Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trường Mầm non Xuân Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (931.24 KB, 68 trang )

ỜI CẢM ƠN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
Em xin chân thành cảm cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non đã giúp đỡ, tạo

======
điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Bá Miên là
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cô giáo và
NGUYỄN THỊ THU

các bé trƣờng Mầm non Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO TRẺ
MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
DẠY TRẺ KỂ CHUYỆN SÁNG TẠO Ở
TRƢỜNG MẦM NON XUÂN HÒA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ

HÀ NỘI - 2017


LỜI CẢM ƠN


Em xin chân thành cảm cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học
sƣ phạm Hà Nội 2, các thầy cô giáo khoa Giáo dục Mầm non đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi cho em trong suốt khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê Bá Miên là
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành tốt khóa luận này.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể cô giáo và
các bé trƣờng Mầm non Xuân Hòa – Phúc Yên – Vĩnh Phúc đã giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Đề tài “Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu
giáo lớn thông qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ở trƣờng Mầm
non Xuân Hòa” là kết quả nghiên cứu của riêng mình, khóa luận không sao
chép từ tài liệu sẵn có nào. Đề tài chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công
trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017

Sinh viên

Nguyễn Thị Thu


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 5

4. Nhiệm vụ ....................................................................................................... 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 6
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 6
7. Giới hạn ......................................................................................................... 6
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 6
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .............................................. 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......................................... 7
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................... 7
1. Lời nói mạch lạc và đặc trƣng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn .......... 7
1.1. Khái niệm lời nói mạch lạc ........................................................................ 7
1.3. Đặc trƣng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn ....................................... 8
1.3.1. Đặc trƣng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn .................................... 8
1.3.2. Sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn ............................. 10
1.4. Sự cần thiết phải phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn ......... 11
2. Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn ........................................................ 12
2.1. Đặc điểm sinh lý....................................................................................... 12
2.2. Đặc điểm tâm lý ....................................................................................... 13
2.3. Đặc điểm tƣ duy ....................................................................................... 15
2.4. Đặc điểm ngôn ngữ .................................................................................. 16
3. Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ......................................................................... 18
3.1. Khái niệm kể chuyện ................................................................................ 18


3.2. Kể chuyện sáng tạo .................................................................................. 19
3.2.1. Khái niệm kể chuyện sáng tạo .............................................................. 19
3.2.2. Biện pháp dạy trẻ kể chuyện sáng tạo ................................................... 22
3.2.3. Thuận lợi và khó khăn của việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo................. 24
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN .................................................................................. 26
1. Chƣơng trình học của trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm non........................ 26
2. Chƣơng trình dạy trẻ kể chuyện sáng tạo cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng

mầm non Xuân Hòa ........................................................................................ 28
3. Thực tiễn về dạy trẻ kể chuyện sáng tạo cho trẻ mẫu giáo lớn ở trƣờng mầm
non Xuân Hòa.................................................................................................. 29
3.1. Ƣu điểm .................................................................................................... 29
3.2. Nhƣợc điểm .............................................................................................. 30
3.3. Tiềm năng phát triển của hoạt động kể chuyện sáng tạo trong trƣờng
mầm non Xuân Hòa ........................................................................................ 31
CHƢƠNG 2: CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN LỜI NÓI MẠCH LẠC CHO
TRẺ MẪU GIÁO LỚN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DẠY TRẺ KỂ
CHUYỆN SÁNG TẠO ................................................................................... 32
1. Vai trò của dạy trẻ kể chuyện sáng tạo đối với việc phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ mẫu giáo lớn .................................................................................. 32
1.1. Đối với ngôn ngữ của trẻ.......................................................................... 32
1.1.1. Về mặt ngữ âm ...................................................................................... 33
1.1.2. Về mặt từ ngữ ........................................................................................ 33
1.1.3. Về mặt ngữ pháp ................................................................................... 33
1.1.4. Khả năng tạo lập văn bản ...................................................................... 33
1.2. Đối với văn hóa giao tiếp của trẻ ............................................................. 34
1.3. Đối với trí tuệ của trẻ ............................................................................... 34


2. Một số biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông
qua hoạt động dạy trẻ kể chuyện sáng tạo. ..................................................... 35
2.1. Kể chuyện theo dàn ý ............................................................................... 35
2.2. Cô và trẻ cùng sáng tác chuyện ................................................................ 37
2.3. Biện pháp sáng tác chuyện tập thể ........................................................... 39
2.4. Tạo môi trƣờng hoạt động kể chuyện sáng tạo ........................................ 41
2.5. Dạy trẻ cách sử dụng ngôn ngữ lời kể sáng tạo phù hợp với nhân vật .... 43
2.6. Lồng ghép kể chuyện sáng tạo với các môn học khác ............................. 47
2.7. Biện pháp phát triển trí tƣởng tƣợng, sáng tạo cho trẻ ............................ 49

3. Thực nghiệm sƣ phạm ................................................................................. 50
3.1. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 50
3.1.1. Về bản thân............................................................................................ 50
3.1.2. Về trẻ ..................................................................................................... 51
3.1.3. Về đồ dung trực quan ............................................................................ 52
3.1.4. Về phụ huynh ........................................................................................ 52
3.2. Bài học kinh nghiệm ................................................................................ 53
3.3. Giáo án thực nghiệm ................................................................................ 53
PHẦN BA: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 59
I. Kết luận ........................................................................................................ 59
II. Kiến nghị .................................................................................................... 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 62


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trẻ em ngay từ nhỏ đã có nhu cầu và phải đƣợc lĩnh hội những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội của loài ngƣời để lớn lên, tồn tại và phát triển trong xã
hội loài ngƣời. Đó là quá trình trẻ học từ ngƣời lớn, ngƣời lớn dạy dỗ và
truyền đạt kinh nghiệm cho trẻ, tức là giáo dục. Giáo dục mầm non là khâu
đầu tiên của quá trình giáo dục. Nhiệm vụ của giáo dục mầm non là hình
thành ở trẻ những cơ sở ban đầu của nhân cách con ngƣời, làm cho trẻ phát
triển toàn diện, hài hòa, cân đối. Tạo tâm thế tốt nhất để trẻ tiếp tục học ở các
bậc tiếp theo.
Những nghiên cứu thuộc nhiều lĩnh vực nhƣ: tâm lý học, sinh lý học, giáo
dục học, ngôn ngữ học,… đã chỉ ra vai trò lớn của ngôn ngữ đối với sự phát
triển của trẻ, đặc biệt là với sự hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Phát triển ngôn ngữ độ tuổi ngày là vô cùng quan trọng và không hề đơn giản.
Trẻ 5-6 tuổi chuẩn bị bƣớc vào lớp một, bƣớc vào giai đoạn học tập là hoạt
động chủ đạo nên chúng ta cần chuẩn bị tâm thế tốt cho trẻ. Lời nói mạch lạc

là hành trang không thể thiếu với mỗi trẻ mẫu giáo lớn.
Thông qua việc kể chuyện sáng tạo giúp trẻ phát triển năng lực tƣ duy, óc
tƣởng tƣợng sáng tạo, biết yêu quý cái đep, hƣớng tới cái đẹp. Khi trẻ kể
chuyện, ngôn ngữ của trẻ phát triển, trẻ phát âm rõ ràng, mạch lạc, vốn từ
phong phú, trẻ biết trình bày ý kiến, suy nghĩ, kể về một sự vật hay sự việc
nào đó… bằng chính ngôn ngữ của mình. Do đặc điểm tâm lí của trẻ lứa tuổi
mầm non, nhất là đặc điểm về ngôn ngữ của lứa tuổi mà việc cho trẻ làm quen
với tác phẩm văn học có ý nghĩa to lớn trong việc góp phần mở rộng sự hiểu
biết của trẻ về thế giới xung quanh, giáo dục đạo đức, thẩm mĩ, hoàn thiện các
quá trình tâm lí, và đặc biệt là phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Việc dạy trẻ kể
chuyện văn học một cách sáng tạo để phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ là

1


một nhiệm vụ chủ đạo trong những phƣơng pháp, biện pháp nhằm giúp trẻ
phát triển ngôn ngữ hoàn thiện, mạch lạc, rõ ràng. Bởi vậy chúng ta phải quan
tâm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ ngay từ tuổi ấu thơ thông qua hình thức
dạy trẻ kể chuyện sáng tạo.
Phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu phát triển toàn
diện cho trẻ mầm non, vì năng lực ngôn ngữ không phải bẩm sinh, di truyền
nên việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ là rất cần thiết đặc biệt là phát triển vốn
từ. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc dạy trẻ kể chuyện sáng tạo làm
phong phú đời sống tinh thần cho trẻ, đáp ứng đƣợc nhu cầu giao tiếp của trẻ,
phát triển khả năng sáng tạo cho trẻ, nhờ đó trẻ lĩnh hội đƣợc thông tin và tình
cảm của ngƣời khác một cách chính xác. Đồng thời nó còn là điều kiện để
phát triển tƣ duy, giúp trẻ tham gia vào các hoạt động vui chơi, học tập và
phát triển toàn diện.
Thấy rõ đƣợc tầm quan trọng của việc phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non, đặc biệt là phát triển lời nói mạch lạc, chúng tôi đã quyết định nghiên

cứu vấn đề phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn. Sáng tạo giúp con
ngƣời trở nên hoạt bát, thông minh và tự lập tốt hơn. Vì vậy, thông qua việc
sáng tạo những câu chuyện hấp dẫn, thú vị dƣới dự hƣớng dẫn của giáo viên
để phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ và khơi dậy những tƣ duy tích cực, tinh
thần sáng tạo ở mọi lúc mọi nơi.
Từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu:
“Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động dạy
trẻ kể chuyện sáng tạo ở trường mầm non Xuân Hòa”
2. Lịch sử vấn đề
Trẻ em luôn dành đƣợc rất nhiều sự quan tâm của gia đình, nhà trƣờng và
xã hội. Những vấn đề về trẻ em đã đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học hết sức
quan tâm. Riêng về phát triển ngôn ngữ và lời nói mạch lạc cho đến nay có rất

2


nhiều nghiên cứu khoa học với những công trình nghiên cứu đƣợc xã hội ghi
nhận.
Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo”, NXB
ĐHSP, năm 2004, Nguyễn Xuân Khoa đã nghiên cứu rất kĩ sự phát triển của
trẻ mẫu giáo. Trên cơ sở những đánh giá chung về đặc điểm sinh lý của trẻ
lứa tuổi này, dựa trên mối quan hệ của bộ môn ngôn ngữ học với những bộ
môn khác ông đã đƣa ra đƣợc một số phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non, trong đó bao gồm cả vấn đề phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ.
Cuốn sách là tài liệu bổ ích cho các giáo viên và sinh viên ngành mầm non,
cũng nhƣ các ngành nghiên cứu về lĩnh vực này.
Cùng với Nguyễn Xuân Khoa, cuốn “Giáo trình phương pháp phát triển
lời nói trẻ em” của Đinh Hồng Thái, NXB ĐHSP, năm 2007 đã viết rất chi
tiết về lời nói mạch lạc và các hình thức, phƣơng pháp phát triển lời nói mạch
lạc cho trẻ mẫu giáo.

Trẻ 5-6 tuổi là lứa tuổi phát triển nhất trong giai đoạn mẫu giáo, sắp bƣớc
vào môi trƣờng hoàn toàn mới mẻ nên lời nói mạch lạc trở thành một yếu tố
không thể thiếu. Xuất phát từ góc nhìn này, luận án tiến sĩ của Vũ Thị Hƣơng
Giang, ĐHSP Hà Nội, năm 2007 đã bàn về: “Một số phương pháp dạy trẻ 5-6
tuổi kể chuyện với đồ chơi nhằm phát triển lời nói mạch lạc”. Luận án này đã
hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận của việc phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ
mẫu giáo lớn thông qua kể chuyện với đồ chơi, thực trạng việc sử dụng các
biện pháp dạy trẻ kể chuyện với đồ chơi nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho
trẻ ở các trƣờng mầm non hiện nay. Bên cạnh đó, trong luận án của mình, Vũ
Thị Hƣơng Giang còn xây dựng đƣợc một số biện pháp kể chuyện với đồ chơi
rất sáng tạo, phát huy tốt khả năng sử dụng lời nói mạch lạc ở trẻ.
Cũng nghiên cứu về trẻ 5-6 tuổi, thông qua hình thức dạy trẻ kể chuyện
theo tranh, Nguyễn Thùy Linh lại nhìn nhận vấn đề ở góc nhìn khác. Với

3


“Một số biện pháp dạy trẻ mẫu giáo kể chuyện theo tranh lien hoàn có chủ
đề”, Nguyễn Thùy Linh đã tìm đƣợc phƣơng thức hiệu nghiệm dùng tranh
lien hoàn có chủ đề trong việc dạy trẻ mẫu giáo lớn kể lại chuyện.
Năm 2005, với việc bảo vệ thành công luận án tiến sĩ với đề tài: “Một số
biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua kể chuyện
theo tranh”, Nguyễn Thị Xuân, ĐHSP Hà Nội đã điều tra đƣợc thực trạng về
việc sử dụng các biện pháp dạy trẻ kể chuyện theo tranh và sử dụng ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi. Nguyễn Thị Xuân đã đƣa ra đƣợc kết luận khoa học
và đề xuất những kiến nghị về biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ
5-6 tuổi.
Dạy trẻ kể chuyện theo kinh nghiệm cũng giúp phát triển lời nói mạch lạc
cho trẻ. Nghiên cứu vấn đề này, luận án của Nguyễn Thị Mĩ Hạnh đề cập đến
thực trạng dạy trẻ kể chuyện theo kinh nghiệm của giáo viên mầm non và

mức độ phát triển ngôn ngữ mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn.
Ở hầu hết các công trình nghiên cứu của mình, các nhà khoa học đã đƣa ra
đƣợc các biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. Ở
mỗi công trình là những góc nhìn, những ý kiến khác nhau của từng ngƣời.
Cũng nghiên cứu mảng ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo, trong luận án: “Một số
biện pháp dạy trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi kể lại chuyện văn học nhằm phát triển lời
nói mạch lạc”, Âu Thị Hảo đã điều tra thực trạng sử dụng ngôn ngữ mạch lạc
cho trẻ, tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để dánh giá và kiểm tra giả thuyết
khoa học, đồng thời xử lý kết quả nghiên cứu bằng toán thống kê.
Hồ Lam Hồng cũng nghiên cứu vấn đề này trong luận văn: “Sự phát triển
ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua kể chuyện”của mình.
Tạp trí Giáo dục Mầm non có rất nhiều bài viết về cách tổ chức, quản lý,
tin hoạt động, những sáng kiến kinh nghiệm dạy học của giáo viên và cán bộ
quản lý ngành mần non. Ở đó cũng có khá nhiều bài viết về vấn đề phát triển

4


ngôn ngữ cho trẻ. Trong tạp chí số 1/2006, Đinh Thị Uyên có bài dịch tìm
hiểu về chƣơng trình phát triển ngôn ngữ của trẻ mầm non Hàn Quốc. Đây là
một góc nhìn cho giáo dục mần non Việt Nam hiện nay.
Cũng trong tạp trí Giáo dục Mầm non, 4/2006, tác giả Nguyễn Thị Tuyết
Sƣơng có bài viết: “Giúp trẻ cảm thụ truyện thông qua hệ thống câu hỏi”.
Cách mà tác giả viết bài này rất hữu hiệu và mang tính thực thi cao.
Và còn rất nhiều những công trình nghiên cứu khác đã đi vào tìm hiểu về
ngôn ngữ và lời nói mạch lạc của các độ tuổi, các giai đoạn. Tựu chung lại,
các nhà khoa học đều muốn tìm ra hình thức và biện pháp để phát triển lời nói
mạch lạc cho trẻ hiệu quả nhất, nâng cao chất lƣợng dạy và học của ngành
giáo dục mầm non nói riêng và nền giáo dục của đất nƣớc nói chung. Tuy
nhiên, cho tới thời điểm này, chƣa có một ai và chƣa có một công trình khoa

học nào đi sâu vào khai thác việc dạy trẻ mẫu giáo lớn kể chuyện sáng tạo
nhằm phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ. Với đề tài nghiên cứu này, chúng tôi
đã tìm cho mình một hƣớng đi riêng, dựa trên sự tìm hiểu, đánh giá và thực
nghiệm của bản thân.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài “Phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn dựa trên hình thức
dạy trẻ kể chuyện sáng tạo” của chúng tôi nhằm hai mục đích nhƣ sau:
- Thông qua đó góp phần khơi dậy và phát triển trí tƣởng tƣợng sáng tạo cho
trẻ mẫu giáo lớn, giúp trẻ mạnh dạn tự tin, thích giao tiếp, đặc biệt góp phần
chuẩn bị tâm thế cho trẻ trƣớc khi bƣớc vào Tiểu học.
- Là tƣ liệu để xây dựng một kiểu bài kể chuyện sáng tạo.
4. Nhiệm vụ
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu chúng tôi cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Đọc tài liệu nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

5


- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn bằng kinh nghiệm thực tế khảo sát tại trƣờng mầm
non
- Xử lý các dữ liệu thu thập đƣợc.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: đọc tài liệu, nghiên cứu tài liệu, phân tích,
suy luận, tổng hợp
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát, phân tích, so sánh, đối chiếu,
thực nghiệm
- Phƣơng pháp thống kê
Quá trình nghiên cứu đƣợc tiến hành nhƣ sau:
 Bƣớc 1: Đọc lý luận về vấn đề nghiên cứu
 Bƣớc 2: Đi khảo sát thực tế để thu thập tƣ liệu về việc kể chuyện của trẻ ở

trƣờng mầm non
 Bƣớc 3 : Lên thống kê xử lý số liệu
 Bƣớc 4 : Viết khóa luận
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu : Thông qua kể chuyện sáng tạo để
phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ.
- Phạm vi nghiên cứu : trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)
7. Giới hạn
- Tập trung phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết thúc, nội dung khóa luận gồm 2 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Một số biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động dạy trẻ kể lại chuyện sáng tạo

6


PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lời nói mạch lạc và đặc trƣng lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
1.1. Khái niệm lời nói mạch lạc
Có rất nhiều nhà nghiên cứu về ngôn ngữ đã đƣa ra định nghĩa về lời nói
mạch lạc của trẻ em. Trong đó có nhiều những quan điểm giống nhau, cũng
có nhiều quan điểm khác nhau. Trong cuốn giáo trình “Phát triển ngôn ngữ
tuổi Mầm Non” của tác giả Đinh Hồng Thái đã nêu ra định nghĩa về lời nói
mạch lạc của tiến sĩ ngôn ngữ học Xôkhin, nguyên trƣởng phòng nghiên cứu
phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ trẻ em thuộc viện nghiên cứu khoa học giáo
dục trẻ em trƣớc tuổi đến trƣờng phổ thông trực thuộc viện hàn lâm khoa học

Liên Xô, tác giả của nhiều cuốn sách giáo khoa, phƣơng pháp về phát triển
ngôn ngữ trẻ em. Xôkhin đã định nghĩa đơn giản nhƣ sau”
 Lời nói mạch lạc được hiểu là sự diễn đạt mở rộng một nội dung xác định,
được thực hiện một cách logic, tuần tự, chính xác, đúng ngữ pháp và có tính
biểu cảm.
Đây là khái niệm mà chúng tôi sẽ sử dụng là cơ sở lý luận xuyên suốt
trong khóa luận của mình.
1.2. Các kiểu lời nói mạch lạc
Các nhà ngôn ngữ học đã nghiên cứu và chỉ ra rằng có 2 kiểu lời nói
mạch lạc là hội thoại và độc thoại
- Lời nói hội thoại là câu chuyện giữa hai hay nhiều chủ thể nói năng, bao gồm
những phản ứng tƣơng hỗ của các cá nhân khi giao tiếp với nhau, các phản
ứng tự phát một cách bình thƣờng đƣợc xác định bởi hoàn cảnh hoặc lời nói
của ngƣời tham gia hội thoại. Có 2 hình thức của ngôn ngữ hội thoại:

7


Nói chuyện là câu chuyện của 2 hay nhiều ngƣời đƣợc phát triển, không đƣợc
chuẩn bị kĩ lƣỡng từ trƣớc, đây là hình thức đơn giản nhất của ngôn ngữ nói,
nó mang tính chất hoàn cảnh vì ngƣời nói chuyện hiểu đƣợc nhau còn nhờ
vào các hình thức diễn đạt khác: cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, giọng nói…
Đàm thoại là câu chuyện về một chủ đề nào đó đƣợc chuẩn bị kĩ lƣỡng cùng
với một hệ thống câu hỏi, đƣợc sắp xếp tổ chức theo kế hoạch. Những
phƣơng tiện biểu cảm phi ngôn ngữ, những đặc tính của lời nói diễn cảm
đóng vai trò quan trọng.
Lời nói hội thoại trẻ nắm tƣơng đối dễ vì đƣợc nghe nhiều trong cuộc sống
hàng ngày.
- Lời nói độc thoại là câu chuyện của một chủ thể nói năng trƣớc nhiều đối
tƣợng gia tiếp, đây là hình thức ngôn ngữ phức tạp nhất về từ duy và hình

thức, ngƣời nói phải có vốn kiến thức rộng, chuẩn bị bài nói cẩn thận về nội
dung, kĩ năng ngôn ngữ tốt, biết trình bày một cách sáng tỏ, biết kiểm trả,
kiểm soát các hình thức ngôn từ.
1.3. Nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
1.3.1. Nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
Phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi góp phần chuẩn bị
phƣơng tiện phát triển tƣ duy trực quan hình tƣợng ở giai đoạn cao hơn, hình
thành những cơ sở ban đầu cho sự xuất hiện kiểu tƣ duy logic ở giai đoạn tiếp
theo; giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh mình một cách đầy đủ, chính xác
và sâu sắc hơn; góp phần mở rộng phạm vi giao tiếp, phát triển xúc cảm, tình
cảm, tâm lý trẻ nói chung và nâng cao kĩ năng ngôn ngữ nói chung của trẻ lứa
tuổi này.
Nhƣ vậy lời nói mạch lạc là một hình thức rất cần thiết cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi. Nó là phƣơng tiện thỏa mãn hàng loạt nhu cầu của trẻ (nhu cầu nhận
thức, giao tiếp, phối hợp hoạt động…) đáp ứng sự phát triển của trẻ ở giai

8


đoạn này. Chính vì vậy, một trong những nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ
ở trƣờng mầm non là cần phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo, đặc biệt
là trẻ mẫu giáo lớn (5-6 tuổi).
Phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tức là phát triển kĩ
năng diễn đạt mạch lạc trong hai kiểu lời nói (đối thoại và độc thoại) thông
qua ba nhiệm vụ sau đây:
Nhiệm vụ thứ nhất: Phát triển vốn từ và kĩ năng sử dụng từ ngữ trong lời
nói của trẻ. Từ là một thể thống nhất giữa âm thanh và ý nghĩa, cho nên cung
cấp cho trẻ một từ mới cần phải tiến hành song song các nhiệm vụ: giúp trẻ
nhận thức mặt ý nghĩa của từ, dạy trẻ phát âm đúng từ đó, đồng thời giúp trẻ
biết sử dụng từ để nói năng rõ rang, mạch lạc, có nội dung.

Việc phát triển nội dung từ ngữ, mở rộng vốn từ và dạy trẻ biết cách sử
dụng từ ngữ để diễn đạt ý nghĩ của mình đƣợc tiến hành đồng thời trong mối
quan hệ tƣơng hộ lẫn nhau, không thể tách rời nhau trong quá trình trẻ tham
gia vào các hoạt động ở trƣờng mầm non.
Nhiệm vụ thứ hai: Hình thành và phát triển cấu trúc ngữ pháp cho trẻ.
Trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi học nắm cấu trúc ngữ pháp tiếng Việt không phải
bằng cách phân tích các thành phần của câu, đặc điểm ngữ pháp tiếng Việt…
mà trẻ học bằng cách trực tiếp tham gia vào các hoạt động ở trƣờng mầm non
(hoạt động vui chơi, hoạt động học tập, hoạt động lao động, tham quan, dạo
chơi…). Dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo, trẻ đƣợc nghe cô nói, bạn nói, trẻ
ghi nhớ cấu trúc ngữ pháp một cách tổng quát. Nhờ sự lặp đi lặp lại các cấu
trúc ngữ pháp mà trẻ nghe đƣợc, trẻ nhập tâm, bắt chƣớc và tập sử dụng vào
các tình huống khác trong hoạt động ngôn ngữ của trẻ.
Nhiệm vụ thứ ba: Giáo dục ngữ âm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là một
trong những nhiệm vụ phát triển lời nói mạch lạc ở trẻ. Giáo dục ngữ âm cho
trẻ 5-6 tuổi là giáo dụ kĩ năng ghi nhận, phân biệt các loại âm thanh và quá

9


trình tái hiện âm thanh. Hai quá trình này đƣợc phát triển đồng thời trong mối
quan hệ tƣơng hỗ lẫn nhau. Phát triển ngữ âm cho trẻ 5-6 tuổi đƣợc tiến hành
dựa trên cơ sở trực quan và hành động. Để phát triển khả năng ghi nhận và
phân biệt các loại âm thanh cho trẻ, cô giáo không cần phát âm rõ ràng các âm
tiết rời rạc cho trẻ nghe mà phải gắn với lời nói của mình, với các tình huống
cụ thể trong quá trình tổ chức các hoạt động đa dạng của trẻ ở trƣờng mầm
non nhằm giúp trẻ nghe các âm thanh đa dạng, các ngữ điệu khác nhau trong
lời nói. Đồng thời, để rèn luyện kĩ năng tái hiện âm thanh, cô giáo có thể tổ
chức cho trẻ kể lại chuyện theo tác phẩm văn học, đọc thơ, diễn kịch hoặc
thông qua các hoạt động vui chơi, đặc biệt là trò chơi đóng vai.

Tóm lại: Việc phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đƣợc thực
hiện thông qua ba nhiệm vụ: phát triển vốn từ, đặc biệt là mặt ngữ nghĩa của
từ; hình thành cấu trúc ngữ pháp Tiếng Việt và rèn luyện kĩ năng phát âm. Ba
nhiệm vụ này đƣợc tiến hành đồng thời trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tƣơng hỗ lần nhau. Sự mạch lạc trong lời nói của trẻ 5-6 tuổi được thể hiện
trong cách dung từ ngữ, cách sử dụng câu và cách cấu âm như thế nào để
người nghe hiểu một cách trọn vẹn, đầy đủ ý nghĩa và tình cảm của trẻ. Nếu
nhƣ việc trao đổi đàm thoại giữa cô giáo và trẻ, giữa trẻ với trẻ là hình thức
phát triển khả năng mạch lạc trong lời nói đối thoại thì việc kể chuyện cho trẻ
nghe và tập cho trẻ kể lại chuyện là hình thức phát triển khả năng mạch lạc
trong lời nói độc thoại.
1.3.2. Sự phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn
Lời nói mạch lạc phản ảnh một trình độ tƣơng đối cao không chỉ về
phƣơng diện ngôn ngữ mà còn cả về phƣơng diện tƣ duy. Để có đƣợc kĩ năng
ngôn ngữ mạch lạc, mỗi ngƣời đều phải trải qua quá trình học tập rèn luyện
vất vả. Quá trình này bắt đầu từ lứa tuổi mầm non và nó diễn ra liên tục trong
suốt cuộc đời mỗi con ngƣời. Giai đoạn tuổi mầm non, điển hình là trẻ mẫu

10


giáo lớn (5-6 tuổi) đƣợc coi là giai đoạn đặt nền móng cho sự hình thành kĩ
năng ngôn ngữ mạch lạc.
Phát triển lời nói mạch lạc của trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi không thể tiến
hành một cách tùy tiện. Sự phát triển này phải tuân theo những quy luật nhất
định, phán ánh đặc điểm phát triển kĩ năng ngôn ngữ nói riêng và đặc điểm
tâm-sinh lý nói chung của lứa tuổi này. Một trong những nhiệm vụ giáo dục
quan trọng ở trƣờng mầm non là hình thành kĩ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ cho
trẻ, đảm bảo cho trẻ 5-6 tuổi sau khi kết thúc ở trƣờng mẫu giáo phải có kĩ
năng sử dụng tiếng mẹ đẻ tƣơng đối thành thạo, trẻ có thể nói năng lƣu loát,

rõ rang, mạch lạc, khúc chiết về một nội dung nhất định. Làm đƣợc điều đó,
giáo dục Mầm non đã góp phần thực hiện lời dạy của Bác Hồ kính yêu về
việc giữ gìn và bảo vệ tiếng nói của dân tộc Việt Nam. “Tiếng nói là thứ của
cải vô cùng lâu đời và vô cùng quý báu của dân tộc. Chúng ta phải giữ gìn nó,
quý trọng nó, làm cho nó phổ biến, ngày càng rộng khắp”
1.4. Sự cần thiết phải phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết, ngôn ngữ mạch lạc của trẻ mẫu giáo xuất
hiện do nhu cầu muốn mô tả lại cho ngƣời khác nghe những gì trẻ nhìn thấy
mà không thể dựa vào các tình huống cụ thể trƣớc mắt.
Ví dụ: Về nhà, trẻ muốn kể cho mẹ của mình nghe chuyện về một bạn học
ở trên lớp đã lấy trộm đồ của bạn khác…
Nhu cầu giải thích, phân trần cho bạn hay ngƣời lớn về một vấn đề nào đó
nhằm mục đích thuyết phục ngƣời nghe. Để đạt đƣợc mong muốn đó, trẻ phải
cố gắng diễn đạt suy nghĩ của mình một cách rõ ràng theo đúng trình tự, thể
hiện đƣợc ý cơ bản và mối liên hệ giữa các sự việc, sự vật, hiện tƣợng… Có
nghĩa là trẻ phải nắm đƣợc các kĩ năng diễn đạt mạch lạc ý nghĩ của mình.
Mẫu giáo lớn là lứa tuổi cao nhất của bậc Mầm non, ở tuổi này trong nội
dung dạy học cho trẻ có thêm một nội dung mới hết sức quan trọng là chuẩn

11


bị cho trẻ vào học lớp 1. Lứa tuổi này, nhu cầu nhận thức của trẻ phát triển
mạnh, nhu cầu nhận thức là nhu cầu hƣớng tới, tiếp thu những tri thức mới,
phƣơng pháp mới, nhu cầu này sẽ phát triển thành động cơ học tập nếu nhƣ
trẻ em đƣợc vào lớp 1, biểu hiện là trẻ rất thích đƣợc đến trƣờng.
Tròn 6 tuổi trẻ em phải có vốn ngôn ngữ phong phú, diễn đạt đƣợc những
câu nói đơn giản, hiểu đƣợc những câu đơn giản ngƣời khác nói.
Do vậy phát triển lời nói mạch lạc là một nhiệm vụ quan trọng trong việc
giáo dục trẻ mẫu giáo lớn.

2. Một số đặc điểm của trẻ mẫu giáo lớn
2.1. Đặc điểm sinh lý
Ở trẻ mẫu giáo lớn, sự phát triển diễn ra chậm hơn so với giai đoạn mẫu
giáo nhỡ và mẫu giáo bé.
- Về số lƣợng: Chiều cao trung bình tăng từ 4-6cm, đạt đƣợc từ 105,5-125,5cm;
cân nặng tang khoảng 1-1,25kg, đạt đƣợc khoảng 15,7kg, có sự thay đổi rõ rệt
về chất lƣợng.
- Về chất lƣợng:
 Về hệ thần kinh: Trẻ 5-6 tuổi cƣờng độ và tính linh hoạt của các quá trình
thần kinh tăng lên rõ rệt. Trẻ có thể tập trung chú ý vào một đối tƣợng nhất
định trong thời gian 25-30 phút. Đồng thời ở lứa tuổi này, vai trò của hệ thống
tín hiệu thứ hai ngày càng tăng, tƣ duy bằng từ ngày càng tăng, ngôn ngữ bên
trong xuất hiện. Chức năng khái quát hóa của từ đã có bƣớc nhảy vọt gần nhƣ
ngƣời lớn ở chỗ sự khái quát hóa đƣợc thể hiện theo hoạt động với đồ vật, vì
vậy tƣ duy trực quan hành động vẫn giữ vai trò quan trọng trong hệ thần kinh
cấp cao của trẻ.
Ở lứa tuổi này trẻ có thể học đọc và học viết. Ngoài ra, do sự phát triển của hệ
thần kinh nên số lần ngủ trong ngày và thời gian ngủ của trẻ cũng giảm xuống
còn khoảng 11h trên ngày.

12


 Về hệ vận động: Trẻ 5-6 tuổi có sự phối hợp vận động của nhiều nhóm cơ
lớn. Việc tiếp thu những thói quen và vận động hang ngày của trẻ phụ thuộc
vào đặc điểm của từng cơ thể trẻ, nhất là sự luyện tập phù hợp.
 Về hệ tuần hoàn: Thành phần trong máu của trẻ cũng tăng lên và có sự biến
đổi về chất: Huyết sắc tố 80 - 90%; hồng cầu 4,5 – 5 triệu đơn vị; bạch cầu 7
– 10 nghìn; tiểu cầu 200-300 nghìn. Ngoài ra, tần số co bóp của tim cũng tăng
lên từ 80 – 110 lần trên một phút.

 Về hệ hô hấp: Nhịp thở của trẻ giảm dần, cơ quan phát âm của trẻ cũng phất
triển và hoàn thiện làm cho ngôn ngữ của trẻ cũng phát triển.
2.2. Đặc điểm tâm lý
Ý thức về cái tôi phát triển mạnh. Trẻ hiểu đƣợc chính mình và biết
đƣợc phẩm chất của mình, trẻ biết đƣợc những ngƣời xung quanh đối xử với
mình ra sao, chúng bắt đầu ý thức đƣợc những hoạt động của bản thân. Trẻ
hay đƣa ra các lời nhận xét về bản thân mình và ngƣời khác. Trẻ thích tự
mình quyết định việc của mình. Trẻ bắt đầu thích nghe chuyện có chút kịch
tính, phức tạp hơn chuyện của trẻ 4 tuổi.
Tính hiếu kì phát triển mạnh. Trẻ có sự tƣởng tƣợng rất phong phú
chính vì thế mà chúng rất hiếu kỳ, cái gì cũng muốn tìm hiểu, muốn biết. Khi
thấy cái gì mới lạ, trẻ tò mò ngắm nghía; đƣợc đi ra ngoài thì ngó trƣớc ngó
sau và luôn miệng đặt câu hỏi “tại sao?”. Để thỏa mãn cho sự tò mò trẻ
thƣờng thích hỏi han, thăm dò để tìm ra đáp án. Vì thế cha mẹ nên cố gắng
giải thích cho con mình hiểu một cách chi tiết, đừng quá qua loa. Nếu không
trẻ sẽ cảm thấy mất đi hứng thú để tìm hiểu mọi vật xung quanh, mà chúng
chỉ dựa vào những suy đoán của mình.
Tâm lý không ổn định. Trẻ có tâm lý không ổn định, lúc khóc lúc cƣời,
hay giận hờn và nổi cáu. Chúng bắt đầu có tính ích kỷ, không muốn chia sẻ
bất cứ cái gì là của mình, hiếu thắng và thích đặt mình là trung tâm. Trẻ rất

13


nhạy cảm hay tủi thân nếu bố mẹ không chú ý, buồn nếu bị mắng và thƣờng
cảm thấy rất có lỗi nếu làm sai việc gì. Trẻ cũng hiếu thắng, luôn mong muốn
mình phải làm đúng, làm tốt mọi việc. Ở độ tuổi này trẻ rất thích xem phim
hoạt hình, múa rối, truyện tranh… tất cả những phim ảnh có hình tƣợng cụ
thể. Dễ rơi vào trạng thái lúng túng, xấu hổ. Chuẩn bị về mặt tâm lý cho trẻ
vào lớp một là bƣớc ngoặt quan trọng trong sự phát triển của trẻ.

* Đặc điểm tri giác
Trẻ mẫu giáo thƣờng tri giác những gì phù hợp với nhu cầu, những gì
thƣờng gặp hoặc đƣợc giáo viên chỉ dẫn. Tính cảm xúc thể hiện rất rõ khi trẻ
tri giác. Những gì trực quan rực rỡ, sinh động đƣợc trẻ trực giác tốt hơn. Điều
này cho thấy tính cần thiết phải đảm bảo tính trực quan trong dạy học nói
chung và trong dạy kể chuyện nói riêng.
* Đặc điểm chú ý
Chú ý không chủ định phát triển mạnh ở trẻ 5 – 6 tuổi. Sự chú ý của trẻ
tập chung vào những gì mới mẻ, rực rỡ. Chú ý có chủ định còn thiếu, các em
chỉ thực sự chú ý khi có động cơ cần thúc đẩy nhƣ: đƣợc cô khen, đƣợc các
bạn biểu dƣơng, thán phục… Vì vậy khen thƣởng có ý nghĩa lớn với các em.
* Đặc điểm trí nhớ
Ở tuổi này trí nhớ trực quan phát triển mạnh hơn trí nhớ từ ngữ logic.
Các trẻ ghi nhớ những sự vật, hiện tƣợng cụ thể dễ dàng hơn nhiều so với
những lời giải thích dài dòng, huynh hƣớng ghi nhớ máy móc là đặc điểm nổi
bật và cần đƣợc phát huy trong môn kể chuyện cho trẻ.
* Đặc điểm tưởng tượng
Trẻ mẫu giáo là tuổi thần tiên, lứa tuổi có nhiều trí tƣởng tƣợng phong
phú nhất, trẻ có thể tƣởng tƣợng mình đƣợc gặp Hoàng tử, Công chúa hay hóa
thân thành Lọ Lem, Bạch Tuyết… Đó là những giấc mơ hết sức hồn nhiên và
đáng yêu của trẻ. Song tƣởng tƣợng của trẻ còn tản mạn, rời rạc. Những đồ

14


dùng trực quan sinh động, những cử chỉ điệu bộ, ngôn ngữ giàu nhạc điệu của
giáo viên là điều kiện tốt để trẻ hình thành tƣởng tƣợng.
* Sự phát triển nhân cách
Trẻ từ 3 – 6 tuổi là thời điểm quan trọng cho việc hình thành và phát
triển nhân cách. Ở lứa tuổi này, những tác động giáo dục từ phía nhà giáo dục

ảnh hƣởng chủ đạo đến sự hình thành và phát triển nhân cách trẻ thơ. Trong
giai đoạn 5 – 6 tuổi, sự phát triển nhân cách của trẻ tƣơng đối êm đềm, phẳng
lặng. Tuy nhiên cũng có những biểu hiện rõ nét mới: trẻ dễ xúc động, khó kìm
hãm cảm xúc. Tình cảm của trẻ gắn liền với đặc điểm trực quan, hình ảnh cụ
thể.
2.3. Đặc điểm tƣ duy
Sự phát triển tƣ duy ở độ tuổi 5 – 6 tuổi mạnh mẽ về kiểu loại, các thao
tác và thiết lập nhanh chóng các mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tƣợng;
thông tin giữa mới và cũ, gần và xa…
Tƣ duy trực quan – hành động và tƣ duy trực quan – hình ảnh vẫn tiếp
tục phát triển, nghĩa là trẻ em giải quyết nhiệm vụ vẫn phải dựa vào các thao
tác bằng tay và các hình ảnh trực quan.
Đặc điểm nổi trội của trẻ ở giai đoạn này là xuất hiện một loại tƣ duy
trực quan mới: tƣ duy trực quan – sơ đồ. Đây là trình độ phát triển cao nhất
của tƣ duy trực quan – hình ảnh, đây cũng là cơ sở để trẻ em phát triển tƣ duy
tƣởng tƣợng.
Kiểu tƣ duy này tạo ra cho trẻ một khả năng phản ánh những mối liên
hệ tồn tại khách quan, không bị phụ thuộc vào hành động hay ý muốn chủ
quan của bản thân đứa trẻ.
Có nhiều dạng tri thức nếu chỉ giải thích bằng lời hay tổ chức hành
động với đồ vật trẻ trẻ vẫn không thể lĩnh hội đƣợc. Nhƣng nếu tổ chức cho
trẻ hành động với sơ đồ trực quan thì trẻ sẽ lĩnh hội đƣợc một cách dễ dàng.

15


Ví dụ: chỉ cần một sơ đồ đơn giản là một tờ giấy đƣợc cắt ra làm nhiều mảnh
rồi từ những mảnh đó chắp lại với nhau để tạo thành tờ giấy nhƣ cũ thì việc
làm đó giúp trẻ hiểu rõ một nguyên lý khá trừu tƣợng là: bất cứ một đối tƣợng
nguyên vẹn nào cũng có thể chia ra thành nhiều bộ phận nhỏ và lại có thể

khôi phục những bộ phận đó lại thành một chỉnh thể. Tƣ duy trực quan – sơ
đồ giúp trẻ một cách có hiệu lực để lĩnh hội những tri thức ở trình độ khái
quát cao, từ đó mà hiểu đƣợc bản chất của sự vật. Tuy nhiên tƣ duy của trẻ
vẫn bị sơ đồ khống chế hoàn toàn cho nên trẻ chƣa tiếp thu đƣợc những mối
quan hệ trừu tƣợng tách khỏi sơ đồ, nghĩa là chƣa tiếp thu đƣợc khái niệm
khoa học, chỉ khi vào học lớp một thì trẻ mới tiếp thu đƣợc.
Tƣ duy của trẻ đang có bƣớc chuyển biến quan trọng, tự nhận biết
những sự vật hiện tƣợng cụ thể chuyển sang nhận biết những hình ảnh khái
quát đó là chuẩn cảm giác.
2.4. Đặc điểm ngôn ngữ
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ trở thành
con ngƣời phát triển toàn diện. Sự phát triển chậm trễ về mặt ngôn ngữ có ảnh
hƣởng lớn đến sự phát triển của trẻ, đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi. Cho nên cần
phải xác định rõ các đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ nhƣ: phát âm, vốn
từ, ngữ pháp… để đề ra nhiệm vụ, nội dung, phƣơng pháp, hình thức phát
triển ngôn ngữ cho trẻ đúng lúc và phù hợp.
* Đặc điểm phát âm (ngữ âm, ngữ điệu):
-

Trẻ 5 – 6 tuổi đã dần hoàn thiện về mặt ngữ âm. Các phụ âm đầu, âm

cuối, âm đệm, thanh điệu dần đƣợc định vị. Trẻ phát âm đúng hầu hết các
hình thức của âm thanh ngôn ngữ của tiếng mẹ đẻ và phát âm đúng ngay cả
những âm và vần khó, khả năng sử dụng giọng nói biểu cảm hơn.
Ví dụ: khúc khuỷu, thuyền buồm, nghênh ngang, loanh quanh

16


Trẻ học và bắt chƣớc ngữ điệu của ngƣời lớn rất tốt, bƣớc đầu đã biết


-

sử dụng các phát triển đơn giản của giọng nhƣ cao độ, cƣờng độ, trƣờng độ.
Ví dụ: Khi kể chuyện diễn cảm: trẻ biết lên giọng, xuống giọng, biết ngắt,
nghỉ đúng chỗ.
* Đặc điểm vốn từ:
-

Trẻ mẫu giáo lớn vốn từ đang ở thời kỳ phát triển. Vì vậy, số lƣợng từ

tăng nhanh khoảng 1300 – 2000 từ; danh từ và động từ vẫn chiếm ƣu thế, số
lƣợng tính từ và các loại từ khác đã tăng dần lên; có khả năng sử dụng tính từ
chỉ mức độ, đặc điểm tính chất của sự vật hiện tƣợng; trẻ sử dụng từ rất nhanh
và sáng tạo.
-

Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tính chất không gian nhƣ: cao -

thấp, dài – ngắn, rộng – hẹp; các từ chỉ tốc độ nhƣ: nhanh - chậm, các từ chỉ
màu sắc: xanh, đỏ, vàng, đen, trắng...Ngoài ra các từ có khái niệm tƣơng đối
nhƣ: hôm qua, hôm nay, ngày mai ...trẻ dùng còn chƣa chính xác. Một số trẻ
còn biết sử dụng các từ chỉ màu sắc khó hơn nhƣ: xanh lá cây, da cam, tím,
xám. Tuy nhiên trẻ sử dụng một số từ còn chƣa chính xác. Ví dụ: Hoa có thít
ăn kem không?(thích)
* Đặc điểm ngữ pháp:
- Trẻ đã biết dùng câu chính xác và dài hơn.
+ Câu ghép chính phụ: Con thích bông hoa thôi, màu bông hoa đẹp mà bạn
Lan lại hái rồi.
+ Câu ghép đẳng lập: Thu đi chơi, Thu không làm bài tập.

- Trẻ ít sử dụng câu cụt hơn. Tuy nhiên trong một số trƣờng hợp trẻ dùng từ
không chính xác.
Ví dụ: Mẹ ơi, con muốn cái váy kia! Chủ yếu trẻ vẫn sử dụng câu đơn mở
rộng.
* Đặc điểm sự phát triển các loại ngôn ngữ:

17


Bƣớc sang giai đoạn 5 – 6 tuổi hình thành ở trẻ ba loại ngôn ngữ: Ngôn
ngữ ngữ cảnh; ngôn ngữ tình huống; ngôn ngữ giải thích (ngôn ngữ mạch
lạc).
-

Ngôn ngữ ngữ cảnh: Trẻ biết dùng ngôn ngữ mô tả những điều mắt

thấy, tai nghe cho ngƣời lớn hiểu mà không dựa vào tình huống cụ thể. Yêu
cầu với loại ngôn ngữ này trẻ phải diễn đạt rõ ràng, khúc chiết.
- Ngôn ngữ tình huống: Trẻ sử dụng khi đối thoại với ngƣời lớn.
-

Ngôn ngữ mạch lạc: Phát triển mạnh bởi vì bƣớc sang tuổi này làm nảy

sinh nhu cầu trẻ phải giải thích nội dung, chủ đề và lựa chọn bức tranh,
đồchơi và giải thích để ngƣời lớn hiểu đƣợc những điều trẻ mong muốn.
Ở lứa tuổi này trẻ biết trình bày theo một trật tự xác định làm nổi bật
đƣợc những ý cơ bản để ngƣời lớn đồng tình hay không đồng tình.
Yêu cầu trẻ có ngôn ngữ mạch lạc là trƣớc khi giải thích một điều gì đó
thì trẻ phải nghĩ trong đầu, nghĩa là có sự tham gia của tƣ duy.
3. Dạy trẻ kể chuyện sáng tạo

3.1. Khái niệm kể chuyện
Kể là một động từ biểu thị hành động nói. Theo từ điển Tiếng Việt (Văn
Tân chủ biên) giải thích “kể là nói rõ đầu đuổi” . Khi ở vị trí một thuật ngữ,
kể chuyện bao hàm bốn phạm trù ngữ nghĩa sau.
 Chỉ loại hình tự sự trong văn học (phân biệt với loại hình trữ tình, loại hình
kịch) còn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết.
 Chỉ tên một phƣơng pháp nói trong diễn giảng
 Chỉ tên một loại văn thuật chuyện trong môn Tập làm văn
 Chỉ tên một phân môn đƣợc học trong các lớp ở trƣờng Tiểu học
Kể chuyện là hình thức ngôn ngữ độc thoại, thuật bằng lời có logic, có tình
cảm về một sự kiện theo trình tự phát triển của nó. Khi kể chuyện trẻ phải tự
lựa chọn ý tƣởng, nội dung chuyện và hình thức ngôn ngữ, nhớ lại sự kiện, sự

18


vật hiện tƣợng từ sự quan sát thế giới xung quanh theo trình tự diễn biến sự
việc trong một khoảng thời gian nhất định và diễn tả lại sự việc đó bằng ngôn
ngữ của mình. Trong khi kể chuyện trẻ lồng vào đó những suy nghĩ, tình cảm,
cảm xúc của mình – nghĩa là trẻ sử dụng ngôn ngữ của bản thân để bộc lộ
những điều mà chính bản thân mình thấy, nhận biết và cảm xúc đƣợc. Kể
chuyện đƣợc xem nhƣ là một hoạt động phát triển ở trẻ một cách tích hợp và
toàn diện các mặt nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm và tâm lý. Vì vậy ngƣời ta
sử dụng các hình thức kể chuyện khác nhau vào mục đích giáo dục, tùy thuộc
vào tâm lý lứa tuổi, vốn kinh nghiệm và mức độ phát triển ngôn ngữ ở trẻ.
Kể chuyện là một hình thức hoạt động ngôn ngữ của con ngƣời nhằm mục
đích giao lƣu, trao đổi thông tin giữa ngƣời với nhau. Trong hoạt động này
con ngƣời sử dụng phƣơng tiện ngôn ngữ, thực hiện các thao tác của ngôn
ngữ để bộc lộ nội tâm bên trong. Ngƣời kể chuyện sử dụng những hiểu biết về
ngôn ngữ của mình (vốn từ, cách phát âm, nguyên tắc sử dụng câu, phong

cách trình bày…) để diễn đạt, bày tỏ và chia sẻ những suy nghĩ, ý tƣởng, tâm
tƣ, tình cảm, cảm xúc, nhu cầu, mong muốn, tâm trạng… của mình về đối
tƣợng nào đó. Cùng một nội dung nhƣ nhau, mỗi ngƣời có cách thức trình bày
riêng bởi sự khác biệt về ngữ điệu giọng nói, cách lựa chọn từ ngữ, cách sử
dụng các loại câu.
3.2. Kể chuyện sáng tạo
3.2.1. Khái niệm kể chuyện sáng tạo
 Khái niệm sáng tạo: Khái niệm sáng tạo đƣợc định nghĩa ở những mức độ,
cấp độ và các góc độ khác nhau bởi các nhà chuyên môn.
-

Theo các nhà chuyên môn về các ngành kinh tế định nghĩa: Sáng tạo

(Creativity) là hoạt động tạo ra bất kì cái gì có đồng thời tính mới và tính ích
lợi. Trong định nghĩa này, từ “hoạt động” đƣợc dùng với nghĩa rất rộng, chứ
không phải theo nghĩa hẹp – “hoạt động riêng của con ngƣời”. Đó chính là

19


×