Tải bản đầy đủ (.pdf) (235 trang)

Vai trò của Nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.3 MB, 235 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

----------------

NGUYỄN THỊ NHUNG

VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (KINH TẾ ĐẦU TƯ)
MÃ SỐ: 62 31 0105

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. TỪ QUANG PHƯƠNG
2. TS. TRẦN ANH PHƯƠNG

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và không
vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2017
Xác nhận của Giáo viên hướng dẫn

PGS.TS. Từ Quang Phương


Tác giả luận án

Nguyễn Thị Nhung


LỜI CẢM ƠN
Luận án này được thực hiện và hoàn thành tại Khoa Đầu tư, trường Đại học
Kinh tế quốc dân.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới và, những người hướng dẫn khoa học đã
tận tình giúp đỡ và định hướng giúp tôi để tôi hoàn thiện luận án.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Khoa Đầu tư nói riêng và Trường Đại
học kinh tế quốc dân nói chung, tôi cũng nhận được sự giúp đỡ tận tình của tập thế các
Thầy, Cô giáo. Tôi xin ghi nhận và biết ơn sự đóng góp quý báu từ các Thầy, Cô.
Tôi xin trận trọng cảm ơn lãnh đạo, nhân viên Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế
hoạch & Đầu tư đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận án.
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi cũng nhận được sự hỗ trợ và giúp đỡ
tận tình từ các đồng nghiệp, lãnh đạo đơn vị nơi tôi công tác, tôi xin trân trọng cảm ơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã luôn
kịp thời động viên, chia sẻ và tạo điều kiện tốt nhất giúp tôi hoàn thành Luận án.

Hà Nội, ngày tháng 08 năm 2017
Tác giả luận án

Nguyễn Thị Nhung


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ........................................................................ 6
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................... 6
1.1.2. Nghiên cứu ở trong nước ......................................................................... 14
1.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 22
1.2.1. Cách tiếp cận ........................................................................................... 22
1.2.2. Mô hình nghiên cứu và quy trình nghiên cứu ........................................... 23
1.2.3. Câu hỏi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu...................................... 25
Tiểu kết chương 1. ................................................................................................... 31
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI KỲ HỘI
NHẬP ....................................................................................................................... 32
2.1. Một số vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài và hội nhập kinh tế
quốc tế .................................................................................................................. 32
2.1.1. Khái niệm và tính tất yếu khách quan của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ..... 32
2.1.2. Khái niệm, hình thức, cấp độ và tác dụng của hội nhập kinh tế quốc tế .... 41
2.1.3. Sự cần thiết khách quan của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài với các doanh
nghiệp trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế .................................................... 44
2.2.Vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài trong
thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế ......................................................................... 45
2.2.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................... 45
2.2.2. Sự cần thiết của vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài trong quá trình hội nhập .................................................................. 46
2.2.3. Vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập ................................................................. 47



2.3. Kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài ở một số nước và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ................ 58
2.3.1. Kinh nghiệm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài ở một số nước ............................................................................. 58
2.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ......................................................... 64
Tiểu kết chương 2. ................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1989 2015 .......................................................................................................................... 68
3.1. Vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của
Việt Nam giai đoạn 1989 - 2015............................................................................. 68
3.1.1. Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ..... 68
3.1.2. Nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ quốc tế về hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài ........................................................................................................ 73
3.1.3. Nhà nước định hướng và điều tiết hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài .... 78
3.1.4. Nhà nước thực hiện các giải pháp hỗ trợ đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ... 84
3.2. Kết quả đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1989 - 2015 ....... 90
3.2.1. Khái quát tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong giai
đoạn 1989 – 2015 .............................................................................................. 90
3.2.2. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam theo các giai đoạn hội nhập .... 92
3.3. Vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài thông qua
nghiên cứu mẫu điều tra ................................................................................... 112
3.3.1. Mô tả đặc điểm mẫu điều tra.................................................................. 112
3.3.2. Kết quả khảo sát ý kiến các doanh nghiệp về các rào cản, khó khăn ...... 113
3.3.3. Phân tích ảnh hưởng của các vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài ............................................................................................ 114
3.3.4. phân tích mức độ tác động của các vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư
trực tiếp ra nước ngoài..................................................................................... 119
3.3.5. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu ..................................................... 124

3.4. Đánh giá chung về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 1989 - 2015................. 125
3.4.1. Một số thành công đã đạt được .............................................................. 125
3.4.2. Một số hạn chế về vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài ...................................................................................................... 127
3.4.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 128
Tiểu kết chương 3 .................................................................................................. 132


CHƯƠNG 4 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƯỚC VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA
VIỆT NAM TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025................................................................. 133
4.1. Định hướng và quan điểm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động
đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam .................................................. 133
4.1.1. Căn cứ xây dựng định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài cho Việt Nam 133
4.1.2. Định hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ở Việt Nam ........................ 133
4.1.3. Quan điểm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp ................................................................... 135
4.2. Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động đầu
tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam từ nay đến năm 2025 ...................... 138
4.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ............ 138
4.2.2. Nâng cao năng lực quản lý của nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
ra nước ngoài .................................................................................................. 139
4.2.3. Nhà nước bổ sung, ban hành các chính sách ưu đãi, khuyến khích hoạt
động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài có định hướng .......................................... 141
4.2.4 Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài . 145
4.2.5. Tạo động lực, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế đầu tư trực tiếp ra nước ngoài ...................................................... 146
4.2.6. Tiếp tục thay đổi nhận thức, tư duy về hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài ...................................................................................................... 148

4.3. Một số kiến nghị.......................................................................................... 150
Tiểu kết chương 4 .................................................................................................. 151
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 152
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ ....................... 154
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 155
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
A. TIẾNG VIỆT
STT

Dạng viết tắt

Dạng đầy đủ Tiếng Việt

1

BKH

Bộ Kế hoạch

2

BTC

Bộ Tài chính

3


CN

Chi nhánh

4

CNXH

Chủ nghĩa xã hội

5

CP

Chính phủ

6

CSPL

Chính sách pháp luật

7

CTN

Chủ tịch nước

8


DADT

Dự án đầu tư

9

DN

Doanh nghiệp

10

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

11

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

12

DNVN

Doanh nghiệp Việt Nam

13


DV

Dịch vụ

14

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

15

ĐTTT

Đầu tư trực tiếp

16

ĐTTTNN

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

17

ĐTTTRNN

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

18


ĐTRNN

Đầu tư ra nước ngoài

19

GTGT

Giá trị gia tăng

20

KD

Kinh doanh

21

KHCN

Khoa học công nghệ

22



Hoạt động

23




Nghị định

24

NĐT

Nhà đầu tư


25

NHCP

Ngân hàng cổ phần

26

NHNN

Ngân hàng nhà nước

27

NHQĐ

Ngân hàng Quân đội

28


NHTM

Ngân hàng thương mại

29

NN

Nhà nước

30

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

31

TT

Thông tư

32

TTg

Thủ tướng

33


TSCĐ

Tài sản cố định

34

SGD

Sở giao dịch

35

SXKD

Sản xuất kinh doanh

36

XB

Xuất bản

37

XH

Xã hội

38


XHCN

Xã hội chủ nghĩa

39

XTĐT

Xúc tiến đầu tư

40

VPĐD

Văn phòng đại diện

B. TIẾNG ANH
STT

Dạng viết
tắt

Viết đầy đủ
Tiếng Anh

Tiếng Việt

41


ACFTA

ASEAN-China Free Trade
Agreement

Hiệp định Thương mại tự do
ASEAN – Trung Quốc

42

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

43

AFTA

ASEAN Free Trade Area

Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN

44

AKFTA

ASEAN Korea Free Trade Area


Khu vực mậu dịch tự do
ASEAN – Hàn Quốc

45

APEC

Asia Pacific Economic
Cooperation

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu
Á Thái Bình Dương


STT

Viết đầy đủ

Dạng viết
tắt

Tiếng Anh

Tiếng Việt

46

ASEAN


Association of South East Asian
Nations

47

AVIC

Association of Vietnam Investors to Hiệp hội các nhà đầu tư Việt
Cambodia
Nam sang Campuchia

48

AVIL

Association of Vietnam Investors to Hiệp hội các nhà đầu tư Việt
Laos

Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á

Nam sang Lào

49

AVIM

Association of Vietnam Investors to Hiệp hội các nhà đầu tư Việt
Myanmar
Nam sang Myanmar


50

BIDV

Bank for Investment
&Development of Vietnam

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam

51

BTA

Bilateral Trade Agreement

Hiệp định thương mại Việt Mỹ

52

CFA

Confirmed Factor Analysis

Phân tích nhân tố khẳng định

53

EFA


Explored Factor Analysis

Phân tích nhân tố khám phá

54

EFTA

Europe Free Trade Association

Hiệp hội mậu dịch tự do châu
Âu

55

EU

European Union

Liên minh châu âu

56

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài


57

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do

58

JETRO

The Japan External Trade
Organization

Tổ chức xúc tiến thương mại
Nhật Bản

59

JICA

Japan International Cooperation
Agency

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật
Bản

60


M&A

Merger And Acquisition

Mua lại và sáp nhập

61

MB

Military Bank

Ngân hàng Quân đội

62

MFN

Most Favoured Nation

Đối xử tối huệ quốc

63

MIGA

Multilateral Investment Guarantee
Agency

Tổ chức đảm bảo đầu tư đa biên



STT

Dạng viết
tắt

Viết đầy đủ
Tiếng Anh

Tiếng Việt

64

MNC

Multinational Corporation

Công ty đa quốc gia

65

NT

National Treatment

Đối xử quốc gia

66


ODA

Official Development Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

67

OFDI

Outward Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài

68

PVEP

PetroVietnam Exploration
Production Corporation

Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt
Nam

69

TNC

Transnational Corporation


Công ty xuyên quốc gia

70

TTP

Trans-Pacific Partnership
Agreement

Hiệp định đối tác kinh tế xuyên
Thái Bình Dương

71

SHB

Sai Gon Ha Noi Bank

Ngân hàng Sài Gòn Hà Nội

72

UNCTAD

United Nation Conference on
Trade and Development

Hội nghị Liên hệp quốc tế về
thương mại và phát triển


73

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Tóm lược các yếu tố củavai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTTRNN ....... 20
Bảng 1.2: Các khía cạnh của vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN .................. 30
Bảng 3.1. Tình hình ký kết các hiệp định của Việt Nam giai đoạn 1989 đến 2000 ..... 74
Bảng 3.2. Tình hình ký kết các hiệp định chính của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2015 ..... 75
Bảng 3.3. Lộ trình thực hiện cam kết tự do hóa trong các FTA .................................. 77
Bảng 3.4. Đặc điểm cơ chế tỷ giá của Việt Nam ........................................................ 81
Bảng 3.5. Chi phí xúc tiến đầu tư ra nước ngoài ........................................................ 84
Bảng 3.6. Tình hình phát triển ra nước ngoài của một số ngân hàng ......................... 88
Bảng 3.7. Tình hình ĐTTTRNN của Việt Nam giai đoạn 1989 - 2015 ....................... 91
Bảng 3.8. Tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam giai đoạn 1989 – 2000 .... 93
Bảng 3.9. Tình hình ĐTTTRNN của Việt Nam giai đoạn 2001 - 2006 ....................... 94
Bảng 3.10. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo ngành ....................................... 97
Bảng 3.11. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài phân theo đối tác ...................................... 98
Bảng 3.12. Tổng hợp ĐTTTRNN của các Việt Nam giai đoạn 2006 - 2015 ............... 99
Bảng 3.13. Tổng hợp ĐTTTRNN của Việt Nam theo số vốn cấp mới và tăng thêm . 101
Bảng 3.15. Kết quả đầu tư kinh doanh của một số dự án ĐTTTRNN của Viettel Global
trong 2 năm 2014, 2015 ........................................................................................... 109
Bảng 3.16. Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam theo từng giai đoạn .......... 111
Bảng 3.17. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ hỗ trợ ....................................................... 114
Bảng 3.18. Pattern Matrixa – thang đo vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN .. 115

Bảng 3.19. Phân tích mức độ ảnh hưởng của vai trò nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN qua giá trị trung bình............................................................................. 116
Bảng 3.20. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) .............................................................................. 118
Bảng 3.21. Pattern Matrixa – thang đo vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN .. 119
Bảng 3.22. Biến quan sát thang đo mức độ tác động của các vai trò nhà nước với hoạt
động ĐTTTRNN ..................................................................................................... 120
Bảng 3.23. Phân tích mức độ tác động của vai trò nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN
qua giá trị trung bình................................................................................................ 121
Bảng 3.24. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình
lý thuyết chính thức (chuẩn hóa) .............................................................................. 124


DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình:
Hình 1.1: Mô hình nghiên cứu thể hiện vai trò của nhà nước với hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài ...................................................................................................... 23
Hình 1.2. Quy trình nghiên cứu.................................................................................. 24
Hình 1.3: Quy trình các bước nghiên cứu định lượng ................................................. 29
Hình 2.1. Hiệu quả kinh tế phúc lợi của ĐTNN (Trần Anh Phương, 2004) ................ 35
Hình 2.2. Các giai đoạn của chu kỳ sản phẩm (Wei – Bin Zhang, 2008) .................... 37
Hình 2.3. Lộ trình phát triển đầu tư (Dunning, J – Narula, R. 1996)........................... 38
Hình 3.1. Kết quả CFA thang đo các yếu tố về vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN cho 15 biến (chuẩn hóa) ........................................................................ 117
Hình 3.2. Kết quả SEM mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)........................... 118
Hình 3.3: Kết quả CFA thang đo các yếu tố về mức độ tác động vai trò của nhà nước
với hoạt động ĐTTTRNN cho 15 biến (chuẩn hóa) ................................................. 122
Hình 3.4. Kết quả SEM mô hình lý thuyết chính thức (chuẩn hóa)........................... 123

Đồ thị:

Đồ thị 3.1. Xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài giai đoạn 1989 – 2015............ 100
Đồ thị 3.2. Sự thay đổi về ngành nghề ĐTTTRNN trước và sau đề án thúc đẩy
ĐTTTRNN của Chính phủ (Phụ lục 03)................................................................... 103
Đồ thị 3.3. Sự thay đổi về địa bàn ĐTTTRNN trước và sau đề án thúc đẩy ĐTTTRNN
của Chính phủ (Phụ lục 03)...................................................................................... 103
Đồ thị 3.4. Các khó khăn khi doanh nghiệp ĐTTTRNN........................................... 113


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang lan tỏa mạnh mẽ đến tất
cả các nước, trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) là một kênh hội nhập
hiệu quả nhất, nhanh nhất. Quá trình toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế đã, đang
tác động mạnh mẽ đến sự vận động, phát triển của nền kinh tế của các quốc gia. Song
song với việc thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
(ĐTTTRNN) là phương thức không thể thiếu được ở một quốc gia thực hiện chính
sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế quốc tế. ĐTTTRNN thực chất là việc chuyển các
nguồn lực có lợi thế so sánh hay sản xuất dư thừa ở trong nước như vốn, lao động,
công nghệ,...ra ngoài phạm vi quốc gia để tạo thế cạnh tranh, nâng cao năng lực sản
xuất, tìm nguồn tài nguyên thay thế, hạn chế ô nhiễm môi trường ở trong nước và mở
rộng thị trường tiêu thụ nhằm thu được lợi ích cao nhất cho nền kinh tế. Với doanh
nghiệp, ĐTTTRNN không chỉ để phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, mà cũng là
một cách để quốc tế hóa và xây dựng thương hiệu cho doanh nghiệp. Đối với quốc gia,
ĐTTTRNN có ý nghĩa cực kỳ quan trọng vì nó không chỉ được coi là “chiếc bánh thứ
hai” cho nền kinh tế mà qua đó còn tạo điều kiện để các doanh nghiệp tự hoàn thiện
mình nhằm nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, góp phần phát triển kinh
tế, hoàn thiện các chính sách kinh tế của đất nước.
Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam đang đẩy mạnh quá trình CNH,

HĐH đất nước. Nội lực của nền kinh tế ngày càng được tăng cường. Tiềm lực tài
chính, năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không ngừng gia tăng. Nhiều doanh
nhân, doanh nghiệp nhạy bén trong kinh doanh, nhanh chóng vươn lên chiếm lĩnh thị
trường trong nước và nước ngoài. Hoạt động ĐTTTRNN là hoạt động phổ biến trong
quan hệ kinh tế quốc tế nhưng vẫn là hoạt động khá mới ở Việt Nam. Năm 1989, Việt
Nam bắt đầu ĐTTTRNN với duy nhất một dự án là dự án giữa đối tác Việt Nam với
một đối tác Nhật Bản với số vốn đăng ký là 563 380 USD. Tuy số vốn đăng ký của dự
án không nhiều nhưng đây được coi là dự án có tính chất mở đường cho hoạt động
ĐTTTRNN của nước ta. Đến nay, hoạt động ĐTTTRNN đã có nhiều khởi sắc. Tính
đến cuối năm 2015, Việt Nam đã có 1042 dự án ĐTTTRNN được cấp phép với tổng
vốn đầu tư cả cấp mới và tăng vốn khoảng 20,3 tỷ USD. Gần đây, làn sóng
ĐTTTRNN đang gia tăng đáng kể. Một số dự án đã mang lại những kết quả đáng
khích lệ. Đây là một hướng đi mới, mang tính hấp dẫn cao đối với các DNVN. Tuy
nhiên, trên thực tế hiện đang có nhiều quan điểm khác nhau khi đánh giá về hoạt động
ĐTTTRNN của Việt Nam. Có quan điểm cho rằng, trong quá trình hội nhập kinh tế


2

quốc tế, ĐTTTRNN là cơ hội cho các doanh nghiệp và nhà nước cần khuyến khích.
Song lại có quan điểm cho rằng, là quốc gia đang phát triển, nền kinh tế vẫn đang cần
rất nhiều vốn để đầu tư thì ĐTTTRNN sẽ làm suy giảm vốn đầu tư trong nước, ảnh
hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và cơ hội tạo việc làm, thu nhập cho xã hội. Do vậy,
việc xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ của nhà nước cho các doanh nghiệp ĐTTTRNN
chưa cấp bách nên chưa được quan tâm đúng mức.
Trước khi Việt Nam có cơ chế mang tính pháp lý đầu tiên cho hoạt động
ĐTTTRNN, đã có hàng chục doanh nghiệp mạnh dạn ĐTTTRNNở nhiều nước khác
nhau.Hầu hết các hoạt động đó mang tính tự phát của các NĐT tư song điều này cũng
chứng tỏ sức sống, sức hấp dẫn của hoạt động đầu tư này. Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài là hoạt động tương đối phức tạp. Ngoài những khó khăn của bản thân doanh

nghiệp và những rủi ro khi đầu tư ở môi trường mới lạ, hoạt động này đang gặp không
ít khó khăn, vướng mắc mà bản thân doanh nghiệp không tự vượt qua được. Theo báo
cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong giai đoạn 2010 – 2015, tốc độ chuyển vốn
ĐTTTRNN của các DNVN năm sau luôn cao hơn năm trước nhưng tỷ suất lợi nhuận
thấp, có thể gây mất cân đối ngoại tệ. Một số dự án đầu tư vốn tư nhân không triển
khai được hoặc chấm dứt trước hạn, một số dự án sử dụng vốn nhà nước chậm tiến
độ do những biến động của môi trường đầu tư, thời điểm đầu tư, do kinh doanh
thua lỗ, không hiệu quả; một số dự án phát sinh các khó khăn nội tại trong việc huy
động vốn đầu tư, thu xếp các nguồn lực để thực hiện dự án đầu tư; công tác quản lý
không thể nắm bắt, theo dõi tình hình hoạt động thực chất của dự ánvà có khá nhiều
dự án ĐTTTRNN vượt khỏi tầm kiểm soát khỏi cơ quan quản lý...(Cục Đầu tư nước
ngoài, 2015). Những khó khăn, bất cập trên nếu không được khắc phục sẽ có ảnh
hưởng không nhỏ đến thời cơ kinh doanh, lợi ích, hiệu quả đầu tư của các doanh
nghiệp nói riêng và lợi ích lâu dài của đất nước nói chung. Tuy vậy, nhà nước vẫn
chưa có những biện pháp hỗ trợ cụ thể, thiết thực; việc thu thập thông tin về môi
trường đầu tư ở nước ngoài chưa được coi trọng; đặc biệt công tác xúc tiến ĐTRNN
chưa được quan tâm đúng mức.
Trong lịch sử đã có khá nhiều tác giả nghiên cứu về vai trò của nhà nước tác
động đến nền kinh tế, tuy nhiên mức độ và hình thức can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế mỗi nước là khác nhau, không có hình mẫu chung. Điều này khẳng định: Nhà
nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội ở mọi quốc gia.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, mô hình nhà nước kiến tạo trong phát
triển kinh tế, mô hình quản lý, trong đó, nhà nước đề ra các chính sách mang tính định
hướng phát triển, tạo môi trường và điều kiện cho các thành phần kinh tế phát huy mọi


3

tiềm năng đang ngày càng tạo các dấu ấn tích cực trong nền kinh tế thế giới. Ở Việt
Nam, các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước, đặc biệt là nhà nước kiến tạo

với nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực đầu tư nói riêng cũng chưa nhiều.
Trước thực tế trên, đặt ra yêu cầu cấp thiết phải có công trình nghiên cứu tổng
thể, sâu sắc nghiên cứu về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN để xác định
những luận điểm khoa học, phù hợp với điều kiện đất nước và các DNVN trong thời kì
hội nhập, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN,
nhằm đảm bảo lợi ích quốc gia cũng như lợi ích của các NĐT.... Do đó, việc nghiên
cứu vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN thực sự cần thiết cả về lý luận lẫn
thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn vấn đề: “Vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN
của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập” làm đề tài luận án.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt
Nam, từ đó đề xuất quan điểm và một số giải pháp, kiến nghị nhằm phát huy vai trò
của nhà nước trong việc khuyến khích các NĐT Việt Nam ĐTTTRNN đúng hướng
2.2. Mục tiêu cụ thể
Bổ sung, hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về ĐTTTRNN, về vai trò của nhà
nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của Việt Nam.
Đo lường, đánh giá mức độ tác động của vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của các Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Làm rõ những tồn tại, hạn chế trong việc phát huy vai trò của nhà nước với
hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong giai đoạn 1989 – 2015.
Khuyến nghị, đề xuất quan điểm, định hướng và một số giải pháp nhằm phát
huy vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN từ nay đến năm 2025.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN.



4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:Luận án tập trung nghiên cứu vai trò quản lý của nhà
nước đến hoạt động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp bao gồm: (i) nhà nước tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp
tác quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính
sách vĩ mô liên quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động
ĐTTTRNN
- Phạm vi về không gian: Luận án nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt
động ĐTTTRNN của các DNVN.
- Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước
đến hoạt động ĐTTTRNN từ năm 1989 đến 2015 từ đó đề xuất các giải pháp nhằm
phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động này từ nay đến năm 2025.
Để thấy rõ hơn tác động của vai trò của nhà nước đến hoạt động ĐTTTRNN
trong thời kỳ hội nhập, luận án chia thời kỳ nghiên cứu thành 3 giai đoạn:
+ Giai đoạn đầu hội nhập: từ năm 1989 đến năm 2000
+ Giai đoạn bắt đầu chủ động hội nhập: từ năm 2001 đến tháng 4/2006
+ Giai đoạn tích cực hội nhập sâu, rộng: từ tháng 4/2006 đến năm 2015
4. Những đóng góp mới của luận án
* Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất, luận án đã vận dụng lý thuyết “Đàn nhạn” và “Lộ trình phát triển đầu tư”
để giải thích hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời gian qua.
Thứ hai, luận án đã xác định và phân tích vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập gồm: (i) nhà nước tạo hành lang
pháp lý cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế về hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách
vĩ mô liên quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động
ĐTTTRNN.

* Những phát hiện, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Thứ nhất, hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam ngày càng gia tăng mạnh mẽ,
các DNVN mạnh dạn đầu tư trong những lĩnh vực có thế mạnh, gắn với xu hướng phát
triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4. Mặc dù hoạt động ĐTTTRNN chưa có
được các hiệu quả rõ nét, nhưng đã chuyển dịch theo hướng tích cực hơn.


5

Thứ hai, thông qua kết quả điều tra và kiểm chứng bằng công cụ định lượng,
luận án đã chỉ ra: (i) có sự tác động thuận chiều của nhà nước trong các vai trò tạo lập,
mở rộng quan hệ quốc tế, vai trò điều tiết chính sách vĩ mô và nhà nước thực hiện các
chính sách hỗ trợ đến hoạt động ĐTTTRNN. Trong đó, vai trò nhà nước hỗ trợ hoạt
động ĐTTTRNN có ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động ĐTTTRNN của các DNVN
và (ii) các doanh nghiệp đánh giá chưa cao vai trò định hướng của nhà nước, vai trò
cung cấp thông tin về môi trường đầu tư cũng như vai trò hỗ trợ của các cơ quan đại
diện ngoại giao ở nước ngoài đối với ĐTTTRNN của DNVN trong thời gian qua.
Thứ ba,vai trò quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN cần được điều chỉnh
linh hoạt theo lộ trình, hạn chế sử dụng các biện pháp hành chính để can thiệp vào
công tác quản lý nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN.
Thứ tư, nhà nước cần quan tâm hỗ trợ hơn các doanh nghiệp có dự án ĐTTTRNN
tại những khu vực biên giới có ảnh hưởng đến vấn đề quốc phòng an ninh của quốc gia.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án
gồm 4 chương với các nội dung chính như sau:
Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu và Phương pháp nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN
trong thời kỳ hội nhập
Chương 3: Thực trạng vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt
Nam giai đoạn (1989-2015)

Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát huy vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN của Việt Nam từ nay đến năm 2025


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Từ khi đổi mới, mở cửa hội nhập, nước ta chủ yếu tập trung thực hiện những
giải pháp để thu hút mọi nguồn vốn để phát triển nền kinh tế, trong đó, thu hút các
nguồn vốn ĐTTTNN (FDI) vào trong nước rất được coi trọng. Do vậy, hầu hết các
công trình nghiên cứu về ĐTTTNN mới chỉ tập trung một chiều tức nghiên cứu dòng
vốn đầu tư vào. Các công trình nghiên cứu về dòng vốn ĐTTTRNN (OFDI) chưa có
nhiều. Hiện nay, hoạt động ĐTTTNN ở các nước trên thế giới đã phổ biến và đã có
khá nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu đến hoạt động ĐTTTRNN, trong đó, có một số
tác giả nghiên cứu các khía cạnh liên quan tới vai trò nhà nước với hoạt động
ĐTTTRNN.

1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò và nguyên nhân của hoạt động đầu tư trực
tiếp ra nước ngoài
Hoạt động ĐTNN nói chung và hoạt động ĐTTTNN nói riêng đã được các
công ty Anh quốc thực hiện đầu tiên vào đầu thế kỷ 17 ở Ấn Độ (Dunning, J – Narula,
1996, tr122). Tuy nhiên đến tận cuộc cách mạng công nghiệp nửa cuối thế kỷ XIX
người ta mới chú ý nghiên cứu về hoạt động đầu tư quốc tế này. Có thể nói một trong
những người đi tiên phong trong việc nghiên cứu hoạt động này là Lê Nin. Song, hoạt
động ĐTNN ở thời điểm đó ít được thực hiện đầu tư trực tiếp mà chủ yếu là đầu tư
gián tiếp. Do đó, những nghiên cứu của Lê Nin chỉ có ý nghĩa gợi mở cho các nhà

nghiên cứu kinh tế đi sau trong việc nghiên cứu ĐTNN chứ chưa trực tiếp lý giải được
vấn đề này.
Hầu hết các hoạt động ĐTNN cũng như các nghiên cứu về hoạt động này đã bị
gián đoạn do cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất. Những số liệu về ĐTNN và các
công trình nghiên cứu về ĐTNN trong thời gian trước 1945 còn sót lại không đáng kể
nên mặc dù ĐTNN đã xuất hiện tương đối lâu nhưng đến lúc này hầu như vẫn chưa có
một lý thuyết hoàn chỉnh nào về hoạt động đầu tư này.
Sau khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, các công ty lớn trên thế giới không
ngừng mở rộng phạm vi hoạt động ra khỏi biên giới quốc gia bằng việc xây dựng các


7

chi nhánh, cơ sở sản xuất mới hoặc mua lại và sát nhập với công ty nước ngoài đang tồn
tại. Nhờ đó, hoạt động ĐTTTRNN tăng lên nhanh chóng nên đã bắt đầu được các nhà
kinh tế học quan tâm nghiên cứu và từ đó xuất hiện các lý thuyết về ĐTNN. Cho đến
nay, có khá nhiều học giả nổi tiếng nghiên cứu về hoạt động ĐTNN theo các khía cạnh
khác nhau. Tuy nhiên, có thể nhóm các nghiên cứu này thành các nhóm nghiên cứu lý
giải nguyên nhân dẫn đến hoạt động ĐTTTRNN; lý giải vai trò, lợi ích, tác động của
hoạt động ĐTTTRNN với các bên tham gia đầu tư;…
Giải thích sự xuất hiện của ĐTNN đã được nhiều nhà kinh tế học tập trung
nghiên cứu. Các lý thuyết này tập trung trả lời cho các câu hỏi như tại sao phải hoặc nên
ĐTTTRNN, những đối tượng nào có thể và nên ĐTTTRNN, đầu tư ở đâu, khi nào và
bằng cách gì…
Ngay từ đầu thập kỷ 30 của thế kỷ trước, Akamasu đã xây dựng nên mô hình
“Đàn nhạn bay” (Flying – geese / Akamatsu Kaname, 1962). Theo Akamatsu, hoạt
động ĐTTTNN cũng diễn ra tương tự như lộ trình phát triển của một ngành sản xuất.
Lúc đầu hoạt động nước ngoài đầu tư vào quá trình sản xuất được hình thành, phát
triển cùng với sự tăng lên của FDI. Đến một giai đoạn nhất định, FDI vào giảm dần,
bắt đầu xuất hiện hoạt động FDI ra nước ngoài (OFDI). Các quá trình đó xuất hiện,

phát triển, suy thoái và cứ thế tạo ra mô hình.
Để giải thích sâu hơn các nguyên nhân hoạt động ĐTTTRNN, có bốn lý thuyết
chính liên là: Mô hình lý thuyết thương mại quốc tế của Heckcher và Ohlin – HO
(1993); Học thuyết MacDougall – Kemp (Học thuyết sản phẩm cận biên của vốn Marginal Product of Capital Theory); Lý thuyết vòng đời quốc tế của sản phẩm
(International product life cycle – IPLC) của Raymond Vernon và lý thuyết Chiết
trung của Dunning về sản xuất quốc tế (Dunning ”s Eclectic Theory of International
production). Bên cạnh những lý thuyết này, ở mỗi giai đoạn lại có những học giả có
cùng quan điểm lý giải cụ thể, chi tiết hơn
Các lý thuyết kinh tế vĩ mô về ĐTNN tập trung nghiên cứu về lưu chuyển dòng
vốn đầu tư. Để giải thích hoạt động ĐTTTRNN, hai nhà kinh tế Eli Heckscher (1919)
và Bertil Ohlin (1933) đã giải thích hiện tượng dựa trên nguyên tắc lợi thế so sánh của
các yếu tố đầu tư (vốn, lao động, công nghệ,…) giữa các nước. Qua đó, các tác giả tập
trung giải thích dựa trên ba nhóm nguyên nhân chính. Song, A.MacDougall (1960) –
Kemp (1964); Krugman (1983); Dunning và Narula (1996) và lý thuyết của Richard S.
Eckauus (1987) lại giải thích sự xuất hiện của ĐTTTRNN dựa trên sự chênh lệnh về
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Trong khi đó, K.Kojima (1987) lại giải thích sự xuất hiện


8

của ĐTTTRNN dựa trên sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận còn D. Salvatore (1933) lại
giải thích dựa trên mức độ rủi ro của từng hạng mục đầu tư.
Lý giải nguyên nhân ĐTTTRNN là do sự chênh lệch về hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư có khá nhiều tác giả như A. MacDougall (1960), M.Kemp (1964); Krugman
(1983), Richarch S.Eckauus (1987), Dunning và Narula (1996). Tuy nhiên, mỗi tác giả
lại có cách giải thích cụ thể khác nhau. A. MacDougall (1960) tập trung phân tích so
sánh giữa chi phí và lợi ích của di chuyển vốn và cho rằng chênh lệch về năng suất cận
biên của vốn là nguyên nhân của lưu chuyển vốn quốc tế. Cùng dựa trên tư tưởng đó,
M.Kemp (1964) đã phát triển mô hình của A. MacDougall thành mô hình Mc DougallKemp. Ông cho rằng nước phát triển, dư thừa vốn đầu tư có năng suất cận biên của
vốn thấp hơn năng suất cận biên của vốn ở nước đang phát triển, nước thiếu vốn và do

vậy làm xuất hiện dòng lưu chuyển vốn giữa các nhóm nước. Với Krugman (1983),
Dunning và Narula (1996) đều giải thích nguyên nhân hình thành đầu tư quốc tế do có
sự thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô như tài chính, ngoại hối,..của các nước tham
gia đầu tư. Tiếp đó, một trong các nghiên cứu về ĐTTTRNN điển hình là công trình
nghiên cứu của A.Kamatsu, Kaname, “A historical partern of economic growth in
developing countries”, trong đó tác giả đã minh chứng rõ nét các giai đoạn phát triển
của một quốc gia gắn liền với con đường hình thành và phát triển của dòng vốn
ĐTTTRNN của quốc gia đó.
Về các nghiên cứu lý giải vai trò của ĐTNN với nền kinh tế thế giới và với nước
tham gia đầu tư, MacDougall – Kemp (1960), K. Kojima (1978) giải thích nhờ khai
thác hiệu quả các yếu tố đầu tư ở các nước. Đầu tư nước ngoài làm gia tăng sản lượng
thế giới; mang lại các yếu tố cần thiết như vốn, công nghệ, mạng lưới marketing với
các nước đi đầu tư.
Các nghiên cứu về sự tác động của ĐTTTRNN đến thay đổi cơ cấu kinh tế có lý
thuyết kết cấu (Structural theories) nhấn mạnh, ĐTNN tác động đến chuyển dịch cơ
cầu kinh tế các nước đang phát triển theo chiều hướng tăng tỷ trọng của các ngành
công nghiệp, giảm tỷ trọng các ngành kinh tế truyền thống. Còn Hymer (1976),
Kindleberger (1969) và Hirschman (1971) lại cho rằng ĐTTTNN làm thay đổi cơ cấu
kinh tế thông qua việc chuyển giao công nghệ, vốn, mạng lưới phân phối,…
Bên cạnh đó, các lý thuyết vi mô nghiên cứu về hoạt động ĐTNN đều xoay
quanh trả lời câu hỏi tại sao các công ty lại ĐTTTRNN. Nhóm nghiên cứu đầu tiên
phải kể đến là các lý thuyết xuất khẩu tư bản của V. Lê Nin, Mácxít như Baran (1957),
Dos Santos (1974) và Wallerstein (1974). Trên cở sở quy luật giá trị thặng dư, xuất
khẩu giá trị tư bản để thu được giá trị thặng dư ở nước ngoài là đặc trưng kinh tế của


9

Chủ nghĩa tư bản đã bước sang giai đoạn độc quyền đó là Chủ nghĩa đế quốc. Tiếp đến
là nhóm các lý thuyết lợi thế độc quyền, lý thuyết tổ chức công nghiệp. Ban đầu,

Charles Kindleberger (1969) và Richard E. Caves (1971) giải thích do những sản
phẩm mới thường có xu hướng độc quyền và có giá thành hạ nên các công ty đầu tư
sản xuất ra thị trường quốc tế để khai thác lợi thế độc quyền nhằm tối đa hóa lợi
nhuận; Robert Z. Aliber (1970) giải thích do rào cản thuế quan vì thuế làm tăng giá
nhập khẩu và mở rộng quy mô thị trường nên xuất hiện ĐTTTRNN. Sau đó, Stephen
Hymer (1976) lại giải thích do kết cấu của thị trường độc quyền đã thúc đẩy các công
ty của Mỹ mở rộng ra thị trường quốc tế để khai thác lợi thế của mình về công nghệ,
kỹ thuật quản lý,….
Để lý giải hoạt động ĐTTTRNN tại sao lại tập trung vào các công ty lớn, các
TNCs,R.Vernon (1974) thông qua lý thuyết địa điểm công nghiệp đã lý giải TNCs
chuyển sản xuất ra nước ngoài nhằm gần nguồn cung cấp nguyên liệu hay thị trường
tiêu thụ để giảm bớt chi phí vận tải, nhờ vậy sẽ hạ thấp giá thành sản phẩm. Còn dựa
trên lý chuyết chiết trung của Dunning, các học giả Rugman (1983), Burckley (1988)
và R. Jenkin (1987) qua lý thuyết nội bội hóa lại cho rằng thị trường cạnh tranh không
hoàn hảo là động lực thúc đẩy TNCs ĐTTTRNN.
Tiếp đó, một lý thuyết khác cũng có ảnh hưởng lớn hơn đến việc lý giải hoạt
động ĐTTTRNN là Lý thuyết về vòng đời sản phẩm của Vernon (1966). Lý thuyết này
cho phép giải thích tại sao các nhà sản xuất lại chuyển hướng hoạt động kinh doanh
của họ từ chỗ xuất khẩu sản phẩm sang thực hiện ĐTTTRNN. Có hai lý thuyết nghiên
cứu về chu kỳ sản phẩm. Đầu tiên, Raymon Vernon (1966) nghiên cứu nhằm lý giải
hiện tượng ĐTTTNN trên cơ sở phân tích các giai đoạn phát triển sản phẩm và lý
thuyết chu kỳ sản phẩm bắt kịp (Catching–up product cycle theory) của Akamatsu
(1962) và sau này có L. Zan, S. Zambon và Pettigrew cũng có cùng quan điểm này.
Vào giữa những năm 1970, một số nhà kinh tế học như Buckley và Casson
(1976), Lundgren (1977) và Swedenborg (1979), đề xuất áp dụng lý thuyết nội bộ hóa
để lý giải sự phát triển của các MNC trên cơ sở lý thuyết về chi phí giao dịch. Theo
quan sát của Buckley và Casson, để các MNC thâm nhập các thị trường nước ngoài
thông qua hoạt động ĐTTTRNN hơn là các hình thức kinh doanh khác như xuất khẩu
hoặc cấp license, cần phải có một số lợi thế về nội bộ hóa. Cùng với đó, một mô hình
được xây dựng khá công phu của Dunning (1977, 1980,1981a,1981b, 1986, 1988a,

1988b, 1993), tổng hợp các yếu tố chính của nhiều công trình khác nhau lý giải về
ĐTTTNN, và đề xuất rằng có 3 điều kiện cần thiết để một doanh nghiệp có động cơ
tiến hành đầu tư trực tiếp. Cách tiếp cận này được biết đến dưới tên mô hình “OLI”:


10

Lợi thế về sở hữu, lợi thế địa điểm và lợi thế nội bộ hoá; Các công ty sẽ thực hiện
ĐTTTNN khi hội tụ đủ ba lợi thế: địa điểm, sở hữu, nội bộ hoá. Qua mô hình này tác
giả đã giải thích vì sao doanh nghiệp lại lựa chọn đầu tư tại một địa bàn của lĩnh vực
cụ thể nào đó và giải thích rõ mối liên hệ giữa các giai đoạn phát triển của nền kinh tế
với dòng ĐTTTRNN.

1.1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước trong quản lý kinh tế nói chung
Trong lịch sử, có rất nhiều mô hình nghiên cứu về vai trò của nhà nước tác động
đến nền kinh tế, tuy nhiên mức độ và hình thức can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế
mỗi nước, trong mỗi thời kỳ có sự khác nhau, không có hình mẫu chung. Điều này
khẳng định: Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
ở mọi quốc gia.
Từ thế kỷ XV, đã có rất nhiều học thuyết kinh tế nghiên cứu về vai trò của nhà
nước. Về cơ bản, các nhà nghiên cứu rất đề cao vai trò can thiệp của nhà nước vào nền
kinh tế. Tuy nhiên, quan điểm của các nhà kinh tế về vai trò nhà nước không phải lúc
nào cũng thống nhất mà có sự vận động phát triển phản ánh và đáp ứng những yêu cầu
đặt ra của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Trong học thuyết kinh tế cổ điển, trong giai
đoạn tư bản tự do cạnh tranh, vai trò của cơ chế thị trường - “bàn tay vô hình” được đề
cao. Người ta phản đối sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế. Nhà nước chỉ là
“người lính gác đêm” giữ gìn trật tự an toàn xã hội, không được can thiệp vào các quá
trình kinh tế; và sau đó, được coi như “người làm vườn chăm chỉ”, được phép “chăm
sóc cây con”…nhưng không được can thiệp vào “quá trình sinh học bình thường của
cây”…Sang thế kỷ thứ XVI, các nhà kinh tế chính trị nổi tiếng nghiên cứu như

William Petty (1623 - 1687) và David Hume (1711-1776) tập trung nghiên cứu các
chủ đề về thương mại quốc tế. Một số ủng hộ nhà nước can thiệp vào các hoạt động
kinh tế để đạt được một sự cân bằng tích cực của thương mại đầu tư làm cho nhà nước
mạnh mẽ hơn. Song một số phản đề của chủ nghĩa trọng thương bác bỏ quan niệm
trọng thương cũ, rằng nhà nước không nên can thiệp vào thương mại và ĐTNN vì
thương mại tự do tối đa hóa hiệu quả kinh tế. Vào năm 1776 với tác phẩm “Của cải của
các quốc gia” của Adam Smith, Smith tin rằng trong một hệ thống kinh tế tự điều tiết, ý
tưởng của "bàn tay vô hình" sẽ tự mang lại lợi ích cho toàn xã hội. Sự can thiệp của nhà
nước chỉ làm tăng giá làm kiềm chế sự phát triển của các lực lượng thị trường. Vai trò
của nhà nước nên được giới hạn trong việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ công như quốc
phòng, giáo dục tiểu học và các công trình công cộng.


11

Đến đầu thế kỷ XX, lực lượng sản xuất phát triển lên một mức cao hơn, “bàn
tay vô hình” không đủ sức để điều hành sự vận động của nền kinh tế, đã đến lúc phải
có những “luật chơi chung” và có người “điều khiển trò chơi”, tránh tình trạng phát
triển vô tổ chức, gây ra khủng hoảng. Học thuyết Keynes ra đời với lý thuyết về “bàn
tay hữu hình” - cơ chế can thiệp của nhà nước; nhà nước trở thành “người trọng tài trên
sân bóng, có quyền thổi phạt các cầu thủ nhưng không được chạm vào bóng”. Đã có lúc
cơ chế này được coi là “liều thuốc hữu hiệu” của chủ nghĩa tư bản.Có một số công trình
ở nước ngoài nghiên cứu, đánh giá vai trò của nhà nước với hoạt động kinh doanh
quốc tế như “The Role of State in Economic Development: theory the east Asia
Experience, and the Malaysia case” (Jason Brown, 1993). Cùng với đó Aggarwal,
R./Agmon, T. đã lý giải sự cần thiết có sự can thiệp của nhà nước đóng góp vào sự
thành công không nhỏ trong hoạt động kinh doanh quốc tế với ấn phẩm “The
International Success of Developing Country Firms: Role of Government Directed
Comparative Advantage” (Aggarwal, R./Agmon, T., 1990).Nhưng rồi “bàn tay hữu
hình” cũng tỏ ra bất lực. Đến cuối thế kỷ XX, trường phái Chính hiện đại ra đời với lý

thuyết về sự kết hợp của “hai bàn tay”. Cả nhà nước và thị trường đều cần thiết cho một
nền kinh tế vận hành lành mạnh. Nhưng thực chất vai trò và mức độ can thiệp của nhà
nước không hề giảm đi, chỉ có phương pháp và cách thức can thiệp có sự điều chỉnh cho
phù hợp với thị trường hơn. Hơn thế, lúc này nhà nước không chỉ can thiệp gián tiếp
thông qua các công cụ kinh tế vĩ mô mà nhà nước còn trực tiếp tham gia vào kinh doanh.

1.1.1.3. Các nghiên cứu về vai trò nhà nước với hoạt động đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài
Một số tác giả nước ngoài đã nghiên cứu vai trò của nhà nước với hoạt động
ĐTRNN. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn khá chung chung. Có thể kể tới nghiên
cứu của tác giả Hui Tan, Qi Ai (2010) với ấn phẩm “China”s outward mergers and
accquisitions in the 21st century: motivations, progress and the role of Chinese
government”và “China ‘s Overseas foreign direct investment and the role of the
government” của tác giả Dr. Yuqing Xing (2012). Các nghiên cứu này sơ bộ phân tích
vai trò của các tổ chức nhà nước tham gia điều tiết hoạt động ĐTRNN của Trung Quốc
thời gian qua như các chính sách quản lý ngoại hối, tài chính tiền tệ, xuất nhập khẩu,
thuế, ưu đãi tín dụng,...Đặc biệt, với Dr. Yuqing Xing (2012) còn lý giải sự cần thiết
có sự bổ sung, sửa đổi các văn bản luật về hoạt động ĐTTTRNN của Chính phủ. Với
“Government Policy for Outward Investment by Domestic Firms: The Case of
Singapore's Regionalisation Strategy”, tác giả đã nghiên cứu các lý thuyết kinh tế cổ
điển và lý thuyết kinh tế hiện đại để làm rõ vai trò của chính phủ với hoạt động


12

ĐTRNN của các hãng. Trong đó, tác giả đề xuất các vai trò hỗ trợ các hoạt động, vai
trò định hướng, điều tiết các chính sách vĩ mô và việc bổ sung, sửa đổi các quy định,
văn bản luật liên quan hoạt động ĐTTTRNN từ phía Chính phủ. Còn với Alexey
Kuznetsov, nhà nghiên cứu kinh tế người Nga cũng đã chỉ rõ, để thành công trong hoạt
động ĐTTTRNN không thể thiếu sự can thiệp, trợ giúp của nhà nước thông qua các

chính sách thuế, lãi suất, chính sách hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN. Điều này được thể
hiện trong “Outward FDI from Russian and its policy context”. Khi ĐTTTRNN, NĐT
sẽ phải chịu cả các chế độ thuế của các nước nhận đầu tư và cả chế độ thuế của nước
có NĐT (James, 1999). Chính sách thuế của nhà nước có vai trò không nhỏ trong việc
điều tiết hoạt động ĐTTTRN. Lý thuyết của Sibert (1985) giải thích đánh thuế cao
không khuyến khích được ĐTNN và sẽ không khai thác được lợi thế so sánh. Còn lý
thuyết của Shieh (1988), Itagaki (1983) cho rằng bảo hộ mậu dịch và tăng thuế thu
nhập doanh nghiệp không khuyến khích được ĐTNN. Bên cạnh đó, các nghiên cứu
của của MacDougall (1960), Katrak (1987) và Batra (1986) giải thích đánh thuế
ĐTNN trong môi trường đầu tư được bảo hộ sẽ mang lại nhiều lợi ích hơn cho nước
chủ nhà cònSinger (1950), Lall (1973), Muller và Barnet (1974), Vaitsos (1974) lại
phân tích tầm quan trọng của ĐTNN theo góc độ kinh tế xã hội
Trong công trình nghiên cứu “ĐTNN của Nhật Bản và sự phụ thuộc kinh tế lẫn
nhau ở châu Á” do Shojiro Tokunaga chủ biên (Tokunaga, 2006)đã tập trung phân tích
vai trò của nhà nước Nhật Bản nói chung và các công ty Nhật Bản nói riêng đối với quá
trình CNH của các nước khu vực châu Á thông qua các hoạt động ĐTTTRNN.Trong tác
phẩm “Multinationalism, Japan Style: The Political Economy of Outword
Dependency” tác giả Ozawa, T đã nghiên cứu và phân tích lợi thế so sánh của Nhật
Bản với nước ngoài. Ông cho rằng, Nhật Bản với đặc thù của mình, quá trình ổn định
và tăng trưởng kinh tế chỉ được đảm bảo khi ĐTTTRNN vào các ngành khai thác và
chế biến nguyên liệu phải đủ khả năng kiểm soát cả về số lượng và giá cả. Từ đó ông
khuyến nghị Nhật Bản cần phải gia tăng vai trò của nhà nước trong việc khuyến khích
ĐTTTRNN. Không có sự hỗ trợ của chính phủ Nhật Bản (bao gồm sự trợ cấp về tài
chính, viện trợ chính thức để xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng và những hỗ trợ khác thông
qua các tổ chức như JICA; JETRO,… thì các NĐTNhật Bản khó đạt được những thành
công trong ĐTTTRNN (Ozawa, T. 1979).
Bài báo “Foreign Direct Investment in Thai Lan” cho rằng đồng Yên lên giá là
nguyên nhân chính thúc đẩy các doanh nghiệp nhỏ và vừa Nhật Bản ĐTTTRNN
(Pupphavesa Wisarn, 1994). Theo nghiên cứu của Pupphavesa Wisarn và Pursaransri
Bunluasack, việc thay đổi chính sách ngoại hối của nhà nước có vai trò rất quan trọng



13

đối với khối lượng vốn đầu tư từ Nhật Bản sang Thái Lan. Sự có giá của đồng tiền và sự
tăng lên của giá thuê lao động làm cho vốn đầu tư sản xuất ban đầu của Nhật Bản tăng
lên làm cho lượng tiền đầu tư của Nhật Bản vào Thái Lan cũng tăng lên và ngược lại.
Báo cáo của Atchala Sibunruang and Somsack Tumbunlerchai (1986) đã trình
bày tại hội thảo chuyên đề “The role of Transnational Corportions in Thai Lan” cũng
đã chỉ ra sự cần thiết phải có sự can thiệp của nhà nước với hoạt động ĐTNN nói
chung và họat động ĐTTTRNN nói riêng (Sengphaivanh Seng Aphone, 2013). Nghiên
cứu chỉ rõ các vấn đề như chính sách chung của nhà nước thiếu nhất quán và không rõ
ràng; thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị của nhà nước làm giảm lòng tin của các NĐT;
vấn đề ưu tiên cho nhà đầu tư, chính sách ưu tiên, khuyến khích đầu tư không nhất
quán; vấn đề phát sinh từ thỏa thuận giữa các quốc gia như các hiệp định đầu tư, thỏa
thuận về tránh đánh thuế hai lần; vấn đề về quy định thuế quan,tài chính tín dụng, xuất
nhập khẩu; vấn đề về thiếu hụt vật dụng thiết yếu và viễn thông;….Để cải thiện những
vấn đề này rất cần vai trò can thiệp của nhà nước, qua đó mới tháo gỡ bớt được những
khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp ĐTTTRNN.
Theo Tokugana (2006), nhà nước có vai trò quan trọng và cách can thiệp của
nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN có ảnh hưởng rất lớn. ĐTTTRNN có thể sẽ làm
rỗng nền kinh tế và làm gia tăng nguy cơ thất nghiệp trong nước. Do đó, nhà nước cần
khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng lao động quản lý là người nước đi đầu tư.
Việc tự do hóa ĐTTTRNN chỉ thực hiện khi nền kinh tế và các doanh nghiệp có tiềm
lực tài chính mạnh, quy mô sản xuất tốt và cần mở rộng phạm vi ảnh hưởng ra bên
ngoài để tăng năng lực sản xuất cho nền kinh tế trong nước. Chính sách về ĐTTTRNN
chủ yếu chỉ nên mang tính định hướng và hỗ trợ cho các hoạt động ĐTTTRNN.

1.1.1.4. Về phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp tiếp cận. Với các nghiên cứu ngoài nước, phần lớn các thông tin

liên quan đến kinh doanh quốc tế được nghiên cứu dựa trên phân tích hành vi của các doanh
nghiệp, các khoản đầu tư vốn trực tiếp của các doanh nghiệp Thổ Nhĩ Kỳvà của các doanh
nhân quốc tế hiển thị đặc điểm khác với các hành vi của các doanh nghiệp đã được Hymer
sử dụng phương pháp tiếp cận tổ chức công nghiệp để giải thích các nguồn vốn ĐTTTNN
trong phát triển đất nước. Ngoài ra, các nhà nghiên cứu cũng đã cố gắng phân tích dựa trên
cách tiếp cận quốc tế hóa trong đó tập trung vào động lực của việc phối hợp các chức năng
kết nối với nhau cho mục đích giảm chi phí và chia sẻ kiến thức. Dunning cho rằng việc
quốc tế hóa sản xuất là một quá trình phức tạp như vậy mà nó không thể được giải thích
bằng một lý thuyết hay phương pháp duy nhất mà cần được dựa trên phương pháp tiếp cận


×