TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
KHUẤT THỊ THANH KIM
THIẾT KẾ MỘT SỐ TRÒ CHƠI
HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN VỐN TỪ
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Em xin trân thành cảm ơn các thầy cô giáo trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo khoa giáo dục mầm non và các thầy cô giáo trong tổ
bộ môn phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ đã giúp em trong quá trình học tập
tại trƣờng và tạo điều kiện cho em thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới cô giáo – T.S. Đỗ Thị Thu
Hƣơng - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để
đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Khuất Thị Thanh Kim
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi với sự
hƣớng dẫn tận tình của cô giáo T.S. Đỗ Thị Thu Hƣơng. Đề tài chƣa đƣợc
công bố trong bất cứ một công trình khoa học nào khác.
Hà Nội, ngày 03 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Khuất Thị Thanh Kim
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.Lí do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 3
3.Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 5
4.Đối tƣợng – phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5
5. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
6.Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 5
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................ 5
8. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................... 7
1.1. Cơ sở lí luận về thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ................................................................................. 7
1.1.1. Một số vấn đề lí luận về ngôn ngữ ......................................................... 7
1.1.2. Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......................................... 16
1.1.3. Hoạt động vui chơi và trò chơi học tập ……………………………....24
1.2. Thực trạng việc thiết kế trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 56 tuổi ở trƣờng mầm non ................................................................................. 30
1.2.1.Khái quát khảo sát thực trạng................................................................. 30
1.2.2. Phân tích kết quả khảo sát ..................................................................... 30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 30
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ TRÒ CHƠI HỌC TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN VỐN
TỪ CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ........................................................... 35
2.1. Nguyên tắc lựa chọn và tổ chức trò chơi học tập cho trẻ mẫu giáo ........ 35
2.1.1. Nguyên tắc lựa chọn trò chơi học tập ................................................... 35
2.1.2. Tổ chức trò chơi học tập ....................................................................... 35
2.2. Một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo lớn..... 37
2.2.1. Trò chơi: “Ai giỏi nhất” ........................................................................ 37
2.2.2. Trò chơi: “Thi xem ai nói đúng” ........................................................... 38
2.2.3. Trò chơi: “Kể đủ ba thứ”....................................................................... 38
2.2.4. Trò chơi: “Hãy nói từ trái nghĩa” .......................................................... 39
2.2.5. Trò chơi: “Cái gì đã thay đổi” ............................................................... 40
2.2.6. Trò chơi: “Ngƣời đƣa thƣ” .................................................................... 41
2.2.7. Trò chơi: “Ngƣời chăn nuôi giỏi” ......................................................... 42
2.2.8. Trò chơi: “Cái túi bí mật” ..................................................................... 43
2.2.9. Trò chơi: “Tôi muốn, tôi muốn” ........................................................... 43
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 45
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................... 46
3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................. 46
3.2. Địa điểm và phạm vi thử nghiệm ............................................................. 46
3.3. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ................................................... 46
3.4 Kết quả thực nghiệm ................................................................................. 60
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 61
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM.......................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 64
MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài
Mầm non là bậc học đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của con
ngƣời. Sự nghiệp trồng ngƣời cũng nhƣ sự nghiệp trồng cây vậy, gốc có chắc
thì ngọn mới bền, đầu tƣ vào mầm non là vun vào gốc của sự phát triển mỗi
thế hệ. Trong đó phát triển ngôn ngữ cho trẻ là một trong những mục tiêu
quan trọng nhất của giáo dục mầm non. Ngôn ngữ là công cụ để trẻ giao tiếp,
học tập và vui chơi. Ngôn ngữ giữ vai trò quyết định sự phát triển của tâm lí
trẻ em, bên cạnh đó ngôn ngữ còn là phƣơng tiện để giáo dục trẻ một cách
toàn diện bao gồm sự phát triển về đạo đức, tƣ duy nhận thức và các chuẩn
mực hành vi văn hóa. Ngôn ngữ phát triển sẽ giúp trẻ mở rộng giao tiếp. Điều
này giúp cho trẻ có điều kiện học hỏi những gì tốt đẹp xung quanh. Một trong
những nhiệm vụ quan trọng đặc biệt của phát triển ngôn ngữ cho trẻ là phát
triển vốn từ. Trong ngôn ngữ, từ là đơn vị trung tâm; là vật liệu trực tiếp để
tạo ý, tạo lời và tạo câu. Để có thể giao tiếp với ngƣời xung quanh, bộc lộ suy
nghĩ, thể hiện ý kiến của mình một cách hiệu quả nhất thì trẻ phải có vốn từ
phong phú. Việc có đƣợc một vốn từ vựng phong phú sẽ giúp ích cho trẻ rất
nhiều, bởi trẻ luôn tự nắm bắt lấy những gì mà chúng nghe từ mọi ngƣời xung
quanh. Ở lứa tuổi mẫu giáo nói chung, trẻ mẫu giáo lớn nói riêng phải nắm
đƣợc vốn từ cần thiết để giao tiếp và tiếp thu tri thức ban đầu trong trƣờng
mầm non, chuẩn bị cho trẻ vào lớp Một. Ngôn ngữ của trẻ phát triển tốt sẽ
giúp cho nhận thức và giao tiếp phát triển tốt, góp phần quan trọng trong việc
hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ.
Hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo. Theo nhà tâm lí
học G.Piaget trò chơi là một trong những hoạt động trí tuệ, là một nhân tố
quan trọng đối với sự phát triển trí tuệ của trẻ, tạo ra sự thích nghi của trẻ với
môi trƣờng. Trò chơi sẽ là một phƣơng tiện giáo dục toàn diện cho trẻ. Trong
1
đó, trò chơi học tập là một trò chơi đƣợc các giáo viên mầm non sử dụng khá
nhiều trong quá trình dạy học cho trẻ. Khi tham gia vào trò chơi học tập trẻ sẽ
lĩnh hội đƣợc ở cả hai mặt: vui chơi và nhận thức. Trẻ sẽ vừa đƣợc vui chơi,
vừa đƣợc lĩnh hội những kiến thức có trong trò chơi mà không cảm thấy bị
căng thẳng hay gò bó. Chính vì vậy mà trò chơi học tập đƣợc sử dụng vừa là
phƣơng pháp dạy học vừa là hình thức tổ chức dạy học cho trẻ mẫu giáo với
phƣơng châm “học mà chơi, chơi mà học”.
Hiện nay, ở các trƣờng mầm non, việc sử dụng trò chơi vào hình thức dạy
học rất phổ biến. Tuy nhiên, thƣờng thì các trò chơi sẽ đƣợc phục vụ cho các
hoạt động học nhƣ: hoạt động làm quen môi trƣờng xung quanh, hoạt động
làm quen với các biểu tƣợng toán, hoạt động tạo hình… còn ở hoạt động phát
triển ngôn ngữ cho trẻ còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, việc sử dụng trò chơi học
tập vẫn phổ biến nhƣng không đƣợc giáo viên chú trọng vào các hoạt động
học. Và trò chơi học tập kích thích sự phát triển vốn từ ở trẻ còn khá ít,
thƣờng thì công việc phát triển vốn từ chỉ đƣợc thực hiện khi cô trao đổi với
trẻ về một điều gì đó, hoặc thông qua những cuộc đối thoại giữa trẻ với ngƣời
lớn. Giáo viên sẽ ít khi nào để ý đến việc trẻ phát ra âm thanh của từ và hiểu
ý nghĩa của từ đó có đúng hay không. Trong khi đối với trẻ ở lứa tuổi mẫu
giáo, công việc phát triển vốn từ là một điều hết sức quan trọng và đáng đƣợc
quan tâm ở các trƣờng mầm non.
Chính vì những lí do trên, chúng tôi hiểu rõ nhiệm vụ cơ bản của việc phát
triển vốn từ cho trẻ mầm non, đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn, cũng nhƣ vai trò to
lớn của trò chơi học tập trong việc phát triển vốn từ cho trẻ và mạnh dạn
nghiên cứu đề tài: “Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi”.
2
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trẻ em luôn giành đƣợc nhiều sự quan tâm của gia đình, nhà trƣờng và xã
hội, những vấn đề trẻ em đƣợc các nhà nghiên cứu khoa học hết sức quan
tâm. Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo không còn là một đề tài mới mẻ nữa,
đã có nhiều công trình nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau.
Trong cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” [4], tác
giả Nguyễn Xuân Khoa đã nói về phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ
mẫu giáo rất chi tiết, tỉ mỉ và cụ thể. Trên cơ sở những đánh giá chung về đặc
điểm sinh lí của trẻ lứa tuổi này, dựa trên mối quan hệ của bộ môn ngôn ngữ
học với những bộ môn khác, tác giả đƣa ra một số phƣơng pháp phát triển
ngôn ngữ cho trẻ mầm non, trong đó bao gồm cả vấn đề phát triển vốn từ cho
trẻ. Ngoài ra, ông cũng đƣa ra các cách sửa lỗi phát âm và một số trò chơi
nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo.
Tác giả Nguyễn Xuân Khoa cũng đã cung cấp những tri thức cơ bản về
tiếng Việt trong hai tập “Tiếng Việt” [5]; từ đó giúp giáo viên mầm non có
vốn kiến thức cơ bản phục vụ tốt việc phát triển ngôn ngữ mẹ đẻ cho trẻ mầm
non.
Tiếp theo cuốn “Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi”
[7], các tác giả Hoàng Thị Oanh - Phạm Thị Việt - Nguyễn Kim Đức đã nói
lên tầm quan trọng của ngôn ngữ trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ và nêu
sơ lƣợc nôi dung, phƣơng pháp, biện pháp để luyện phát âm, phát triển vốn
từ, dạy trẻ nói đúng ngữ pháp.
Tác giả Đinh Hồng Thái trong cuốn “Phương pháp phát triển lời nói trẻ
em” [8], cũng chú trọng đến dạy trẻ nói, cho trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua
các thành phần của ngữ pháp tiếng Việt, đó là giáo dục chuẩn mực ngữ âm
tiếng Việt, hình thành và phát triển vốn từ, dạy trẻ các mẫu câu tiếng Việt,
3
phát triển lời nói mạch lạc, phát triển vốn từ nghệ thuật cho trẻ qua tác phẩm
văn học, để tạo tiền đề tốt cho trẻ chuẩn bị bƣớc vào lớp Một.
Tác giả Lê Thu Hƣơng đã đƣa ra một số trò chơi học tập phát triển vốn từ
cho trẻ mẫu giáo trong cuốn “Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện,
câu đố theo chủ đề, trẻ 5 – 6 tuổi.” [2].
Trong cuốn “Tâm lí học trẻ em lứa tuổi mầm non” [9], tác giả Nguyễn Ánh
Tuyết cũng đã trình bày sự phát triển vốn từ ở từng giai đoạn, lứa tuổi.
Bài “Một số khuynh hướng nghiên cứu về mối liên hệ giữa giới và sự phát
triển ngôn ngữ ở trẻ em” của tác giả Nguyễn Thanh Bình đăng trong tạp chí
Ngôn ngữ số 1 năm 2003 cũng đã đề cập đến vốn từ của trẻ về mặt số lƣợng
cũng nhƣ cơ cấu từ loại.
Tạp chí Giáo dục mầm non có rất nhiều bài viết về cách tổ chức, quản lí
những sáng kiến kinh nghiệm của giáo viên và cán bộ quản lí ngành mầm
non. Trong đó cũng có khá nhiều bài viết về vấn đề phát triển ngôn ngữ cho
trẻ mầm non. Trong tạp chí Giáo dục mầm non số 1/2006 tác giả Đinh Thị
Uyên có bài dịch tìm hiểu về chƣơng trình phát triển ngôn ngữ cho trẻ mầm
non Hàn Quốc. Đây là một góc nhìn mở cho nền giáo dục mầm non Việt Nam
hiện nay.
Tạp chí Giáo dục mầm non số 01/2009, có bài “Một số biện pháp phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mẫu giáo” của tiến sĩ Bùi Kim Tuyến cũng đề cập tới
việc tạo thói quen nói đúng ngữ pháp cho trẻ thông qua việc giao tiếp với trẻ.
Có nhiều công trình nghiên cứu về phƣơng pháp phát triển ngôn ngữ
nhƣng hầu hết các tác giả đƣa ra phƣơng pháp chung trong việc phát triển vốn
từ cho trẻ, chƣa có tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu vấn đề phát triển vốn từ
cho trẻ thông qua trò chơi học tập. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề
chúng tôi đã tìm hiểu về đề tài “Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát
triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi”.
4
3.Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho
trẻ 5-6 tuổi.
4.Đối tƣợng – phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Một số trò chơi học tập phát triển vốn từ cho trẻ 5-6
tuổi.
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ khóa luận, chúng tôi chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ 5-6 tuổi, tại
lớp 5 tuổi D trƣờng mầm non Hoa hồng – Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đƣợc một số trò chơi học tập hợp lí thì sẽ đạt đƣợc hiệu quả
cao trong việc phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
6.Nhiệm vụ nghiên cứu
Trong khóa luận này, chúng tôi đi giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của đề tài.
- Thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi.
- Thực nghiệm sƣ phạm.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ, yêu cầu của đề tài, chúng tôi sử dụng một số phƣơng
pháp nghiên cứu chính sau:
- Phƣơng pháp trực quan
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp
- Phƣơng pháp đàm thoại
- Phƣơng pháp thực nghiệm
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp thống kê toán học
5
8. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, nội dung khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
Chƣơng 2: Một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
6
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về thiết kế một số trò chơi học tập nhằm phát triển vốn
từ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
1.1.1. Một số vấn đề lí luận về ngôn ngữ
1.1.1.1. Khái niệm về ngôn ngữ
Ngôn ngữ chỉ sinh ra và phát triển trong xã hội loài ngƣời, có ngôn ngữ và
khả năng sử dụng ngôn ngữ là đặc trƣng quan trọng để phân biệt con ngƣời và
động vật. Nó là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất của các thành viên
trong xã hội loài ngƣời, nhờ có ngôn ngữ con ngƣời có thể trao đổi cho nhau
những hiểu biết và truyền cho nhau những kinh nghiệm.
Ngôn ngữ mang tính xã hội, ngôn ngữ không chỉ tồn tại cho riêng một cá
nhân một ngƣời nào mà cho cả cộng đồng. Ngôn ngữ chính là phƣơng tiện
giao tiếp và là công cụ tƣ duy của con ngƣời. Mặt khác, ngôn ngữ không
mang tính giai cấp, nó ứng xử bình đẳng với mọi ngƣời trong xã hội. Ngôn
ngữ giúp cho con ngƣời giao tiếp trong mọi hoạt động, giúp con ngƣời biểu lộ
cảm xúc, bày tỏ những nguyện vọng của mình với ngƣời đối diện.
Dƣới góc độ của các nhà sinh lý học, ngôn ngữ là tín hiệu của hệ thống tín
hiệu thứ hai, hệ thống các đƣờng liên hệ tạm thời, là cơ sở cho tƣ duy trừu
tƣợng (theo thuyết phản xạ của Paplốp). Còn đối với các nhà ngôn ngữ học,
ngôn ngữ là một hệ thống bao gồm các bộ phận: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp.
Nhƣ vậy, ngôn ngữ là một hệ thống dấu hiệu đặc biệt, được dùng làm
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất và là phương tiện tư duy của con
người.
1.1.1.2. Vai trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ
a. Ngôn ngữ là phƣơng tiện hình thành và phát triển nhận thức của trẻ về thế
giới xung quanh.
7
Ngôn ngữ giúp trẻ tìm hiểu, khám phá và nhận thức về môi trƣờng xung
quanh. Thông qua các từ ngữ và các câu nói của ngƣời lớn, trẻ em làm quen
với các sự vật, hiện tƣợng có trong môi trƣờng xung quanh, trẻ hiểu đƣợc
những đặc điểm, tính chất, công dụng của các sự vật cùng với các từ tƣơng
tứng với nó.
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giúp trẻ hình thành và phát triển tƣ duy. Ngôn ngữ
của trẻ đƣợc phát triển dần theo lứa tuổi, điều đó sẽ giúp trẻ không chỉ tìm
hiểu những hiện tƣợng, sự vật gần gũi xung quanh, mà còn có thể tìm hiểu cả
những sự vật không xuất hiện trực tiếp trƣớc mắt trẻ, những sự việc xảy ra
trong quá khứ và tƣơng lai.
Ngôn ngữ không chỉ là phƣơng tiện giúp trẻ nhận thức thế giới xung quanh
mà còn là công cụ giúp trẻ hoạt động vui chơi, và là phƣơng tiện để trẻ biểu
hiện nhận thức của mình. Nhờ có ngôn ngữ trẻ đã nhận thức đƣợc về môi
trƣờng xung quanh và tiến hành hoạt động với nó, đồng thời trẻ sử dụng ngôn
ngữ để kể lại, miêu tả lại sự vật hiện tƣợng và những hiểu biết của trẻ để trao
đổi với mọi ngƣời. Ngôn ngữ là phƣơng tiện để trẻ trao đổi những ý đồ chơi,
giao lƣu tình cảm trong lúc chơi, phát triển tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của trẻ.
b. Ngôn ngữ là phƣơng tiện phát triển tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ
Ngôn ngữ là phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với trẻ
nhỏ, đó là phƣơng tiện giúp trẻ giao lƣu cảm xúc với những ngƣời xung
quanh, hình thành những cảm xúc tích cực. Bằng những câu hát ru, những câu
nói âu yếm đã mang lại cho trẻ những cảm giác bình yên, sự vui mừng hớn
hở. Những tiếng ầu ơ của mẹ chính là sự giao lƣu cảm xúc và ngôn ngữ đầu
tiên. Những cuộc nói chuyện đặc biệt này sẽ làm cho trẻ có những tình cảm
thân thƣơng với những ngƣời xung quanh.
Trong quá trình giao tiếp, ngƣời lớn luôn hƣớng dẫn, uốn nắn hành vi của
trẻ bằng lời nói, nét mặt, nụ cƣời khiến trẻ có thể nhận ra hành vi của mình
8
đúng hay sai. Bằng con đƣờng đó, trẻ sẽ dần dần hình thành đƣợc những thói
quen tốt và học đƣợc những cách ứng xử đúng đắn.
Ngôn ngữ giúp trẻ sớm tiếp thu những giá trị thẩm mỹ trong thơ ca, truyện
kể, những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ đầu tiên ngƣời lớn có thể đem đến cho
trẻ từ những ngày thơ ấu. Sự tác động của lời nói nghệ thuật nhƣ một phƣơng
tiện hữu hiệu giáo dục thẩm mỹ cho trẻ.
c. Ngôn ngữ là công cụ giúp trẻ hòa nhập với cộng đồng và trở thành thành
viên của cộng đồng.
Ngôn ngữ chính là một trong những phƣơng tiện thúc đẩy trẻ trở thành một
thành viên của xã hội loài ngƣời. Nhờ có lời chỉ dẫn của ngƣời lớn, trẻ dần
dần hiểu đƣợc những quy định chung của cộng đồng, trƣớc hết là nề nếp sinh
hoạt của gia đình, trƣờng mầm non, sau đó là một số quy định ngoài xã hội.
Những gì trẻ đƣợc phép làm và những gì không đƣợc làm. Ngoài ra ngôn ngữ
còn là một công cụ hữu hiệu để trẻ có thể bày tỏ những nguyện vọng của
mình từ khi còn rất nhỏ để ngƣời lớn có thể chăm sóc, giáo dục trẻ. Điều đó
giúp trẻ hòa nhập với mọi ngƣời. Nhờ có ngôn ngữ, thông qua các câu chuyện
kể, trẻ dễ dàng tiếp nhận những chuẩn mực đạo đức của xã hội, và hòa nhập
xã hội tốt hơn.
Tóm lại, ngôn ngữ có vai trò rất lớn, là phƣơng tiện quan trọng nhất để trẻ
lĩnh hội nền văn hóa dân tộc, để trẻ giao lƣu với những ngƣời xung quanh, để
tƣ duy, tiếp thu khoa học và bồi bổ tâm hồn, hình thành và phát triển nhân
cách của trẻ.
1.1.1.3. Đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn
a. Đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo
* Vốn từ xét về mặt số lƣợng
Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ là một quá trình từ thấp đến cao với các giai
đoạn mang những đặc trƣng khác nhau tùy thuộc vào độ tuổi của trẻ.
9
Trẻ sơ sinh chƣa hiểu đƣợc ngôn ngữ của ngƣời lớn. Ở giai đoạn này, trẻ
mới bắt đầu cảm nhận ngữ điệu, giọng nói của mẹ.
Khi trẻ đƣợc 7 – 8 tháng, trẻ bắt đầu biết tên mình.
Đến 10 – 11 tháng, trẻ bắt đầu hiểu một số từ chỉ các sự vật, ngƣời mà trẻ
thƣờng xuyên tiếp xúc.
Từ 12 tháng trở đi, nhu cầu giao tiếp của trẻ với thế giới xung quanh ngày
càng tăng, bên cạnh các âm bập bẹ xuất hiện các từ chủ động đầu tiên. Ở 18
tháng tuổi, số từ bình quân là 11 từ, trẻ bắt trƣớc ngƣời lớn lặp lại một số từ
đơn gần gũi: mẹ, bà, bố…
Từ 19 – 21 tháng, môi trƣờng tiếp xúc của trẻ đƣợc mở rộng, trẻ đƣợc làm
quen với nhiều sự vật hiện tƣợng hơn, số lƣợng từ của trẻ tăng lên rõ rệt. Đến
21 tháng, trẻ đạt 220 từ. Giai đoạn 21 – 24 tháng, tốc độ chậm lại, chỉ đạt 234
từ vào tháng 24, sau đó tăng tốc: 30 tháng đạt 434 từ, 36 tháng đạt 486 từ.
Nhu cầu giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh ngày càng cao, điều đó thúc
đẩy quá trình tiếp thu ngôn ngữ của trẻ. So với tuổi nhà trẻ (0 – 3 tuổi), trẻ lứa
tuổi mẫu giáo (3 – 6 tuổi) có số lƣợng từ nhiều hẳn. Về số lƣợng từ của trẻ
mẫu giáo, các nhà ngôn ngữ học và tâm lí học có đƣa ra các số liệu khác
nhau:
N.D.Levitop:
3 – 5 tuổi
1000 từ
YU.U.Pratuxevich:
4 – 5 tuổi
1900 – 2500 từ
M.Becgiơrông:
3 – 5 tuổi
1222 từ
Theo nghiên cứu của Nguyễn Xuân Khoa về ngôn ngữ của trẻ nội thành
Hà Nội thì vốn từ của trẻ mẫu giáo là:
Trẻ 4 tuổi: 1900 – 2000 từ
Trẻ 5 tuổi: 2500 – 2600 từ
Trẻ 6 tuổi: 3000 – 4000 từ.
10
Còn theo thống kê của tác giả Đinh Hồng Thái, đến năm thứ 3 trẻ đã sử
dụng trên 500 từ, phần lớn là danh từ, động từ, tính từ và các loại khác rất ít.
Danh từ chỉ là đồ dùng, đồ chơi quen thuộc, các con vật gần gũi nhƣ: mèo,
chó, gà…Động từ chỉ hoạt động gần gũi của trẻ và những ngƣời xung quanh
nhƣ: ăn, uống, ngủ, đi…
Trẻ 4 tuổi có thể nắm đƣợc xấp xỉ 700 từ. Ƣu thế vẫn thuộc về danh từ và
động từ. Hầu hết các loại từ đã xuất hiện trong vốn từ của trẻ.
Trẻ 5 – 6 tuổi vốn từ của trẻ tăng bình quân đến 1033 từ, tính từ và các loại
từ khác đã chiếm tỉ lệ cao hơn.
Tốc độ tăng vốn từ ở các độ tuổi khác nhau, chậm dần theo độ tuổi: Cuối 3
tuổi so với đầu 3 tuổi vốn từ tăng 107%; cuối 4 tuổi so với đầu 4 tuổi tăng
40,58%; cuối 5 tuổi so với đầu 5 tuổi vốn từ của trẻ chỉ tăng 10,40%; cuối 6
tuổi so với đầu 6 tuổi vốn từ cũng chỉ tăng 10,01%.
Mặc dù số lƣợng từ của trẻ mẫu giáo do các nhà tâm lí học, ngôn ngữ học
đƣa ra không khớp nhau, nhƣng sự chênh lệch không lớn lắm; bởi lẽ số lƣợng
từ của trẻ phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố khác nhau trong đó quan trọng
nhất là tác động của môi trƣờng nhƣ sự tiếp xúc ngôn ngữ thƣờng xuyên với
những ngƣời xung quanh, trình độ của bố mẹ…
Vốn từ xét về mặt cơ cấu từ loại
Cơ cấu từ loại trong vốn từ của trẻ là một tiêu chí để đánh giá chất lƣợng
vốn từ. Tiếng Việt có 9 loại từ: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phó từ,
quan hệ từ, định từ, tình thái từ (Nguyễn Xuân Khoa, Tiếng Việt, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 1998). Số lƣợng từ loại càng nhiều bao nhiêu thì càng
tạo điều kiện cho trẻ diễn đạt thuận lợi bấy nhiêu. Các loại từ xuất hiện dần
dần trong vốn từ của trẻ . Ban đầu chủ yếu là danh từ, sau đó đến động từ và
tính từ, các loại từ khác xuất hiện muộn hơn.
11
Theo nhà nghiên cứu Lƣu Thị Lan, trẻ mẫu giáo có tỉ lệ các từ loại nhƣ
tính từ, trạng từ, quan hệ từ tăng lên, động từ giảm đi so với lứa tuổi nhà trẻ.
Bảng 1.1. Cơ cấu từ loại của các lứa tuổi
Từ loại/ tỉ lệ %
Lứa tuổi
Danh từ
Tính từ
Trạng từ
3 tuổi
40,2%
7,8%
2,4%
5 tuổi
35,52%
8,64%
3,73%
6 tuổi
30,97%
30,97%
Trẻ mẫu giáo nói nhiều nhƣng chƣa phải là nói hay, vì vậy cần mở rộng
các loại từ để trẻ nói hay, biêt sử dụng từ gợi cảm, từ văn học. Trẻ mẫu giáo
cũng bắt đầu bộc lộ những nét riêng: có trẻ dùng các tính từ, trạng từ nhiều
hơn những trẻ khác. Vốn từ của trẻ mang tính chất cá nhân rõ rệt, cùng một
lứa tuổi, trẻ có vốn từ rất phong phú về thể loại, nhiều về số lƣợng; nhƣng có
trẻ vốn từ rất nghèo nàn.
Theo nghiên cứu của tác giả Đinh Hồng Thái, đến 3 – 4 tuổi, về cơ bản,
vốn từ của trẻ đã có đủ các loại từ. Tuy nhiên, tỉ lệ danh từ và tính từ cao hơn
nhiều so với các loại khác: danh từ chiếm 38%, động từ 32%; còn lại là tính
từ 6,8%, đại từ 3,1%, phó từ 7,8%, tình thái từ 4,7%; quan hệ từ và số từ còn
ít xuất hiện: số từ 2,5%: số từ 2,5%, quan hệ từ 1,7%.
12
Giai đoạn 5 – 6 tuổi cũng là giai đoạn hoàn thiện một bƣớc cơ cấu từ loại
trong vốn từ của trẻ. Tỉ lệ danh từ, động từ giảm đi (chỉ khoảng 50%) nhƣờng
chỗ cho tính từ và các loại từ khác tăng lên: tính từ đạt tới 15% , quan hệ từ
tăng lên đến 5,7%, còn lại là các loại từ khác.
Từ đặc điểm này, chúng ta cần chú ý đến tỉ lệ các từ loại khác nhau khi
dạy từ cho trẻ, dạy trẻ em phải chú trọng vốn từ trẻ còn nghèo nàn: lúc đầu số
lƣợng danh từ chiếm phần lớn, sau đó động từ, rồi đến tính từ.
Khi sử dụng từ ngữ, trẻ thƣờng mắc một số lỗi nhƣ sau:
- Dùng danh từ chƣa chính xác. Ví dụ: bụi cây trẻ lại gọi là vườn cây
- Dùng động từ chƣa chính xác. Ví dụ: Anh bắt đền em đi (đáng lẽ phải
nói Anh đền em đi ).
- Dùng tính từ chƣa chính xác. Ví dụ: màu hồng trẻ nói sai là màu đỏ,
màu vàng; màu nâu trẻ nói là màu xám; hoặc màu tím trẻ lại gọi là màu nâu…
- Hƣ từ chỉ khái niệm về quan hệ, lại càng khó nắm hơn nữa đối với trẻ
em, nhất là trẻ mầm non. Ví dụ: Áo anh đẹp, áo em cũng vẫn đẹp cơ! (đáng lẽ
phải nói: Áo anh đẹp, áo em cũng đẹp cơ!).
Khả năng hiểu nghĩa của từ của trẻ mẫu giáo
Theo Fedorenko (Nga), ở trẻ em có 5 mức độ hiểu nghĩa khái quát
của từ nhƣ sau:
- Mức độ zero (mức độ 0): Mỗi sự vật có tên gọi gắn với nó. Cuối tuổi
lên một, đầu tuổi lên hai, trẻ hiểu đƣợc những từ ngữ thể hiện một sự vật đơn
lẻ, cụ thể, tách biệt, những từ ngữ ở mức độ khái quát (nghĩa biểu danh).
Ví dụ: bố, mẹ, bàn, bát…
- Mức độ thứ nhất của sự khái quát: Cuối tuổi lên hai, trẻ nắm đƣợc
mức độ thứ nhất của sự khái quát – ý nghĩa biểu niệm ở mức độ thấp, tức là
tên gọi chung của đối tƣợng cùng loại (đồ vật, hành động, tính chất)
13
Ví dụ: Bóng chỉ một quả bóng bất kì nào, Búp bê chỉ một con búp bê bất
kì nào,…
- Mức độ thứ hai của sự khái quát: Trẻ nắm đƣợc những từ ngữ thể hiện
sự khái quát về giống.
Ví dụ: Quả có thể chỉ bất kì loại quả nào (quả cam, quả đu đủ, quả
chuối…); xe có thể chỉ bất kì loại xe nào (xe ô tô, xe đạp, xe xích lô…); con
có thể có nhiều loại con (gà, mèo, chó…).
Cam, đu đủ, chuối: Mức độ thứ nhất của sự khái quát; quả: Mức độ thứ
hai của sự khái quát.
- Mức độ thứ ba của sự khái quát: Trẻ 5 – 6 tuổi có thể nắm đƣợc mức
độ thứ ba của sự khái quát.
Ví dụ: đồ vật có thể chỉ đồ chơi nhƣ búp bê , máy bay, ô tô…; đồ gỗ chỉ
các đồ dùng, vật dụng đƣợc làm từ gỗ (bàn, ghế, giƣờng…); phương tiện giao
thông (xe máy, tàu thủy, tàu hỏa, máy bay…).
Búp bê mức độ thứ nhất của sự khái quát; đồ chơi mức độ thứ hai của sự
khái quát; đồ vật mức độ thứ ba của sự khái quát.
- Mức độ thứ tƣ của sự khái quát: Trẻ hiểu đƣợc những từ biểu thị sự
khái quát tối đa – những khái niệm thực sự khoa học.
Ví dụ: vật chất, hành động, trạng thái, chất lượng, số lượng…
Khả năng nắm đƣợc mức độ thứ tƣ của sự khái quát xuất hiện vào tuổi
thiếu niên.
Đối với trẻ em tuổi mầm non, khi ở tuổi nhà trẻ, trẻ hiểu đƣợc nghĩa
biểu danh (mức độ zero và mức độ 1). Mức độ 2 và 3 chỉ dành cho trẻ mẫu
giáo, đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn.
b. Đặc điểm vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn
Trẻ 5 – 6 tuổi có thể sử dụng thông thạo tiếng mẹ đẻ để giao tiếp. Khả
năng ngôn ngữ liên quan chặt chẽ đến sự phát triển trí tuệ những trải nghiệm
14
của trẻ. Vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn tăng lên đáng kể, có khoảng 3000 – 4000
từ. Trong đó loại từ đƣợc tích lũy khá phong phú, không những về danh từ,
động từ mà còn cả về đại từ, liên từ, tính từ… đủ để giao tiếp với những
ngƣời xung quanh. Danh từ và đại từ vẫn chiếm ƣu thế nhƣng tính từ và các
loại từ khác cũng đƣợc trẻ sử dụng nhiều hơn. Cụ thể:
Về danh từ: nội dung, ý nghĩa của các từ đƣợc mở rộng, phong phú hơn;
những từ chỉ nghề nghiệp của ngƣời lớn tăng.
Về động từ: phần lớn là những động từ gần gũi, tiếp tục phát triển thêm
những nhóm từ mới nhƣ: nhảy nhót, leng keng, ngoe nguẩy…; những động từ
chỉ sắc thái khác nhau nhƣ: chạy vèo vèo, chạy lung tung…; xuất hiện thêm
những động từ có nghĩa trừu tƣợng nhƣ: giáo dục, khánh thành…
Về tính từ: phát triển về số lƣợng cũng nhƣ chất lƣợng, trẻ sử dụng nhiều
những từ có tính chất gợi cảm nhƣ: to đùng, tròn xoe, ngọt lịm, chua loét…
Trẻ đã sử dụng chính xác các từ chỉ tính chất không gian nhƣ: cao – thấp, dài
– ngắn, rộng – hẹp…, các từ chỉ tốc độ nhƣ: nhanh, chậm…, các từ chỉ màu
sắc: đỏ, xanh, vàng, trắng… Một số trẻ còn biết sử dụng các từ chỉ màu sắc
nhƣ: xanh lá cây, xám, da cam…
Ngoài ra, các loại từ khác nhƣ đại từ, trạng từ, quan hệ từ, phụ từ … cũng
đƣợc dùng nhiều hơn các lứa tuổi khác; trạng từ đƣợc mở rộng; trẻ cũng đã
biết sử dụng các quan hệ từ nhƣ: nếu, thì, thì mà, thế là, nhưng, của, và, để,
vì…
Theo Nguyễn Minh Loan, tìm hiểu vốn từ của trẻ mẫu giáo 5 tuổi, Khóa
luận tốt nghiệp khoa Mẫu giáo, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, 1993, các từ
loại trong lời nói của trẻ 5 tuổi:
Bảng 1.2: Các từ loại trong lời nói của trẻ 5 tuổi
15
Số lƣợng
Từ loại
Tỉ lệ (so với vốn
từ) đã thống kê
Thực từ
Hƣ từ
Danh từ
291
40%
Động từ
230
30%
Tính từ
58
7,3%
Đại từ
25
2,7%
Số từ
17
1,8%
Phó từ
62
7,5%
Ngữ thái từ
38
4,6%
Quan hệ từ
16
1,5%
Tóm lại, trong các độ tuổi của mẫu giáo, ngôn ngữ của trẻ đƣợc phát triển
dần về các mặt: vốn từ, ngữ âm, ngữ điệu, ngữ pháp và xuất hiện dần kiểu
ngôn ngữ mạch lạc. Đến cuối tuổi mẫu giáo (5-6 tuổi) trẻ đã có khả năng nắm
đƣợc ngữ nghĩa của từ vựng thông dụng, biết dùng ngữ điệu phù hợp với hoàn
cảnh giao tiếp và đặc biệt là nắm đƣợc hệ thống ngữ pháp phức tạp bao gồm
những quy luật ngôn ngữ tinh vi nhất về phƣơng tiện cú pháp và về phƣơng
diện tu từ, trẻ nói năng mạch lạc và thoải mái. Trẻ đã thực sự nắm vững tiếng
mẹ đẻ trong phong cách sinh hoạt và ở mức độ nào đó là phong cách nghệ
thuật (tức là nói năng có văn hóa).
1.1.2. Phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.1.2.1. Khái niệm từ
Cho đến nay, đã có khoảng 300 định nghĩa về Từ. Các nhà khoa học
đứng trên những phƣơng diện nghiên cứu khác nhau đã đƣa ra những quan
điểm xem xét Từ trên phƣơng diện ngữ pháp học (phối hợp mặt ngữ âm và
mặt ngữ nghĩa) đƣợc chấp nhận hơn cả.
16
Dƣới góc độ ngôn ngữ học, các nhà ngôn ngữ học đã định nghĩa về Từ
Tiếng Việt nhƣ sau:
- Từ là đơn vị nhỏ nhất, là một âm hay một tổ hợp âm có nghĩa của một
ngôn ngữ, có khả năng hoạt động độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để xây
dựng nên câu.
- Từ là đơn vị cơ bản của ngôn ngữ, bao gồm hình thức âm thanh ổn
định và hoàn chỉnh về ý nghĩa. Hai phần này liên quan mật thiết và hỗ trợ cho
nhau để biểu hiện ý nghĩa của con ngƣời. Từ không chỉ biểu thị các sự vật
hiện tƣợng đơn lẻ mà biểu thị cả một nhóm sự vật hiện tƣợng tập hợp lại theo
một dấu hiệu nhất định, do đó từ có tính chất khái quát cao.
- Theo tác giả Nguyễn Thiện Giáp – Từ vựng học Tiếng Việt, Hà Nội
1985: Từ của Tiếng Việt là một chỉnh thể nhỏ nhất, có ý nghĩa dùng để tạo
câu nói, nó có hình thức của một âm tiết, một “chữ” viết “rời” .
Qua các định nghĩa trên cho thấy, dù chƣa có sự thống nhất nhƣng đã
có quan điểm chung về Từ Tiếng Việt ở chỗ: Từ là đơn vị nhỏ nhất có ý
nghĩa, có kết cấu vỏ ngữ âm bền vững, hoàn chỉnh, có chức năng gọi tên,
được vận dụng độc lập, tái hiện tự do trong lời nói để tạo nên câu.
1.1.2.2. Vốn từ
Vốn từ của một ngôn ngữ là tổng số và hệ thống toàn bộ từ và cụm từ cố
định của ngôn ngữ đó. Mỗi một ngôn ngữ phát triển có một khối lƣợng từ
phong phú có thể lên tới hàng chục vạn từ. Vốn từ vựng của một ngôn ngữ
bao gồm nhiều lớp từ, nhiều nhóm từ không đồng nhất và có đặc trƣng khác
nhau. Trong vốn từ vựng của bất kỳ ngôn ngữ nào cũng tồn tại những từ mới
và những từ cũ, những từ phổ biến chung và những từ địa phƣơng, những từ
chuẩn mực và những từ vay mƣợn, từ chuyên môn .
Ví dụ: Vốn từ của ngôn ngữ Tiếng Việt có nhiều từ vay mƣợn từ tiếng Hán
hoặc tiếng Pháp (ghi - đông, gác – ba - ga... )
17
Dựa vào tần số sử dụng của các từ trong đời sống xã hội, ngƣời ta phân
chia vốn từ thành hai loại: vốn từ tích cực và vốn từ thụ động. Vốn từ tích cực
là những từ đƣợc con ngƣời nắm vững, có tần số sử dụng cao trong cuộc sống
hằng ngày. Vốn từ thụ động: gồm những từ ít hoặc không đƣợc sử dụng. Đó
là những từ không còn phù hợp với cuộc sống hiện tại (bao cấp, tem phiếu...)
hoặc mang nghĩa riêng, chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi.
Đối với trẻ mầm non, vốn từ tích cực là những từ trẻ hiểu đƣợc và biết vận
dụng trong các tình huống giao tiếp. Còn vốn từ thụ động là những từ trẻ chƣa
hiểu ý nghĩa hoặc có hiểu nhƣng không biết vận dụng trong giao tiếp (không
nói ra đƣợc). Nhƣ vậy nghiên cứu phát triển vốn từ cho trẻ không chỉ là mở
rộng vốn từ, làm giàu vốn từ về mặt số lƣợng mà phải tích cực hoá vốn từ
trong giao tiếp .
1.1.2.3. Từ loại
Từ loại là kết quả nghiên cứu vốn từ trên bình diện ngữ pháp. Đó là những
lớp từ có chung ngữ pháp. Những đặc trƣng của lớp từ đó đƣợc sử dụng là
tiêu chuẩn tập hợp và phân loại.
Theo tác giả Lê Biên trong cuốn “Từ loại Tiếng Viết hiện đại”, căn cứ vào
chức năng cú pháp của từ, ông đã chia vốn từ Tiếng Viết thành hai loại lớn,
đó là thực từ và hƣ từ:
1. Thực từ: gồm các loại danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ.
2. Hƣ từ: gồm các loại từ định từ, phó từ, kết từ, tình thái từ.
Tóm lại, từ là đơn vị cơ bản để xây dựng câu, không có từ thì không
có ngôn ngữ. Trẻ mẫu giáo đƣợc tiếp xúc thƣờng xuyên với ngôn ngữ
Tiếng Việt sẽ có cơ hội đƣợc hình thành khái niệm về từ, hiểu đƣợc ý
nghĩa của từ và tập sử dụng vốn từ Tiếng Việt trong các tình huống giao
tiếp một cách chủ động, tích cực, góp phần vào quá trình củng cố và phát
triển Tiếng Việt.
18
1.1.2.4. Phát triển vốn từ
Phát triển vốn từ đƣợc hiểu nhƣ là một quá trình lâu dài trẻ tích lũy vốn từ,
hiểu nghĩa của từ và hình thành cách sử dụng từ trong các tình huống giao
tiếp cụ thể. Trẻ chỉ lĩnh hội nghĩa của từ khi nào từ đƣợc sử dụng trong câu,
trong lời nói. Vì vậy, công tác phát triển vốn từ cần đƣợc tiến hành chặt chẽ
với việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc ở trẻ. Xem xét quá trình hình thành và
phát triển vốn từ ở trẻ, ta có thể thấy đƣợc trẻ lĩnh hội nghĩa cụ thể của từ và
nội dung khái niệm của từ, nó có liên quan đến quá trình nhận thức của trẻ;
đồng thời, trẻ còn lĩnh hội vốn từ nhƣ là một yếu tố của lời nói nhƣ cách sử
dụng từ, dùng từ thay thế, dùng từ có mức độ khác nhau, dùng từ trái nghĩa,
đồng nghĩa…, cách sử dụng từ trong câu.
Phát triển vốn từ có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của
trẻ. Lĩnh hội vốn từ là điều kiện quan trọng để phát triển trí tuệ và để giải
quyết nhiệm vụ tích lũy và chính xác hóa biểu tƣợng, hình thành khái niệm,
phát triển tƣ duy. Vốn từ nghèo nàn ảnh hƣởng đến giao tiếp của trẻ. Cùng
với việc phát triển vốn từ, chúng ta thực hiện nhiệm vụ giáo dục đạo đức và
thẩm mỹ.
Do đó, công tác phát triển vốn từ là hoạt động giáo dục có chủ định, có kế
hoạch nhằm giúp trẻ lĩnh hội vốn từ có hiệu quả.
1.1.2.5. Nhiệm vụ phát triển vốn từ cho trẻ mẫu giáo
a. Làm giàu vốn từ ngữ của trẻ
Trên cơ sở đặc điểm tƣ duy của trẻ mẫu giáo, việc làm giàu vốn từ cần tiến
hành theo nguyên tắc mở rộng dần từ cụ thể đến khái quát.
Ở giai đoạn đầu, cần cung cấp cho trẻ những từ ngữ mang ý nghĩa cụ thể
nhƣ các đồ vật trong gia đình, các con vật, cây cối, hoa quả gần gũi quen
thuộc, tên gọi các ngƣời thân trong gia đình.
19
Khó khăn lớn đối với trẻ là những từ chỉ số, những từ trừu tƣợng của từ
ngữ. Những từ ngữ trong lời nói của trẻ phần lớn đƣợc tiến hành ở những tiết
học phát triển những khái niệm cơ bản của môn toán, và đƣợc củng cố ở
những tiết về phát triển tiếng Việt.
Đối với lớp mẫu giáo nhỡ và lớn, cần cho trẻ biết một từ có thể có nhiều
nghĩa. Có thể phân chia các nghĩa của một từ nhiều nghĩa thành nghĩa chính
và nghĩa phụ.
Thông qua các tiết học về văn bản mạch lạc, giáo viên giúp trẻ hiểu đƣợc
hiện tƣợng chuyền nghĩa gắn với việc làm quen với các tác phẩm văn học. Để
hiểu đƣợc lời nói biểu cảm, hiểu đƣợc thái độ của ngƣời nói, trẻ phải nắm
đƣợc lớp từ đồng nghĩa đối lập nhau về sắc thái biểu cảm, sắc thái ý nghĩa.
Để làm phong phú vốn từ, có thể cho trẻ tìm từ trái nghĩa đẹp/xấu,
nhanh/chậm, buồn/vui, yếu/khỏe, hiền/ác…
b. Củng cố vốn từ ngữ của trẻ
Nhắc lại nhiều lần những từ mới học sẽ làm cho trẻ dễ nhớ hơn. Củng cố
những từ khó phát âm nhƣ loắt choắt (lắt chắt), con hươu (con hiêu), cái
phích (cái phứt), con ếch (con ất)… Sửa phát âm sai l,n: làm phát âm thành
nàm; phát âm sai thanh điệu, chuyển thanh ngã thành thanh sắc (ngã thành
ngá), chuyển thanh hỏi thành thanh thanh nặng (ngủ thành ngụ).
Phải kiên quyết sửa những từ mà trẻ hiểu rõ nghĩa nhƣng phát âm sai. Cần
chú ý dạy trẻ phát âm đúng những từ mới học.
Song song với việc củng cố hình thức ngữ âm của từ là củng cố nghĩa.
Quá trình này kéo dài suốt lứa tuổi mẫu giáo. Trẻ dần dần sẽ nắm đƣợc tính
đa nghĩa của từ, nghĩa chính, nghĩa phụ, nghĩa chuyển, các lớp từ đồng nghĩa
với những sắc thái tình cảm khác nhau, những từ biểu thị màu sắc, không
gian, thời gian … Cần nhắc lại nhiều lần ý nghĩa của từ để củng cố vững chắc
cho trẻ.
20