạch lạc
Có rất nhiều các nhà sƣ phạm đã nêu ra định nghĩa về lời nói mạch lạc của
trẻ em và chúng có những điểm giống và khác nhau. Trong cuốn “Giáo trình
phát triển ngôn ngữ tuổi mầm non” của PGS.TS Đinh Hồng Thái đã nêu ra định
nghĩa của tiến sĩ ngôn ngữ học Xôkhin ngƣời Nga – tác giả của nhiều cuốn sách
giáo khoa, phƣơng pháp về phát triển ngôn ngữ trẻ em. Ông đã định nghĩa nhƣ
sau:
“Lời nói mạch lạc đƣợc hiểu là sự diễn đạt mở rộng một nội dung xác định,
đƣợc thực hiện một cách logic, tuần tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có tính
biểu cảm”.
Chúng tôi sẽ sử dụng khái niệm này làm cơ sở lý luận xuyên suốt trong
khóa luận của mình.
1.1.1.2. Các kiểu lời nói mạch lạc
Các nhà ngôn ngữ học đã nghiên cứu và cho rằng có 2 kiểu lời nói mạch lạc
đó là hội thoại và độc thoại.
- Lời nói hội thoại là câu chuyện giữa hai hay nhiều chủ thể nói năng, bao
gồm những phản ứng tƣơng hỗ của các cá nhân giao tiếp với nhau, các phản ứng
tự phát một cách bình thƣờng đƣợc xác định bởi hoàn cảnh hoặc lời nói của
những ngƣời tham gia đối thoại.
Có 2 hình thức hội thoại đó là nói chuyện và đàm thoại
+ Nói chuyện là câu chuyện giữa hai hay nhiều ngƣời không nhất thiết

phải theo một chủ đề nhất định, đƣợc phát triển nhƣng không đƣợc chuẩn bị kĩ

7


từ trƣớc. Đây là hình thức đơn giản nhất của ngôn ngữ nói. Nó mang tính hoàn
cảnh và những ngƣời nói chuyện hiểu đƣợc nhau. Cần nhờ các hình thức diễn
đạt khác nhƣ nét mặt, cử chỉ, điệu bộ, giọng nói…
+ Đàm thoại là câu chuyện về một chủ đề nào đó đƣợc chuẩn bị kĩ càng
với một hệ thống câu hỏi đƣợc sắp xếp, tổ chức theo kế hoạch. Nó sử dụng
nhiều hình thức ngôn ngữ tỉnh lƣợc, những phƣơng tiện biểu cảm phi ngôn ngữ,
các đặc tính biểu cảm của lời nói đóng vai trò quan trọng.
Lời nói hội thoại trẻ nắm tƣơng đối dễ vì chúng đƣợc nghe nhiều trong đời
sống hàng ngày.
- Lời nói độc thoại là câu chuyện của một chủ thể nói năng trƣớc nhiều đối
tƣợng giao tiếp. Đây là hình thức ngôn ngữ phức tạp nhất về tƣ duy và hình
thức. Ngƣời nói phải có vốn kiến thức rộng, chuẩn bị bài nói cẩn thận về nội
dung, kỹ năng ngôn ngữ tốt. Biết trình bày một cách sáng tỏ, biết kiểm tra, kiểm
soát các hình thức ngôn từ.
Trẻ học độc thoại khó vì ít nghe trong đời sống hàng ngày.
1.1.1.3. Đặc trưng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
Ở trẻ mẫu giáo lớn, lời nói mạch lạc đã đạt trình độ cao hơn so với trẻ ở các
lứa tuổi trƣớc là mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ. Chẳng hạn:
Trẻ mẫu giáo bé phù hợp với hình thức đơn giản của lời nói đối thoại (trả
lời câu hỏi) nhƣng đứa trẻ thƣờng xa rời với nội dung câu hỏi. Chúng mới chỉ
bắt đầu nắm đƣợc kỹ năng bày tỏ một cách mạch lạc những ý nghĩ của mình,
mắc nhiều lỗi trong xây dựng câu đặc biệt là câu phức.
Lời nói của trẻ mang tính tình huống, chủ yếu là diễn đạt một cách vội
vàng. Những lời nói mạch lạc đầu tiên của trẻ đƣợc cấu tạo từ hai đến ba câu
nhƣng cũng đƣợc xem đó chính là sự thể hiện mạch lạc. Dạy lời nói đối thoại

cho trẻ mẫu giáo bé và sự phát triển của nó sau đó là cơ sở để hình thành lời nói
độc thoại.

8


Sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo nhỡ lại chịu ảnh hƣởng lớn
của việc tích cực hóa vốn từ (khối lƣợng từ lúc này đạt khoảng 700 từ), lời nói
của trẻ đã đƣợc mở rộng hơn, có trật tự hơn mặc dù cấu trúc còn chƣa hoàn
thiện.
Trẻ mẫu giáo nhỡ bắt đầu học đặt những câu chuyện nhỏ theo tranh, theo
đồ chơi. Nhƣng phần lớn câu chuyện của trẻ chỉ đơn thuần là mô phỏng lại mẫu
của ngƣời lớn. Trong độ tuổi này diễn ra sự phát triển mạnh mẽ lời nói văn cảnh,
có nghĩa là nói mà chỉ tự mình hiểu đƣợc.
Ở trẻ mẫu giáo lớn để trả lời các câu hỏi trẻ đã sử dụng các câu tƣơng đối
chính xác ngắn gọn và khi cần thì mở rộng. Ở trẻ phát triển kỹ năng nhận xét lời
nói và câu trả lời của các bạn, bổ sung hoặc sửa chữa các câu trả lời đó.
Ví dụ 1: Trẻ thƣa với cô: Cô ơi, bạn Nhung đi học mà vẫn khóc nhè nhƣ thế
là chƣa ngoan cô nhỉ?
Ví dụ 2: Cô đàm thoại với trẻ:
Cô giáo: - Các con thấy hôm nay quần áo cô mặc có đẹp không?
Trẻ: - Con thấy ngày nào cô cũng mặc đẹp ạ.
1.1.1.4. Sự cần thiết phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn
Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn góp phần chuẩn bị phƣơng
tiện phát triển tƣ duy trực quan hình tƣợng ở giai đoạn cao hơn, hình thành
những cơ sở ban đầu cho sự xuất hiện kiểu tƣ duy logic ở giai đoạn phát triển
tiếp theo; giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh mình một cách đầy đủ , chính
xác và sâu sắc hơn. Đồng thời góp phần mở rộng phạm vi giao tiếp, phát triển
cảm xúc, tình cảm và tâm lý trẻ nói chung; nâng cao kỹ năng ngôn ngữ nói
chung của trẻ lứa tuổi này.

Nhƣ vậy, lời nói mạch lạc là một hình thức ngôn ngữ rất cần thiết cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Nó là phƣơng tiện thỏa mãn hàng loạt nhu cầu của trẻ (nhu
cầu nhận thức, giao tiếp, phối hợp hoạt động…) đáp ứng sự phát triển của trẻ ở

9


giai đoạn này. Chính vì vậy, một trong những nội dung phát triển ngôn ngữ cho
trẻ ở trƣờng mầm non là cần phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo, đặc
biệt là mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).
1.1.1.5. Nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn
Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo tức là phát triển kỹ năng diễn
đạt mạch lạc trong hai kiểu lời nói (đối thoại và độc thoại) thông qua ba nhiệm
vụ sau :
- Nhiệm vụ thứ nhất là phát triển vốn từ và kỹ năng sử dụng từ ngữ trong
lời nói của trẻ.
Từ là một thể thống nhất giữa âm thanh và ý nghĩa, cho nên khi cung cấp
cho trẻ một từ mới cần phải tiến hành song song các nhiệm vụ nhƣ: giúp trẻ
nhận thức mặt ý nghĩa của từ, dạy trẻ phát âm đúng từ đó đồng thời giúp trẻ biết
sử dụng từ để nói năng rõ ràng, mạch lạc, có nội dung. Việc phát triển nội dung
từ ngữ, mở rộng vốn từ và dạy trẻ biết cách sử dụng từ ngữ để diễn đạt ý nghĩ
của mình đƣợc tiến hành đồng thời trong mối quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau, không
thể tách rời nhau trong quá trình trẻ tham gia vào các hoạt động ở trƣờng mầm
non.
- Nhiệm vụ thứ hai là hình thành và phát triển cấu trúc ngữ pháp của trẻ
Trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi học nắm cấu trúc ngữ pháp Tiếng Việt không phải
bằng cách phân tích các thành phần câu, đặc điểm ngữ pháp tiếng Việt… mà trẻ
học bằng cách trực tiếp tham gia vào các hoạt động ở trƣờng mầm non (hoạt
động vui chơi, hoạt động học tập, lao động, tham quan, dạo chơi…). Dƣới sự
hƣớng dẫn của cô giáo, trẻ đƣợc nghe cô nói, bạn nói sau đó trẻ ghi nhớ các cấu

trúc ngữ pháp một cách tổng quát. Nhờ sự lặp đi lặp lại các cấu trúc ngữ pháp
mà trẻ nghe đƣợc, trẻ nhập tâm, bắt chƣớc và tập sử dụng vào các tình huống
khác trong hoạt động ngôn ngữ của trẻ.
- Nhiệm vụ thứ ba là giáo dục ngữ âm cho trẻ mẫu giáo lớn

10


Giáo dục ngữ âm cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi là giáo dục kỹ năng ghi
nhận, phân biệt các loại âm thanh và quá trình tái hiện âm thanh. Hai quá trình
này đƣợc phát triển đồng thời trong mối quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau. Phát triển
ngữ âm cho trẻ mẫu giáo lớn đƣợc tiến hành dựa trên cơ sở trực quan và hành
động. Để phát triển khả năng ghi nhận và phân biệt các loại âm thanh cho trẻ, cô
giáo không cần phát âm rõ ràng các âm tiết rời rạc cho trẻ nghe mà phải gắn với
lời nói của mình. Với các tình huống cụ thể trong quá trình tổ chức các hoạt
động đa dạng của trẻ ở trƣờng mầm non nhằm giúp trẻ đƣợc nghe các âm thanh
đa dạng, các ngữ điệu khác nhau trong lời nói. Đồng thời, để rèn luyện kỹ năng
tái hiện âm thanh, cô giáo có thể tổ chức cho trẻ kể lại chuyện theo tác phẩm văn
học, đọc thơ, diễn kịch hoặc thông qua hoạt động vui chơi.
Tóm lại, việc phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi đƣợc
thực hiện thông qua ba nhiệm vụ: phát triển vốn từ, đặc biệt là mặt ngữ nghĩa
của từ; hình thành cấu trúc ngữ pháp tiếng việt và rèn luyện kỹ năng phát âm. Ba
nhiệm vụ này đƣợc tiến hành đồng thời trong mối quan hệ chặt chẽ vói nhau,
tƣơng hỗ lẫn nhau. Sự mạch lạc trong lời nói của trẻ 5 – 6 tuổi đƣợc thể hiện ở
cách dùng từ ngữ, cách sử dụng câu và cách cấu âm nhƣ thế nào để ngƣời nghe
hiểu một cách trọn vẹn, đầy đủ ý nghĩa, tình cảm của trẻ. Nếu nhƣ việc trao đổi,
đàm thoại giữa cô giáo với trẻ, giữa trẻ với trẻ là hình thức phát triển khả năng
mạch lạc trong lời nói đối thoại thì việc kể chuyện cho trẻ nghe và dạy trẻ kể lại
chuyện là hình thức phát triển khả năng mạch lạc trong lời nói độc thoại.
1.1.2. Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn

1.1.2.1. Đặc điểm tâm lý
Ý thức về cái tôi phát triển mạnh. Trẻ hiểu đƣợc chính mình và biết đƣợc
phẩm chất của mình, trẻ biết đƣợc những ngƣời xung quanh đối xử với mình ra
sao, chúng bắt đầu ý thức đƣợc những hoạt động của bản thân. Trẻ hay đƣa ra
các lời nhận xét về bản thân mình và ngƣời khác. Trẻ thích tự mình quyết định

11


việc của mình. Trẻ bắt đầu thích nghe chuyện có chút kịch tính, phức tạp hơn
chuyện của trẻ 4 tuổi.
Tính hiếu kì phát triển mạnh: Trẻ có sự tƣởng tƣợng rất phong phú chính vì
thế mà chúng rất hiếu kỳ, cái gì cũng muốn tìm hiểu, muốn biết. Khi thấy cái gì
mới lạ, trẻ tò mò ngắm nghía; đƣợc đi ra ngoài thì ngó trƣớc ngó sau và luôn
miệng đặt câu hỏi “tại sao?”. Để thỏa mãn cho sự tò mò trẻ thƣờng thích hỏi
han, thăm dò để tìm ra đáp án. Vì thế cha mẹ nên cố gắng giải thích cho con
mình hiểu một cách chi tiết, đừng quá qua loa. Nếu không trẻ sẽ cảm thấy mất đi
hứng thú để tìm hiểu mọi vật xung quanh, mà chúng chỉ dựa vào những suy
đoán của mình.
Tâm lý không ổn định: Trẻ có tâm lý không ổn định, lúc khóc lúc cƣời, hay
giận hờn và nổi cáu. Chúng bắt đầu có tính ích kỷ, không muốn chia sẻ bất cứ
cái gì là của mình và thích đặt mình là trung tâm. Trẻ rất nhạy cảm hay tủi thân
nếu bố mẹ không chú ý, buồn nếu bị mắng và thƣờng cảm thấy rất có lỗi nếu
làm sai việc gì. Trẻ cũng hiếu thắng, luôn mong muốn mình phải làm đúng, làm
tốt mọi việc. Ở độ tuổi này trẻ rất thích xem phim hoạt hình, múa rối, truyện
tranh… tất cả những phim ảnh có hình tƣợng cụ thể. Dễ rơi vào trạng thái lúng
túng, xấu hổ.
Chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ vào lớp một là bƣớc ngoặt quan trọng trong sự
phát triển của trẻ.
* Đặc điểm tri giác:

Trẻ mẫu giáo thƣờng tri giác những gì phù hợp với nhu cầu, những gì thƣờng
gặp hoặc đƣợc giáo viên chỉ dẫn. Tính cảm xúc thể hiện rất rõ khi trẻ tri giác.
Những gì trực quan rực rỡ, sinh động đƣợc trẻ trực giác tốt hơn. Điều này cho
thấy tính cần thiết phải đảm bảo tính trực quan trong dạy học nói chung và trong
dạy kể chuyện nói riêng.
* Đặc điểm chú ý:

12


Chú ý không chủ định phát triển mạnh ở trẻ 5 – 6 tuổi. Sự chú ý của trẻ tập
trung vào những gì mới mẻ, rực rỡ. Chú ý có chủ định còn thiếu, các em chỉ
thực sự chú ý khi có động cơ cần thúc đẩy nhƣ: đƣợc cô khen, đƣợc các bạn biểu
dƣơng, thán phục… Vì vậy khen thƣởng có ý nghĩa lớn với các em.
* Đặc điểm trí nhớ:
Ở tuổi này trí nhớ trực quan phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ logic. Các trẻ
ghi nhớ những sự vật, hiện tƣợng cụ thể dễ dàng hơn nhiều so với những lời giải
thích dài dòng, khuynh hƣớng ghi nhớ máy móc là đặc điểm nổi bật và cần đƣợc
phát huy trong môn kể chuyện cho trẻ.
* Đặc điểm tƣởng tƣợng:
Trẻ mẫu giáo là tuổi thần tiên, lứa tuổi có nhiều trí tƣởng tƣợng phong phú
nhất, trẻ có thể tƣởng tƣợng mình đƣợc gặp Hoàng tử, Công chúa hay hóa thân
thành Lọ Lem, Bạch Tuyết… Đó là những giấc mơ hết sức hồn nhiên và đáng
yêu của trẻ. Song tƣởng tƣợng của trẻ còn tản mạn, rời rạc. Những đồ dùng trực
quan sinh động, những cử chỉ điệu bộ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu của giáo viên là
điều kiện tốt để trẻ hình thành tƣởng tƣợng.
* Sự phát triển nhân cách:
Trẻ từ 3 – 6 tuổi là thời điểm quan trọng cho việc hình thành và phát triển
nhân cách. Ở lứa tuổi này, những tác động giáo dục từ phía nhà giáo dục ảnh
hƣởng chủ đạo đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ thơ. Trong giai

đoạn 5 – 6 tuổi, sự phát triển nhân cách của trẻ tƣơng đối êm đềm, phẳng lặng.
Tuy nhiên cũng có những biểu hiện rõ nét mới: trẻ dễ xúc động, khó kìm hãm
cảm xúc. Tình cảm của trẻ gắn liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cụ thể.
1.1.2.2. Đặc điểm sinh lý
Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển diễn ra chậm hơn so với giai đoạn trƣớc.

13


- Về số lƣợng: Chiều cao trung bình tăng từ 4 – 6cm, đạt 105,5 – 125,5cm;
cân nặng tăng khoảng 1 – 2,5kg, đạt khoảng 15,7kg, có sự thay đổi rõ rệt về chất
lƣợng.
- Về hệ thần kinh: trẻ 5 – 6 tuổi cƣờng độ và tính linh hoạt của các quá trình
thần kinh tăng lên rõ rệt. Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối tƣợng nhất định
trong thời gian 25 – 30 phút. Đồng thời, ở lứa tuổi này vai trò của hệ thống tín
hiệu thứ hai ngày càng tăng. Tƣ duy bằng từ ngày càng tăng, ngôn ngữ bên
trong xuất hiện. Chức năng khái quát hóa của từ đã có bƣớc nhảy vọt gần nhƣ
ngƣời lớn ở chỗ sự khái quát hóa đƣợc thể hiện theo hoạt động với đồ vật. Vì
thế tƣ duy bằng hành động vẫn giữ vai trò quan trọng trong thần kinh cấp cao
của trẻ.
Ở lứa tuổi này trẻ có thể học đọc và học viết. Ngoài ra, do sự phát triển của
hệ thần kinh nên số lần ngủ trong ngày và thời gian ngủ của trẻ cũng giảm
xuống còn 11 giờ/ngày.
- Cơ quan phân tích: Trẻ 5 – 6 tuổi đã có khả năng phân biệt đƣợc một số màu
trung gian. Trẻ có khả năng thu nhận và phân biệt những kích thích (hình dáng,
màu sắc…) càng phong phú. Nhƣng mức độ phong phú đó lại phụ thuộc vào sự
luyện tập của từng trẻ.
- Về hệ vận động: trẻ 5 – 6 tuổi có sự phối hợp vận động của nhiều nhóm cơ
nhƣ ở ngƣời lớn. Còn việc tiếp thu những thói quen và vận động còn phụ thuộc
vào đặc điểm của từng cơ thể trẻ, nhất là sự luyện tập phù hợp.

- Về hệ tuần hoàn: thành phần máu của trẻ cũng tăng lên và biến đổi về chất:
huyết sắc tố 80 – 90%; hồng cầu 4,5 – 5 triệu đơn vị; bạch cầu 7 – 10 nghìn; tiểu
cầu 200 – 300 nghìn. Ngoài ra, tần số co bóp của tim cũng tăng lên từ 80 – 110
lần/phút.

14


- Về hệ hô hấp: khe thanh âm ngắn, thanh đới ngắn, trẻ có giọng nói cao hơn
so với ngƣời lớn. Nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ phát triển
và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển.
Tóm lại, trẻ 5 – 6 tuổi thì não bộ và thần kinh đã phát triển và dần hoàn thiện
nên trẻ rất dễ bị kích động. Do vậy ngƣời lớn và giáo viên cần tránh quát mắng,
nạt nộ trẻ, ngắt lời thô bạo khi trẻ đang tham gia học tập, vui chơi. Giáo viên cần
nhẹ nhàng, dịu gàng và tế nhị trong quá trình dạy trẻ kể chuyện.
1.1.2.3. Đặc điểm tư duy
Sự phát triển tƣ duy ở độ tuổi 5 – 6 tuổi mạnh mẽ về kiểu loại, các thao tác
và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tƣợng; thông tin
giữa mới và cũ, gần và xa…
Tƣ duy trực quan – hành động và tƣ duy trực quan – hình ảnh vẫn tiếp tục
phát triển, nghĩa là trẻ em giải quyết nhiệm vụ vẫn phải dựa vào các thao tác
bằng tay và các hình ảnh trực quan.
Đặc điểm nổi trội của trẻ ở giai đoạn này là xuất hiện một loại tƣ duy trực
quan mới: tƣ duy trực quan – sơ đồ. Đây là trình độ phát triển cao nhất của tƣ
duy trực quan – hình ảnh, đây cũng là cơ sở để trẻ em phát triển tƣ duy tƣởng
tƣợng.
Kiểu tƣ duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên hệ tồn
tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ quan của
bản thân đứa trẻ.
Có nhiều dạng tri thức nếu chỉ giải thích bằng lời hay tổ chức hành động với

đồ vật trẻ trẻ vẫn không thể lĩnh hội đƣợc. Nhƣng nếu tổ chức cho trẻ hành động
với sơ đồ trực quan thì trẻ sẽ lĩnh hội đƣợc một cách dễ dàng. Ví dụ: chỉ cần một
sơ đồ đơn giản là một tờ giấy đƣợc cắt ra làm nhiều mảnh rồi từ những mảnh đó
chắp lại với nhau để tạo thành tờ giấy nhƣ cũ thì việc làm đó giúp trẻ hiểu rõ
một nguyên lý khá trừu tƣợng là: bất cứ một đối tƣợng nguyên vẹn nào cũng có

15


thể chia ra thành nhiều bộ phận nhỏ và lại có thể khôi phục những bộ phận đó lại
thành một chỉnh thể. Tƣ duy trực quan – sơ đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để
lĩnh hội những tri thức ở trình độ khái quát cao, từ đó mà hiểu đƣợc bản chất của
sự vật. Tuy nhiên tƣ duy của trẻ vẫn bị sơ đồ khống chế hoàn toàn cho nên trẻ
chƣa tiếp thu đƣợc những mối quan hệ trừu tƣợng tách khỏi sơ đồ, nghĩa là chƣa
tiếp thu đƣợc khái niệm khoa học, chỉ khi vào học lớp một thì trẻ mới tiếp thu
đƣợc.
Tƣ duy của trẻ đang có bƣớc chuyển biến quan trọng, tự nhận biết những sự
vật hiện tƣợng cụ thể chuyển sang nhận biết những hình ảnh khái quát đó là
chuẩn cảm giác.
1.1.2.4. Đặc điểm ngôn ngữ
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở thành con
ngƣời phát triển toàn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngôn ngữ có ảnh
hƣởng lớn đến sự phát triển của trẻ, đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi. Cho nên cần phải
xác định rõ các đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ nhƣ: phát âm, vốn từ, ngữ
pháp… để đề ra nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp, hình thức phát triển ngôn
ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp.
* Đặc điểm phát âm (ngữ âm, ngữ điệu):
- Trẻ 5 – 6 tuổi: đã dần hoàn thiện về mặt ngữ âm. Các phụ âm đầu, âm cuối,
âm đệm, thanh điệu dần đƣợc định vị. Trẻ phát âm đúng hầu hết các hình thức
của âm thanh ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ và phát âm đúng ngay cả những âm và

vần khó, khả năng sử dụng giọng nói biểu cảm hơn.
Ví dụ: khúc khuỷu, thuyền buồm, nghênh ngang, loanh quanh…
- Trẻ học và bắt chƣớc ngữ điệu của ngƣời lớn rất tốt, bƣớc đầu đã biết sử
dụng các phát triển đơn giản của giọng nhƣ cao độ, cƣờng độ, trƣờng độ.
Ví dụ: Khi kể chuyện diễn cảm trẻ biết lên giọng, xuống giọng, biết ngắt, nghỉ
đúng chỗ.

16


* Đặc điểm vốn từ:
- Trẻ mẫu giáo lớn vốn từ đang ở thời kỳ phát cảm. Vì vậy, số lƣợng từ tăng
nhanh khoảng 1300 – 2000 từ; danh từ và động từ vẫn chiếm ƣu thế, số lƣợng
tính từ và các loại từ khác đã tăng dần lên; có khả năng sử dụng tính từ chỉ mức
độ, đặc điểm tính chất của sự vật hiện tƣợng; trẻ sử dụng từ rất nhanh và sáng
tạo.
- Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tính chất không gian nhƣ: cao - thấp,
dài – ngắn, rộng – hẹp; các từ chỉ tốc độ nhƣ: nhanh - chậm; các từ chỉ màu sắc:
xanh, đỏ, vàng, đen, trắng... Ngoài ra các từ có khái niệm tƣơng đối nhƣ: hôm
qua, hôm nay, ngày mai... trẻ dùng còn chƣa chính xác. Một số trẻ còn biết sử
dụng các từ chỉ màu sắc khó hơn nhƣ: xanh lá cây, da cam, tím, xám. Tuy nhiên
trẻ sử dụng một số từ còn chƣa chính xác.
Ví dụ: Hoa có thít ăn kem không? (thích)
* Đặc điểm phát triển ngữ pháp:
- Trẻ đã biết dùng câu chính xác và dài hơn.
 Câu ghép chính phụ: Con thích bông hoa thôi, màu bông hoa đẹp mà bạn
Mai lại hái rồi.
 Câu phức đẳng lập: Vân đi chơi, Vân không làm bài tập.
- Trẻ ít sử dụng câu cụt hơn. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp trẻ dùng từ
không chính xác. Ví dụ: Mẹ ơi, con muốn cái váy kia!

Chủ yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở rộng.
* Đặc điểm sự phát triển các loại ngôn ngữ:
Bƣớc sang giai đoạn 5 – 6 tuổi hình thành ở trẻ ba loại ngôn ngữ: Ngôn ngữ
ngữ cảnh; ngôn ngữ tình huống; ngôn ngữ giải thích (ngôn ngữ mạch lạc).
- Ngôn ngữ ngữ cảnh: Trẻ biết dùng ngôn ngữ mô tả những điều mắt thấy,
tai nghe cho ngƣời lớn hiểu mà không dựa vào tình huống cụ thể. Yêu cầu với
loại ngôn ngữ này trẻ phải diễn đạt rõ ràng, khúc chiết.
17


- Ngôn ngữ tình huống: Trẻ sử dụng khi đối thoại với ngƣời lớn. Khi giao
tiếp với những ngƣời xung quanh trẻ sử dụng nhiều yếu tố trong tình huống giao
tiếp để hỗ trợ cho ngôn ngữ của mình. Nhƣ vậy, chỉ có những ngƣời đang giao
tiếp với trẻ lúc đó mới hiểu đƣợc trẻ đang nói gì.
- Ngôn ngữ mạch lạc: Phát triển mạnh bởi vì bƣớc sang tuổi này làm nảy
sinh nhu cầu trẻ phải giải thích nội dung, chủ đề và lựa chọn bức tranh, đồ chơi
và giải thích để ngƣời lớn hiểu đƣợc những điều trẻ mong muốn.
Ở lứa tuổi này trẻ biết trình bày theo một trật tự xác định làm nổi bật đƣợc
những ý cơ bản để ngƣời lớn đồng tình hay không đồng tình.
Yêu cầu trẻ có ngôn ngữ mạch lạc là trƣớc khi giải thích một điều gì đó thì
trẻ phải nghĩ trong đầu, nghĩa là có sự tham gia của tƣ duy.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Chƣơng trình học của trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non
Chƣơng trình học chung cho tất cả các trẻ ở độ tuổi mẫu giáo lớn về việc phát
triển ngôn ngữ cho trẻ do Bộ giáo dục và đào tạo ban hành bao gồm ba nội dung
chính là: nghe, nói và làm quen với đọc viết.
* Nghe
- Trẻ hiểu đƣợc các từ khái quát, từ trái nghĩa.
- Trẻ hiểu và làm theo đƣợc 2, 3 yêu cầu liên tiếp.
- Nghe hiểu nội dung các câu đơn, câu mở rộng, câu phức.

- Nghe hiểu nội dung truyện kể, truyện đọc phù hợp với độ tuổi.
- Nghe các bài hát, bài thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, câu đố, hò, vè phù hợp
với độ tuổi.
* Nói
- Phát âm các tiếng có phụ âm đầu, phụ âm cuối gần giống nhau và các thanh
điệu.

18


- Bày tỏ tình cảm, nhu cầu và hiểu biết của bản thân rõ ràng, dễ hiểu bằng các
câu đơn, câu ghép khác nhau.
- Trả lời các câu hỏi về nguyên nhân, so sánh: “Tại sao?”, “Có gì giống
nhau?”, “Có gì khác nhau?”, “Do đâu mà có?”…
- Đặt các câu hỏi: “Tại sao?”, “Nhƣ thế nào?”, “Làm bằng gì?”…
- Biết sử dụng các từ biểu cảm, hình tƣợng.
- Nói và thể hiện cử chỉ, điệu bộ, nét mặt phù hợp với yêu cầu, hoàn cảnh giao
tiếp.
- Đọc thơ, ca dao, đồng dao, tục ngữ, hò vè.
- Kể lại chuyện đã đƣợc nghe theo trình tự.
- Kể chuyện theo đồ vật, theo tranh.
- Kể lại sự việc theo trình tự.
- Đóng kịch.
* Làm quen với đọc, viết
- Làm quen với một số kí hiệu thông thƣờng trong cuộc sống (nhà vệ sinh, lối
ra, nơi nguy hiểm, biển báo giao thông: đƣờng cho ngƣời đi bộ…)
- Nhận dạng các chữ cái.
- Tập tô, tập đồ các nét chữ.
- Sao chép một số kí hiệu, chữ cái tên của mình.
- Xem và nghe đọc các loại sách khác nhau.

- Làm quen với cách đọc và viết tiếng Việt:
+ Hƣớng đọc, viết: từ trái sang phải, từ dòng trên xuống dòng dƣới.
+ Hƣớng viết của các nét chữ; đọc ngắt nghỉ sau các dấu.
- Phân biệt phần mở đầu, kết thúc của sách.
- “Đọc” truyện qua các tranh vẽ.
- Giữ gìn, bảo vệ sách.
1.2.2. Thực tiễn dạy học ở trƣờng mầm non Đại Thịnh

19


Thực tiễn dạy học ở trƣờng Mầm non Đại Thịnh cho thấy việc phát triển
ngôn ngữ cho trẻ ở các lớp mẫu giáo đã đƣợc thực hiện nhƣng chƣa thật sự đƣợc
quan tâm thích đáng.
Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non thông
qua hoạt động kể chuyện (theo đồ chơi, theo tranh) không phải là một việc làm
dễ dàng gì. Trƣờng mần non Đại Thịnh gồm có 4 lớp mẫu giáo lớn, mỗi lớp trên
40 trẻ. Để phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ đòi hỏi phải có sự quan tâm, hƣớng
dẫn tỉ mỉ, chú ý đến khả năng của từng trẻ. Tuy nhiên, thời gian dành cho mỗi
tiết học kể chuyện chỉ từ 30 – 35 phút mà để phát triển lời nói mạch lạc cho mấy
chục trẻ thì giáo viên nào cũng thấy e ngại cho việc chuẩn bị đồ dùng, đồ chơi.
Sĩ số lớp quá đông nhƣ vậy là một khó khăn rất lớn đối với việc giảng dạy của
giáo viên; do đó khó có thể mà đạt kết quả tốt cho trẻ đƣợc. Đa số giáo viên đều
nói rằng do công việc quá tải nên không có thời gian để lại làm các bộ tranh hay
đồ chơi mới để phục vụ cho giờ dạy kể chuyện. Vì vậy, giáo viên thƣờng tận
dụng các bộ tranh hay những đồ chơi từ những năm học trƣớc. Điều này làm
giảm đi đáng kể sự hứng thú, tích cực của trẻ khi tham gia vào các giờ kể
chuyện.
Bên cạnh đó việc giáo viên lựa chọn các đồ chơi, câu chuyện chƣa phù hợp
với khả năng và hứng thú của trẻ; chƣa nắm vững các phƣơng pháp phát triển lời

nói mạch lạc cho trẻ; còn thiếu kiến thức và kỹ năng cảm thụ nên chƣa giải đáp
đƣợc một số thắc mắc của trẻ… cũng là một trong những lý do làm giảm hiệu
quả của việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ 5 – 6 tuổi.
Tại trƣờng mầm non, việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ thông qua hoạt
động kể chuyện (theo đồ chơi, tranh) đƣợc tiến hành qua tiết học làm quen với
văn học. Với trẻ 5 – 6 tuổi thì chủ yếu là trẻ kể lại chuyện theo tranh, bộ tranh
theo chủ đề còn hình thức kể lại chuyện theo đồ chơi ta thƣờng thấy ở độ tuổi
mẫu giáo bé hoặc mẫu giáo nhỡ hơn.

20


×