Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ chim tại khu bảo tồn thiên nhiên thượng tiến, hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.57 KB, 59 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-------------------

PHẠM THANH HÀ

§¸nh gi¸ vai trß b¶o tån cña mét sè lo¹i rõng trång
vµ t×m hiÓu khu hÖ chim t¹i Khu B¶o tån thiªn nhiªn
Th-îng TiÕn, Hßa B×nh

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội - 2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

-------------------

PHẠM THANH HÀ

§¸nh gi¸ vai trß b¶o tån cña mét sè lo¹i rõng trång
vµ t×m hiÓu khu hÖ chim t¹i Khu B¶o tån thiªn nhiªn


Th-îng TiÕn, Hßa B×nh

Chuyên ngành: Quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Mã số: 60.62.68

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ TIẾN THỊNH

Hà Nội - 2010


1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam được coi là một trong những quốc gia có nguồn tài nguyên sinh
vật phong phú nhất trên thế giới. Trong lớp chim, 828 loài đã được ghi nhận ở
Việt Nam (Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995)[17]. Đặc biệt, Việt Nam còn là nơi cư
ngụ của nhiều loài chim đặc hữu như: Gà lôi lam Đuôi trắ ng (Lophura
hatinhensis), Gà so cổ hung (Arborophila davidi),v.v. Chỉ trong hai thập kỷ
cuối của thế kỷ 20, các nhà khoa học Việt Nam đã phát hiện ra 3 loài chim
mới gồm Khướu Ngọc Linh (Garrulax ngoclinhensis), Khướu vằn đầu đen
(Actinodura sodangorum) và loài Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax
kongkakingensi). Việc phát hiện ra nhiều loài mới thuộc lớp thú, bò sát, chim,
côn trùng càng khẳng định tính đa dạng cao của nguồn tài nguyên động vật ở
Việt Nam nói chung và lớp chim nói riêng (Tordoff, 2002).
Trong thời gian gần đây diện tích rừng trồ ng đã và đang tăng lên rất nhanh
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và phủ xanh đất trống đồi núi trọc.

Ta ̣i mô ̣t số nơi rừng tự nhiên đang dầ n đươ ̣c thay thế bởi rừng trồ ng bởi chủ
trương chuyể n đổ i rừng rừng tự nhiên nghèo kiê ̣t thành rừng trồ ng của Chiń h
phủ. Hằng năm diê ̣n tích rừng trồ ng đã tăng lên đáng kể , theo thố ng kê của
Cu ̣c Kiể m lâm thì từ năm 2000 đế n cuố i năm 2008 diêṇ tích rừng trồ ng trong
cả nước đã tăng từ 1.471.394 ha lên 2.770.182 ha (FPD, 2010). Ngay trong
các khu bảo tồn và rừng phòng hộ, diện tích rừng trồng cũng tăng lên đáng kể.
Các nghiên cứu đã cho thấy vai trò của rừng trồ ng đối với nền kinh tế là
rấ t lớn và vai trò bảo vệ môi trường là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, vai trò
bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c của rừng trồ ng vẫn chưa được nghiên cứu. Chim là
lớp động vật nhạy cảm với sự biến động của sinh cảnh. Tính đa dạng về thành
phần loài của lớp chim có quan hệ với chất lượng sinh cảnh (MacArthur &
MacArthur 1961; Wiens 1992)[29]. Do vậy, tính đa dạng về thành phần loài


2

chim được coi là một chỉ số đánh giá giá trị bảo tồn đa dạng sinh học của các
sinh cảnh.
Khu bảo tồn thiên nhiên (Khu BTTN) Thượng Tiến được thành lập 1995
trên địa phận 2 huyện Lạc Sơn và Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình. Tổng diện tích tự
nhiên của Khu bảo tồn là 7.308ha. Tuy nhiên, cho đến hiện nay chưa có một
công trình nào nghiên cứu đầy đủ về Khu hệ chim của Khu BTTN Thượng
Tiến. Theo luận chứng Kinh tế Kỹ thuật (1995)[25], 77 loài chim đã được ghi
nhận ở KBTTN. Tuy nhiên, những con số trên đây mới chỉ là kết quả điều tra
sơ bộ, với mục đích chính là phục vụ cho xây dựng luận chứng Kinh tế - Kỹ
thuật. Do vậy, yêu cầu nghiên cứu về khu hệ động vật nói chung và khu hệ
chim nói riêng của Khu BTTN Thượng Tiến là rất lớn.
Chính vì vậy, để bổ sung các dữ liệu về Đa dạng sinh học cho Khu BTTN
Thượng Tiến và tìm hiểu vai trò bảo tồ n chim của một số hê ̣ sinh thái rừng
trồng để từ đó đề xuất các giải pháp bảo tồ n phù hơ ̣p, tôi đã chọn đề tài:

“Đánh giá vai trò bảo tồn của một số loại rừng trồng và tìm hiểu khu hệ
chim tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Thượng Tiến, Hòa Bình” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.


3
Chương 1

TỔNG QUAN TÀ I LIỆU

1. 1. Lịch sử nghiên cứu chim ở Viêṭ Nam
Việc nghiên cứu tài nguyên Động vật hoang dã, đặc biệt là chim trong khu
vực Đông Dương đã được bắt đầu từ cách đây vài thế kỷ. Trong “Vân đài loại
ngữ” của Lê Qúy Đôn ở thế kỷ 18 đã ghi nhận loài Công (Pavo munticus) ở
Sơn Tây. Đại Nam nhất thống chí ghi nhận công là loài chim đẹp, quý, có ở
Phú Lương và Võ Nhai (thuộc Thái nguyên ngày nay) và ở hầu hết các tỉnh
miền Trung. Tuy nhiên, đây chưa phải là các công trình nghiên cứu khoa học
về chim. Tài liệu chim đầu tiên là bản mô tả loài Gà rừng (Gallus gallus) của
Linnaeus với tiêu bản bắt được ở đảo Côn Lôn. Sau đó 30 năm, năm 1788
Gơmơlanh mô tả loài chim thứ hai bắt được ở Đông Dương, đó là loài Chim
xanh Nam bộ (Chloropsis cochinensis). Mặc dù vậy, cho đến nay những hiểu
biết về tài nguyên động vật của Đông Dương nói chung và chim nói riêng vẫn
còn hạn chế.
Sau khi xâm chiếm miền Nam Đông Dương, người Pháp bắt đầu chú ý đến
nghiên cứu thiên nhiên vùng này. Mặc dù vào thời gian đầu họ không tổ chức
một cuộc sưu tầm nào lớn, nhưng từ năm 1862 đến năm 1874 nhiều đợt
nghiên cứu chim khá quy mô do các nhà tự nhiên học nghiệp dư đã sưu tầm
được một số lượng mẫu vật khá lớn và chuyển về Pháp để phân tích (Võ Quý,
1975)[20].
Vào năm 1903, M. E. Oustalet cho xuất bản công trình “Chim Campuchia,

Lào, Nam Bộ và Bắc Bộ Việt Nam” và năm 1907, Uxtalê và Gecmanh cho
xuất bản tập “Danh sách Chim Nam Bộ”. Cũng vào quãng thời gian đó Butan
tổ chức sưu tầm chim ở miền Bắc Việt Nam, kết quả được công bố trong tập
“Mười năm nghiên cứu động vật”. Ông đã ghi nhận được 90 loài và một số
dẫn liệu về sinh học của một số loài (Võ Quý, 1975)[20].


4

Năm 1918 một cuộc sưu tầm chim khác ở Đông Dương đã được tổ chức
dưới sự chỉ đạo của Boden Klox, với kết quả thu được là 1.525 tiêu bản. Kết
quả này được Robinson và Klox công bố trong tập “Chim Trung Bộ và Nam
Bộ Việt Nam”. Công trình này ghi nhận 235 loài và phân loài, trong đó có 34
dạng mới cho khoa học. Cũng trong khoảng thời gian đó nhà Điểu học người
Nhật Kurôđa đã phân tích bộ sưu tập chim của S. Txikia và đã ghi nhận được
130 loài và phân loài (Võ Quý, 1975)[20].
Từ năm 1923 đến năm 1938, J. Dơlacua, P. Jabuiơ, J. Grinuây và đồng
nghiệp đã tiến hành tất cả 7 cuộc sưu tầm lớn ở nhiều vùng khác nhau trên
lãnh thổ Đông Dương, với 23.000 tiêu bản đã được thu thập đưa về Pháp
giám định. Các tiêu bản này sau đó được phân chia cho các Viện Bảo tàng lớn
ở Pháp, Anh và Mỹ (Võ Quý, 1981)[21].
Từ năm 1941-1950, các mẫu tiêu bản chim thu thập ở Lào và một số địa
phương ở miền Bắc Việt Nam được gửi về phòng nghiên cứu động vật trường
Đại học Tổng Hợp Đông Dương giám định. Các mẫu vật này đã được Buaret
phân tích và công bố. Trong thời gian này, đáng chú ý có công trình nghiên
cứu về chim ở Lào của Boliơ. Ông đã thu thập được 6.000 tiêu bản của 505
loài và phân loài. Ngoài ra, nhiều tác giả khác đã công bố một số công trình
nghiên cứu về chim thu thập được ở vùng Đông Nam Á, trong đó có 20 dạng
mới sưu tầm được trên lãnh thổ Đông Dương. Dựa vào các công trình mới
này, vào năm 1951, Dơlacua lại lần thứ 3 cập nhật danh lục chim Đông

Dương (Delacour, 1951). Danh lục mới này bao gồm 1.085 loài và phân loài
(Võ Quý, 1981)[21].
Sau khi miền Bắc được giải phóng, một số nhà khoa học Việt Nam bắt đầu
nghiên cứu về khu hệ chim ở Việt Nam. Đáng chú ý có các công trình nghiên
cứu của các tác giả Võ Quý, Trần Gia Huấn (1960, 1961); Võ Quý (1962,
1966); Võ Quý, Đỗ Ngọc Quang (1965), Võ Quý và Anorava N. C. (1967).


5

Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác về chim miền Bắc Việt Nam.
Hầu hết các công trình này cũng chỉ mới đề cập đến khu hệ chim của một vài
vùng nhỏ của Việt Nam. Trong những năm cuối của thế kỷ XX, chương trình
hợp tác giữa Viện Điều Tra Quy Hoạch Rừng và tổ chức bảo vệ chim Quốc tế
(BirdLife International) đã tiến hành điều tra một số khu rừng đặc dụng và
phát hiện thêm 2 loài chim mới cho khoa học, đó là Khướu Ngọc Linh
(Garrulax ngoclinhensis) và Khướu Kon Ka Kinh (Garrulax konkakinhensis).
Tóm lại việc nghiên cứu chim ở Đông Dương nói chung và Việt Nam nói
riêng đã có lịch sử vài thế kỷ, nhưng hầu hết các công trình nghiên cứu là của
người nước ngoài. Các nhà khoa học trong nước tham gia nghiên cứu đang
còn ở mức độ rất khiêm tốn. Tính cho đến nay, trên lãnh thổ Việt Nam đã tìm
thấy 828 loài, nếu tính cả phân loài thì khu hệ chim Việt Nam có khoảng gần
1500 loài và phân loài chim thuộc 81 họ, 19 bộ, chiếm khoảng 9% tổng số
loài chim trên toàn thế giới (Võ Quý, Nguyễn Cử, 1995)[17], trong đó có
nhiều loài quý hiếm, đặc hữu đối với Việt Nam và khu vực Đông Dương. Tuy
nhiên các nghiên cứu trước thập niên 90 của thế kỷ XX mang ý nghĩa lập
danh lục và phân loại là chính, mục đích bảo tồn chưa được quan tâm nhiều
trong thời kỳ này.
1.2. Nghiên cứu Khu hệ chim tại Khu BTTN Thươ ̣ng Tiế n
Khu BTTN Thượng Tiến được thành lập theo Quyết định số 676-QĐ/UB

ngày 30/09/1995 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình. Theo Luận chứng kinh
tế kỹ thuật năm 1995 và các báo cáo chuyên đề hệ động, thực vật Khu BTTN
Thượng Tiến năm 1995 của Đoàn điều tra qui hoạch rừng tỉnh Hòa Bình thì
hệ thực vật có 311 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 255 loài và 88 họ của
3 ngành thực vật bậc cao có mạch; hệ động vật có 280 loài và loài phụ, thuộc
86 họ và 25 bộ.


6

Cho đến hiện nay chưa có một công trình nào nghiên cứu đầy đủ về khu hệ
chim của Khu BTTN Thượng Tiến. Theo luận chứng Kinh tế Kỹ thuật
(1995)[25], có 77 loài chim, thuộc 36 họ, 12 bộ đã được ghi nhận trong Khu
BTTN. Tuy nhiên, theo đánh giá những con số trên đây mới chỉ là kết quả
điều tra sơ bộ, với mục đích chính là phục vụ cho xây dựng luận chứng Kinh
tế - Kỹ thuật. Trong danh lục này phần lớn là các loài chim sinh sống ở các
sinh cảnh ven rừng, trảng cỏ, cây bụi, đồng ruộng và làng bản. Chưa có nhiều
loài sinh sống trong sinh cảnh rừng tự nhiên được ghi nhận.
1.3. Nghiên cứu khu hệ chim rừng trồ ng
Keo và Bạch đàn là hai giống cây Lâm nghiệp được trồng rất phổ biến ở
Việt Nam. Cho tới nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hai loài cây
này. Tuy nhiên, các nghiên cứu về loài Keo và Bạch đàn từ trước đến nay
chủ yếu nhằm đưa ra các giải nâng cao hiệu quả kinh tế, môi trường của hai
giống cây trồng này. Ngoài hiệu quả kinh tế, môi trường loài Keo và Bạch
đàn khi được trồng thành rừng còn có giá trị bảo tồn đa dạng sinh học,
trong đó có lớp chim, vấn đề đang rất được quan tâm hiện nay. Trên thế
giới, tại các nước phát triển, giá trị bảo tồn của các hệ sinh thái rừng trồng
được nghiên cứu khá đầy đủ. Ở Việt Nam, đối với khu hệ chim, ngoài công
trình nghiên cứu của Vũ Tiến Thịnh (2009) về giá trị bảo tồn chim của rừng
trồng Thông, chưa có công trình nghiên cứu khoa học nào đánh giá về giá trị

bảo tồn chim của các hệ sinh thái rừng trồng khác. Mặc dù rừng trồng đã xuất
hiện trong các Khu BTTN, vùng đệm của các khu BTTN và rừng phòng hộ,
tuy nhiên các nghiên cứu về đa dạng sinh học cho đến hiện nay mới chỉ tập
trung vào rừng từ nhiên. Việc nghiên cứu khoa học về giá trị môi trường và
bảo tồn đa dạng sinh học còn chưa được chú ý. Do vậy, rất cần có những
nghiên cứu giá trị bảo tồn của rừng trồng ở Việt Nam.


7
Chương 2

MỤC ĐÍ CH, MỤC TIÊU, PHẠM VI,
NỘI DUNG VÀ PHUƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Mu ̣c đích
Góp phầ n đánh giá tính đa da ̣ng của khu hê ̣ chim tại Khu BTTN Thượng
Tiến và vai trò bảo tồ n đa da ̣ng sinh ho ̣c của một số sinh cảnh rừng trồng ở
Viê ̣t Nam.
2.2. Mu ̣c tiêu
- Đánh giá tính đa dạng về thành phần loài chim tại Khu BTTN Thượng
Tiến.
- Đánh giá vai trò bảo tồ n chim ở rừng trồ ng Keo và Ba ̣ch đàn.
2.3. Pha ̣m vi
Nghiên cứu khu hê ̣ chim ở các sinh cảnh:
- Rừng trồ ng Ba ̣ch đàn.
- Rừng trồ ng Keo.
- Rừng tự nhiên ở Khu BTTN Thượng Tiến.
2.4. Thời gian nghiên cứu
- Đợt 1, từ ngày 16 đến 26/4/2009: Khảo sát khu vực nghiên cứu và xác
định tuyến điều tra.

- Đợt 2, từ 25/7 – 25/9/2009: Điều tra chim tại rừng tự nhiên Khu BTTN
Thượng Tiến, rừng Keo thuộc Công ty lâm nghiệp Lương Sơn, Hòa Bình và
rừng Bạch đàn thuộc Công ty lâm nghiệp Sông Lô, Vĩnh Phúc.
- Đợt 3, từ 02/12/2009 – 02/2/2010: Điều tra chim tại rừng tự nhiên Khu
BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa Bình.
2.5. Nô ̣i dung
- Nghiên cứu tin
́ h đa da ̣ng và đă ̣c điể m Khu hê ̣ chim ở khu rừng Ba ̣ch đàn.


8

- Nghiên cứu tính đa da ̣ng và đă ̣c điể m Khu hê ̣ chim ở khu rừng Keo.
- Nghiên cứu tin
́ h đa da ̣ng và đă ̣c điể m Khu hê ̣ chim ở khu bảo tồ n thiên
nhiên Thươ ̣ng Tiế n.
- So sánh tin
́ h đa da ̣ng về thành phầ n loài chim ở rừng Keo và Ba ̣ch đàn
với rừng tự nhiên.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Tham khảo tài liệu và công tác chuẩn bị
- Thu thập các tài liệu có liên quan: Các nghiên cứu về hệ thống phân loại
chim, đặc điểm sinh thái loài, các nghiên cứu điển hình về khu hệ chim một
số Khu bảo tồn và rừng trồng ở Việt Nam.
- Tham khảo có chọn lọc, bình luận các kết quả nghiên và đưa ra các định
hướng nghiên cứu của đề tài.
- Tham khảo ý kiế n của người làm công tác bảo tồ n, xin ý kiế n của Ha ̣t
Kiể m lâm sở ta ̣i, Ủy ban nhân dân các xa.̃
- Dụng cụ phục vụ nghiên cứu: Bản đồ của khu vực nghiên cứu (Bản đồ
địa hình và bản đồ hiện trạng rừng tỷ lệ 1:25.000), GPS, ống nhòm, điạ bàn,

Máy đo chiề u cao, Thước dây, các bảng biểu, khóa định loại.
2.6.2. Điều tra thực địa
Tại mỗi sinh cảnh lập 4 tuyến điều tra. Mỗi tuyến có độ dài 2 km. Tại
rừng tự nhiên, mỗi tuyến được điều tra 6 lần vào mùa hè (tháng 7 - 9) năm
2009 và 6 lần vào mùa đông (tháng 11 năm 2009- tháng 2 năm2010). Tại
rừng Keo và Bạch đàn, mỗi tuyến được điều tra 6 lần vào mùa Hè. Các tuyến
được điều tra vào buổi sáng, từ lúc mặt trời mọc đến 11h00 vì đây là thời gian
các loài chim hoạt động và kiếm ăn nhiều. Người điều tra đi dọc theo tuyến và
ghi nhận chim qua tiếng kêu và đặc điểm hình thái bằng ống nhòm. Tốc độ di
chuyển vào khoảng 0.5km/h. Tài liệu dùng để định loại chim được sử dụng là
“Birds of Southeast Asia” (Craig Robson, 2005)[30] và “Chim Việt Nam”


9

(Nguyễn Cử et al. 2000). Số cá thể của từng loài và khoảng cách từ tuyến điều
tra tới đối tượng quan sát cũng được ghi nhận.
Phương pháp điều tra thực vật ở rừng Keo và Bạch đàn: Trong mỗi sinh
cảnh lâ ̣p 45 ô tiêu chuẩ n 400m2 theo các tuyế n. Đố i với tầ ng cây cao đế m số
cây, đo đường kính chiề u cao vút ngo ̣n, dưới cành, xác đinh
̣ đô ̣ tàn che. Trong
mỗi ô tiêu chuẩ n lâ ̣p 5 ô da ̣ng bản 1m2, xác đinh
̣ thành phầ n loài cây bụi,
thảm tươi, đô ̣ che phủ, chiề u cao trung bình và đồ ng thời xác đinh
̣ đô ̣ che phủ
của cây bu ̣i thảm tươi, che phủ của thảm mu ̣c.
2.6.3. Phân tích, xử lý số liệu
Danh lục các loài chim được lập dựa vào hệ thống phân loại của Clement
(2005). Danh lục chim ở Khu BTTN Thượng Tiến được lập dựa vào kết quả
điều tra trong cả mùa Đông và mùa Hè. Phần so sánh tính đa dạng về thành

phần loài chim giữa 3 sinh cảnh chỉ sử dụng kết quả điều tra trong mùa Hè.
Các sinh cảnh khác nhau có tầm nhìn khác nhau, mức độ đa dạng về thành
phần loài và mức độ phong phú của từng loài cũng khác nhau. Do khả năng
phát hiện của từng loài chim phụ thuộc vào tầm nhìn trong sinh cảnh, độ
phong phú của từng loài trong mỗi sinh cảnh, nên xác suất phát hiện chim ở
các sinh cảnh cũng có thể khác nhau. Do xác xuất phát hiện loài ở các sinh
cảnh có thể khác nhau nên tỉ lệ số loài phát hiện được trong tổng số loài thực
tế có thể không giống nhau ở mỗi sinh cảnh. Nếu tỉ lệ này khác nhau ở mỗi
sinh cảnh thì việc sử dụng số lượng các loài “phát hiện được trong quá trình
điều tra” để thể hiện số loài “thực tế tồn tại” trong mỗi sinh cảnh và so sánh
tính đa dạng giữa 3 sinh cảnh sẽ không phản ánh được sự sai khác thực tế. Sự
sai khác về số lượng loài có thể chỉ do xác suất phát hiện hay tỉ lệ số loài được
phát hiện trên số loài thực sự có mặt khác nhau chứ không phải do chất lượng
sinh cảnh. Để khắc phục vấn đề này, tôi tiến hành lập đường cong thể hiện
mối quan hệ giữa số loài phát hiện được và số ngày điều tra để xác định số
ngày điều tra hợp lý.


10

Ngoài ra, công thức Lincon – Petersen (Đỗ Quang Huy et al. 2009)[13]
trong phương pháp bắt thả cũng được sử dụng để ước lượng số loài thực tế có
mặt ở mỗi sinh cảnh.
N

M .n
m

Trong đó :
- N là số lượng loài có trong khu vực điều tra.

- M là số lượng loài phát hiện trong lần điều tra thứ nhất.
- n là số lượng loài phát hiện trong lần điều tra thứ hai.
- m là số loài phát hiện được trong cả hai lần điều tra.
Trong đề tài này, công thức Lincon – Petersen được sử dụng để ước lượng
số loài thay vì kích thước quần thể của một loài. Các loài chim khác nhau có
đặc điểm nhận biết khác nhau nên có thể sử dụng phương pháp bắt thả để tính
tổng số loài ở mỗi sinh cảnh mà không cần đánh dấu các loài.
Trong đợt điều tra mùa Hè, số liệu từ 3 lần điều tra đầu được gộp lại và coi
là lần điều thứ nhất (Hay lần bắt thứ nhất theo cách sử dụng truyền thống của
công thức Lincon – Petersen). Số lượng loài chim phát hiện trong đợt điều tra
này được ký hiệu là M. Số liệu từ 3 lần điều tra cuối được gộp lại và coi là lần
điều tra thứ 2 (Hay lần bắt thứ 2 theo cách sử dụng truyền thống của công thức
Lincon – Petersen). Số lượng loài chim phát hiện trong đợt điều tra này được
ký hiệu là n. Số liệu phát hiện 2 lần được gộp lại để xác định số loài phát hiện
được ở cả hai lần điều tra. Số lượng loài chim này được ký hiệu là m.
Để xác định những loài ưu tiên cho bảo tồn, chúng tôi dựa vào tài liệu
khoa học về tình trạng bảo tồn các loài động vật đang có nguy cơ tuyệt chủng
như Sách Đỏ Việt Nam (2007)[3], Danh lục Đỏ của IUCN (2007)[4], Nghị
định 32/2006/NĐ-CP[8] và công ước CITES[5].


11
Chương 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CÁC KHU VỰC NGHIÊN CỨU

3.1. Khu bảo tồ n thiên nhiên Thươ ̣ng Tiế n
3.1.1. Vị trí địa lý
- Khu BTTN Thượng Tiến, huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình có tổng diện

tích tự nhiên là 7.308 ha, nằm trên địa giới hành chính của 3 xã: Thượng Tiến
và Kim Tiến - huyện Kim Bôi và xã Quý Hoà - huyện Lạc Sơn, tỉnh Hoà
Bình, với tọa độ địa lý:
+ Từ 105020’ đến 105030’ kinh độ Đông.
+ Từ 20030’ đến 20040’ vĩ độ Bắc.
+ Phía Bắc giáp xã: Tú Sơn, Vĩnh Tiến, Đông Bắc, Hợp Đồng - huyện
Kim Bôi.
+ Phía Nam giáp xã: Miền Đồi, Tuân Đạo, Mỹ Thành - huyện Lạc Sơn.
+ Phía Đông giáp xã: Kim Bình, Kim Bôi, Kim Truy, Cuối Hạ - huyện
Kim Bôi.
+ Phía Tây giáp xã: Xuân Phong, Yên Thượng, Yên Lập - huyện Cao Phong.
3.1.2. Địa hình
KBTTN Thượng Tiến có địa hình núi cao, gồm một dải núi chính (dải Cốt
Ca) và các dải núi phụ của dải Cốt Ca. Đỉnh cao nhất là đỉnh Cốt Ca
(1.073m). Độ dốc bình quân 250 - 300, chiều dài sườn dốc từ 1.000 đến
2.000m. Khu bảo tồn là lưu vực của suối Thượng Tiến, là một suối lớn trong
vùng thượng lưu của sông Kim Bôi cung cấp nước cho nhà máy thủy điện
Kim Tiến, huyện Kim Bôi.


12

3.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Khu BTTN Thượng Tiến nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và
hàng năm chia hai mùa rõ rệt. Tổng lượng mưa bình quân hàng năm là
1.609mm, chủ yếu tập chung vào khoảng thời gian từ tháng 4 đến tháng 9, số
ngày mưa trong năm 100 đến 120 ngày. Mùa khô từ tháng 10 - 3 năm sau với
lượng mưa 126mm, chiếm 7,2% lượng mưa cả năm. Độ ẩm bình quân 85%,
cao nhất là 89%, thấp nhất 80%. Nhiệt độ bình quân tháng là 23 0C, cao nhất
32,30C và thấp nhất là 10,40C vào tháng 1.

Trong khu vực, mùa hè có gió đông nam là chủ yếu, mùa đông có gió bắc
và đông bắc thổi từng đợt từ 3 đến 5 ngày. Do điều kiện địa hình (3 phía Bắc,
Nam và Tây được bao bọc bởi các dải dông núi) nên khí hậu trong vùng luôn
ẩm ướt, do vậy đã thúc đẩy quá trình phong hóa đất mạnh, thực vật sinh
trưởng phát triển nhanh, loài cây phong phú và đa dạng.
3.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng
* Địa chất: Khu BTTN Thượng Tiến có phần lớn là núi đất lẫn đá. Trong
khu vực có hai loại đá mẹ chủ yếu là đá đá Bazich và Sa Thạch.
* Thổ nhưỡng: Kết quả điều tra lập địa đã phát hiện có hai nhóm đất chính
và ba nhóm đất phụ.
- Nhóm đất núi (có độ cao trên 300m) diện tích 6.257 ha
+ Nhóm đất Feralit phát triển trên đá Bazich màu nâu. Diện tích 5.020 ha,
tập trung trong 2 xã Thượng Tiến và Kim Tiến, trong đó ở phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt là 1.234 ha và phân khu phục hồi sinh thái I vầ II là 3.786 ha.
+ Nhóm đất Feralit phát triển trên đá Sa thạch có diện tích 1.237 ha, tập
trung trong xã Quý Hòa thuộc phân khu phục hồi sinh thái II.


13

- Nhóm đất đồi (có độ cao dưới 300 m) màu nâu nhạt phát triển trên đá
Bazich, tầng đất sâu 50 đến 100 cm. Nhóm đất này là sản phẩm của khoáng
vật Bioxin và Ôlepin, có thành phần cơ giới thịt trung bình, thấm nước, giữ
nước tốt, thích hợp với nhiều loại cây trồng Lâm nghiệp.
3.1.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế-xã hội
a. Dân sinh
KBTTN Thượng Tiến nằm trong địa giới hành chính của 3 xã thuộc hai
huyện Kim Bôi và Lạc Sơn. Ba xã có 2.148 hộ với 10.641 nhân khẩu, trong
đó nhân khẩu làm nông nghiệp là 9.914 người, chiếm 93,2%. Dân cư trong
vùng thuộc 2 dân tộc chính:

- Đồng bào người dân tộc Mường chiếm 97,07% tổng dân số.
- Người Kinh chiếm 2,93 % tổng dân số.
b. Kinh tế
Sản xuất nông nghiệp là nguồn thu nhập chính của người dân. Tổng diện
tích đất ruộng của 3 xã là 537 ha, sản lượng lúa hàng năm đạt 3.042 tấn/năm,
bình quân 285 kg/người/năm. Sản xuất nông nghiệp mới chỉ đáp ứng được
90% nhu cầu lương thực của nhân dân. Thu nhập bình quân 1.366.000
đ/người/năm. Trong khu vực còn có 356 hộ nghèo, chiếm 17% tổng số hộ.
c. Văn hoá - xã hội
Vì đời sống còn khó khăn lại nằm cách xa trung tâm huyện nên phần lớn
người dân chỉ học hết cấp 2. Trong xã có 406 người học hết cấp 3 và 28 cán bộ
có trình độ trung cấp và cao đẳng làm việc làm việc tại Ủy ban nhân dân
xã và các Hợp tác xã. Trình độ dân trí thấp, cả xã chỉ có 1 trường học dành
chung cho cả tiểu học và trung học cơ sở. Một số nơi còn chưa có điện lưới quốc
gia, đời sống còn rất khó khăn (xóm Khú, xã Thượng Tiến).


14

d. Tài nguyên rừng
Khu BTTN Thượng Tiến được chia làm 2 phân khu: phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt có
diện tích 1.496 ha, trong đó: Diện tích rừng giàu là 485 ha, rừng trung bình
108 ha, rừng nghèo 592 ha, rừng phục hồi 190 ha và diện tích không có rừng
là 121 ha. Phân khu phục hồi sinh thái có diện tích 5.812 ha, trong đó: Đất có
rừng 3.519 ha: rừng gỗ 2.950 ha (rừng non phục hồi 245 ha, rừng nghèo 890
ha, rừng trrung bình 449 ha, rừng giàu 1.366 ha), rừng nứa, vầu, giang 301 ha,
rừng núi đá 31 ha và rừng trồng 237 ha; đất không có rừng (đồi núi đất) 1.133
ha; đất nông nghiệp 1.076 ha (đất ruộng nước 43 ha, đất màu 1.033 ha) và đất
khác 84 ha. Như vậy, ta có thể thấy rằng diện tích có rừng tự nhiên chiếm đến

79% diện tích tự nhiên của Khu BTTN Thượng Tiến.
Kiểu rừng chính ở đây là rừng thường xanh nhiệt đới trên núi thấp với
thảm thực vật khá phong phú. Rừng kết cấu 2 - 3 tầng, tầng trên gồm các loại
cây gỗ lớn như: Chò chỉ, Sến, Re, Giổi v.v., tầng dưới gồm các loài chịu bóng
như: Trâm, Vàng anh v.v.v và dưới cùng là lớp cây bụi.
Trong những năm gần đây, để góp phần vào quá trình phục hồi rừng, công
tác trồng rừng theo các dự án PAM – 327, chương trình 5 triệu ha rừng, dự án
KFW 7 đã đưa vào trồng các loài cây như: Lát hoa, Luồng, cây sinh trưởng và
phát triển tốt. Từ năm 2000 đến 2004, ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên
đang thực hiện dự án xây dựng vườn thực vật ở Thượng Tiến với nguồn kinh
phí Nhà nước.
3.2. Khu rừng Keo thuộc Công ty lâm nghiêp̣ Lương Sơn, tỉnh Hòa Bin
̀ h
3.2.1. Vị trí địa lí
Khu vực nghiên cứu thuộc xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình.
- Phía Bắc giáp huyện Kì Sơn và xã Đông Xuân, huyện Lương Sơn.


15

- Phía Đông giáp xã Lâm Sơn, huyện Lương Sơn.
- Phía Tây giáp xã Trường Sơn, xã Đông Sơn thuộc huyện Lương Sơn và
xã Dân Hoà thuộc huyện Kì Sơn.
- Phía Nam giáp xã Tân Vinh, Trường Sơn thuộc huyện Lương Sơn, tỉnh
Hoà Bình.
3.2.2. Địa hình
Lâm Sơn là một xã trung du miền núi của tỉnh Hoà Bình, độ cao trung
bình là 150m. Địa hình bao gồm đồi núi thấp kéo dài về phía Nam và Tây
Nam và bị chia cắt bởi nhiều dòng suối. Phần lớn diện tích là núi đất với độ
dốc trung bình từ 15 - 30%.

3.2.3. Khí hậu, thuỷ văn
Địa bàn trồng rừng của Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn thuộc xã Lâm
Sơn, huyện Lương Sơn, Hoà Bình chịu ảnh hưởng của hai loại gió chính đó
là: gió Đông Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 11 và gió mùa Đông Bắc thổi từ
tháng 12 đến tháng 3 năm sau. Ngoài ra khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió
Tây nóng thổi từ tháng 5 đến tháng 7, gió Tây Bắc thổi từ tháng 8 đến tháng
11.
Nhiêṭ đô ̣ trung biǹ h năm là 22,80c, trung bình tháng cao nhấ t là tháng 7
(33,10c), tháng thấ p nhấ t là tháng 1 (15,70c). Lươ ̣ng mưa trung biǹ h năm là
2.255,6 mm, trung bình tháng cao nhấ t là tháng 9 (433,3 mm), thấ p nhấ t là
tháng 1 (23,1 mm), lươ ̣ng mưa tâ ̣p trung chủ yế u và tháng 4 đế n tháng 9 trong
năm. Đô ̣ ẩ m không khí trung bình năm là 84% và lươ ̣ng bố c hơi là 59,3 mm,
cao nhấ t vào tháng 6, thấ p nhấ t vào tháng 1, 2 hằng năm.
3.2.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Khu vực trồng rừng Công ty Lâm nghiệp Lương Sơn thuộc xã Lâm Sơn có
một số loại đất chủ yếu như: Đất Feralit phát triển trên đá phiến thạch, đất
Poocpyarit, đất đá vôi, đất ruộng nước trên phù sa cổ. Nhìn chung tầng đất ở


16

đây dày, trung bình khoảng 50cm, đất còn tốt và thích hợp cho nhiều loài cây
trồng khác nhau.
3.2.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
a. Dân sinh
Xã Lâm Sơn có tổng cộng 1.256 hộ gia đình với 5.750 nhân khẩu, gồm
đồng bảo dân tộc Mường và Kinh. Trong đó dân tộc Mường chiếm tới 95%
dân số toàn xã. Số lao động có độ tuổi từ 18 – 45 chiếm 52,1%. Tỷ lệ tăng dân
số hằng năm là 1,85%.
b. Về kinh tế

Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về nhiều mặt của toàn xã
hội thì người dân ở đây cũng dần dần có cuộc sống ổn định hơn.Thu nhập của
họ chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi. Kinh tế lâm
nghiệp, ở đây các hộ thu nhập chính từ việc tham gia trồng rừng với Công ty
Lâm nghiệp Lương Sơn để hưởng lợi từ việc chia sản phẩm, hay trồng rừng,
chăm sóc rừng thuê. Ngoài ra còn có một số ít hộ có thêm thu nhập từ dịch
vụ, buôn bán.
c. Văn hoá – xã hội
Ở cách xa trung tâm huyện Lương Sơn và thị xã Hoà Bình nên trình độ
dân trí ở đây còn tương đối thấp. Lĩnh vực giáo dục đào tạo gặp nhiều khó
khăn, theo kết quả điều tra, xã Lâm Sơn chỉ có 01 trường mẫu giáo, 01 trường
tiểu học và 01 bệnh xá do Công ty Lâm nghiệp xây dựng.
Người dân ở đây sống tương đối tập trung, chủ yếu dọc hai bên đường
quốc lộ 6 nên an ninh xã hội rất ổn định. Tuy nhiên công tác quản lý tài
nguyên rừng lại gặp nhiều khó khăn vì nằm tiếp giáp với khu dân cư, do đó
nhu cầu về các sản phẩm từ rừng như: gỗ, củi, vật liệu xây dựng rất lớn. Để
đáp ứng nhu cầu về gỗ, củi, người dân địa phương vẫn chặt phá rừng trái pháp


17

luật. Ngoài ra, hoạt động chăn thả gia súc bừa bãi đã tác động trực tiếp tới
sinh trưởng của cây rừng và phá vỡ cấu trúc tự nhiên vốn có của rừng.
d. Tình hình sản xuất lâm nghiệp
Hoạt động sản xuất chủ yếu là trồng rừng rừng sản xuất với chủng loại cây
trồng rất phong phú bao gồm cả cây gỗ lớn, gỗ nhỏ, cây công nghiệp và cây
ăn quả. Trên địa bàn xã diện tích đất lâm nghiệp gần như đã được phủ xanh
toàn bộ bằng loài cây Keo những loài cây khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Thu nhập của người dân từ sản xuất lâm nghiệp đã không ngừng tăng lên
hằng năm. Nhiều hộ gia đình đã có thu nhập cao từ việc trồng rừng, nhận

khoán trồng rừng với Công ty Lâm nghiệp. Ngoài ra còn có một số hộ nhận
trồng, chăm sóc rừng của các dự án và bảo vệ rừng tự nhiên. Diện tích đất lâm
nghiệp còn được tận dụng tối đa để trồng cây tre luồng, cây ăn quả, cây công
nghiệp, cây đặc sản.v.v. Nói chung sản xuất lâm nghiệp trong khu vực khá
phát triển.
3.3. Khu rừng Ba ̣ch đàn thuộc Công ty Lâm nghiêp̣ Sông lô tỉnh Vinh
̃
Phúc
3.3.1. Vị trí địa lý
Khu rừng Bạch đàn nằm trên địa bàn hai xã: Lãng Công và Đồng Quế
thuộc huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Vị trí địa lý:
- Từ 105°30′ đến 105°45′ độ kinh Đông và 21°10′ đến 21°30′ độ vĩ Bắc.
- Phía Bắc giáp huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang.
- Phía Tây giáp xã Hải Lựu, huyện Sông Lô, Vĩnh Phúc.
- Phía Đông giáp xã Tân Lập, huyện Sông Lô và huyện Lập Thạch.
- Phía Nam giáp xã Phương Khoan, huyện Sông Lô, Vĩnh Phúc.


18

3.3.2. Địa hình
Địa hình trong khu vực khá phức tạp, nhiều đồi núi cao nằm xen kẽ giữa
các đồi thấp, có nhiều cấp độ dốc khác nhau. Địa hình thấp dần từ Bắc xuống
Nam, độ cao phổ biến của các dãy đồi thấp từ 25m.
3.3.3. Khí hậu, thuỷ văn
Khu vực nghiên cứu có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với 2 mùa rõ rệt. Mùa
mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt
độ trung bình năm 22,5oC, nhiệt độ cao nhất là 38oC, nhiệt độ thấp nhất có thể
đến 10oC. Lượng mưa trung bình là 1.800 mm/năm, tâ ̣p trung chủ yế u và
tháng 7, 8 và 9 chiếm đến 90% lượng mưa hàng năm. Lượng bốc hơi hàng

năm khá lớn, đạt 1.186 mm/năm. Khu vực có gió Đông Nam thổi vào mùa
Hè, kèm theo mưa lớn, gió Đông Bắc vào mùa Đông kèm theo thời tiết giá
rét và khô.
3.3.4. Địa chất, thổ nhưỡng
Hầu hết đất rừng thuộc loại đất Feralit màu vàng và nâu vàng phát triển
trên đá mẹ Phiến thạch sét. Nhiều diện tích đất rừng có kết von xen lẫn trong
đất và đá ong xuất hiện ở nhiều nơi. Độ dày tầng đất trung bình từ 60-90 cm.
3.3.5. Điều kiện dân sinh, kinh tế - xã hội
a. Dân sinh
Tổng dân số của xã Lãng Công và Đồng Quế là 2.782 hộ, và 11.128 nhân
khẩu, gồm các dân tộc chính là Kinh, Sán Dìu, Nùng và Cao Lan. Người dân
địa phương thường sinh hoạt theo cộng đồng dân cư thôn bản và dân tộc. Các
nhóm dân tộc khác nhau có sắc thái văn hoá riêng.
b. Kinh tế
Tình hình kinh tế xã hội ở địa phương còn chậm phát triển, thu nhập từ sản
xuất nông lâm nghiệp vẫn chiếm đến 90% trong kinh tế hộ gia đình. Tập quán


19

sản xuất còn mang tính lạc hậu, thủ công, sử dụng những dụng cụ, phương
tiện thô sơ để phục vụ sản xuất. Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật còn
hạn chế. Ngoài ra còn có một số hộ gia đình có thu nhập từ kinh doanh buôn
bán nhỏ.
c. Văn hoá - xã hội
Trên địa bàn hiện có 1 trung tâm khám bệnh đa khoa ở xã Lãng Công. Tuy
nhiên do là tuyến địa phương nên đội ngũ cán bộ y tế cấp cơ sở còn thiếu,
đồng thời trình độ chuyên môn còn rất thấp, chưa đáp ứng được những yêu
cầu chữa, trị đặt ra để phục vụ người dân địa phương. Bên cạnh đó còn có các
trường Trung học cơ sở và trường mầm non. Trong những năm qua, hai xã đã

có bước phát triển mạnh về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc
dạy và học. Do đó, cơ bản các trường học đã đựơc xây dựng mới hay tu sửa
khang trang sạch sẽ, bước đầu đáp ứng được nhu cầu về nơi học cho các em
học sinh. Trẻ em đến tuổi đi học đều được đến trường. Tuy nhiên trong quá
trình học tập vẫn còn nhiều hộ gia đình phải cho các em nghỉ học giữa chừng
để giúp gia đình làm kinh tế.
d. Tình hình sản xuấ t lâm nghiêp̣
Diện tích rừng trong khu vực nghiên cứu là 1.017,6 ha. Hiện nay, người
dân và Công ty Lâm nghiệp Sông Lô đã phủ xanh toàn bộ khu vực bằng rừng
trồng thuần loài Bạch đàn Uro (Eucalyptus orophylla) và Keo tai tượng
(Acacia mangium), nhưng diện tích trồng Keo tai tượng không đáng kể. Ngoài
ra còn phải kể đến một phần diện tích rừng tái sinh sau nương rẫy ở trên cao.
Phần diện tích này đã được khoanh nuôi với chức năng phòng hộ. Các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến cũng đã được áp dụng trong sản xuất lâm nghiệp trong
khu vực. Những mô hình nghiên cứu nhằm tăng năng xuất cây Bạch đàn đã
được Công ty Lâm nghiệp Sông lô nghiên cứu và áp dụng ngoài thực tiễn ở
khu vực.


20
Chương 4

KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍ CH KẾT QUẢ

4.1. Đặc điểm sinh cảnh tại 3 khu vực nghiên cứu
4.1.1. Đặc điểm của sinh cảnh rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến,
tỉnh Hòa Bình.
Hê ̣ sinh thái rừng ở Khu BTTN Thượng tiến là rừng kín thường xanh mưa
ẩ m nhiê ̣t đới. Theo Cẩ m nang ngành Lâm nghiê ̣p (2006)[6], hệ sinh thái rừng
này thuộc kiểu thảm thực vật có nhiều tầng, độ cao có thể đạt 40-50 m, tán

kín rậm với những loài cây gỗ lớn lá rộng thường xanh. Về mặt cấu trúc, rừng
thường có 5 tầng. Tầng vượt tán bao gồm những cây vượt trên tán rừng, chiều
cao có thể đạt từ 40-50m. Tầng ưu thế sinh thái, còn gọi là tầng lập quần bao
gồm cây gỗ cao trung bình từ 20 - 30 m. Tầng dưới tán cao từ 8 - 15 m, mọc
rải rác dưới tán rừng. Tầng cây bụi cao từ 2 - 8 m. Dưới cùng là tầng cỏ quyết,
bao gồm những cây có chiều cao không quá 2 m. Ngoài 5 tầng trên, còn có
nhiều thực vật ngoại tầng, chúng tham gia vào tất cả các tầng trong hệ sinh
thái rừng như dây leo, thực vật phụ sinh, thực vật kí sinh.
Tuy nhiên, khu rừng tự nhiên BTTN Thượng Tiến trước đây đã bị tác động
mạnh bởi hoạt động khai thác lâm sản con người, tầng cây cao đã bị phá hủy
gần như hoàn toàn, các tầng còn lại không còn nguyên vẹn. Theo luận chứng
kinh tế kỹ thuật và báo cáo chuyên đề thảm thực vật rừng (Đoàn điều tra qui
hoạch rừng tỉnh Hòa Bình, 1995)[25] thì khu vực điều tra Chim tại Khu
BTTN Thượng Tiến là Kiểu phụ rừng rậm thường xanh trên núi đất, phân bố
dưới độ cao 700 m. Đất rừng còn tốt, thực vật sinh trưởng phát triển mạnh.
Rừng đã bị tác động nhiều ở mức độ khác nhau, rừng ở độ cao dưới 400 m bị
tác động mạnh, kết cấu rừng nhiều nơi bị phá vỡ chỉ còn lại rừng nghèo kiệt,
các loại cây gỗ quí đã khai thác hết. Tầng trên còn lại các loài cây cong queo,


21

sâu bệnh, tầng dưới tán chủ yếu là Ngát, Ràng ràng, Kháo, Bứa và một số loài
cây gỗ nhỏ ưa sáng mọc nhanh, kém giá trị kinh tế nhưng khả năng phục hồi
tốt. Một số diện tích ở độ cao 500 – 600 m do địa hình bị chia cắt, đi lại khó
khăn xa khu dân cư nên rừng bị tác động ít hơn và còn tốt (chủ yếu là rừng
trung bình), tầng trên có một số loài cây như Chò chỉ, Giổi, De .v.v. Tầng
dưới gồm những lại cây chịu bóng như Trâm, Vàng anh, .v.v. sinh trưởng
phát triển tốt.
Ngoài thảm thực vật phong phú, khu bảo tồn còn có lớp bề mặt đất thường

xuyên ẩm ướt và được che phủ bởi lớp thảm mục dày, phân hủy khá nhanh.
Lớp đất sâu từ 0 cm đến 20 cm luôn được giữ ẩm quanh năm bởi lượng mưa
lớn và các khe suối, mạch nước ngầm. Đây là điều kiện môi trường sống lý
tưởng của các loài côn trùng, động vật nhỏ.
4.1.2. Đặc điểm của sinh cảnh rừng Keo thuộc Công ty Lâm nghiệp
Lương Sơn, tỉnh Hoà Bình
Keo là một loài cây lâm nghiệp được nhập ngoại và hiện nay đang được
trồng phổ biến ở Việt Nam. Rừng Keo ở khu vực nghiên cứu được trồng
thuần loài và có cấu trúc tầng thứ đơn giản với một tầng cây cao. Mật độ được
thiết kế 1.660 cây/ha và đến khi điều tra số lượng cây còn 1.570 cây/ha. Qua
đo đếm chiều cao vút ngọn trung bình của cây Keo là 9,3 m, chiều cao trung
bình dưới tán là 4,7 m. Đường kính bình quân D1.3 là 10,5 cm. Keo ở khu điều
tra ở chủ yế u ở tuổ i 4 và 5. Cây Keo ở đây sinh trưởng khá tốt, có tán lá dày
và rộng, độ tàn che đạt 60%. Tầng cây tái sinh, cây bụi và thảm tươi phát triển
trung bình, loài cây thường bắt gặp nhiều là Cỏ lào, Dây Bòng bong, Dây
bướm trắng, Mâm xôi, Mán đỉa, Mua, Ràng ràng xanh .v.v.v, gồ m 57 loài
(Phụ lục 01). Độ che phủ của lớp cây bụi, thảm tươi chỉ đạt 28,5%, nhưng bù
lại tầng thảm mục có độ che phủ khá cao, đạttới 69,8%. Tầng đất dưới tán


22

rừng khá ẩm ướt, đặc biệt là tầng đất từ 0-20cm nên tạo điều kiện rất lớn cho
các loài côn trùng, động vật nhỏ phát triển.
4.1.3. Đặc điể m của sinh cảnh rừng Bạch Đàn thuộc Công ty Lâm nghiệp
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
Khu rừng Bạch đàn được trồng chủ yếu là giống Uro và Bạch đàn trắng,
có rất nhiều cấp tuổi khác nhau. Phương thức khai thác ở đây là theo từng
băng hoặc từng đám nhỏ. Đất sau khai thác sẽ được tiến hành trồng rừng vào
ngay vụ kế tiếp. Mật độ trồng loài Bạch đàn ở đây thường áp dụng là 1.300

cây/ha, kế t quả điề u tra mâ ̣t đô ̣ hiê ̣n còn đạt 1.284 cây/ha. Chiều cao trung
bình dưới tán đạt 10,0 m, chiều cao trung bình vút ngo ̣n đạt 14,1 m, đường
kiń h D1.3 trung bình là 13,1 cm. Bạch đàn trong khu vực này đươ ̣c trồ ng thuần
loài nên tầ ng tán rấ t đơn giản, chỉ có mô ̣t tầ ng cây cao. Độ tàn che của tán lá
chỉ đạt 45%.
Tầng cây tái sinh, thảm tươi và cây bụi ở khu vực này cũng rất đơn giản,
kế t quả điề u tra có 44 loài, chủ yếu ở đây là Cỏ lào, Mé cò ke, Bồ cu vẽ, Chó
đẻ ...(Phụ lục 02), các loài này phát triển không tốt, chiều cao trung bình đạt
0,7. Độ che phủ bởi cây xanh đạt 32,8%, còn tầng thảm mục tới 70,3%. Tuy
nhiên qua quan sát trong các lần điều tra thì khả năng giữ ẩm của tầng này
không tốt, khi thời tiết không có mưa trong 2 ngày và có nắng nhẹ thì đã thấy
tầng đất mặt khô và cứng lại. Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của các loài côn trùng và một số loài cây khác là
nguồn thức ăn cho các loài chim trong khu vực.
4.2. Thành phầ n loài chim ở rừng tự nhiên Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh
Hòa Bình
4.2.1. Thành phần loài
Trong 2 đợt điều tra vào mùa Hè và mùa Đông 4.213 cá thể chim đã được
phát hiện (Phụ lục 03). Từ kết quả định loại ngoài thực địa 100 loài chim,


23

thuộc 29 họ và 8 bộ đã được ghi nhận tại Khu BTTN Thượng Tiến, tỉnh Hòa
Bình. Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.
Bảng 4.1. Danh lục chim phát hiện trong 2 lần điều tra
vào mùa Hè và mùa Đông năm 2009 ở Khu BTTN Thượng Tiến
BỘ - HỌ – LOÀ I

Số

loài
Tên Viêṭ Nam

Tên khoa học

Sách đỏ Danh
Viêṭ

lu ̣c đỏ

Nam

IUCN 32/NĐ-

2007
I. BỘ CU CU

CUCULIFORMES

1. Họ cu cu

Cuculidae

1

Bìm bịp lớn

Centropus sinensis

2


Tìm vịt

Cacomantis merulinus

II. BỘ CẮT

FALCONIFORMES

2. Họ ưng

Accipitridae

3

Cắt nhỏ bụng trắng*

Microhierax melanoleucos

4

Ưng lớn*

Accipiter gentilis

5

Diều ăn ong*

Pernis ptilorhynchus


III. BỘ NUỐC

TROGONIFORMES

3. Họ Nuốc

Trogonidae

Nuố c bu ̣ng đỏ*

Harpactes erythrocephalus

IV. BỘ BỒ CÂU

COLUMBIFORMES

4. Họ bồ câu

Columbidae

7

Cu xanh mỏ quă ̣p*

Treron curvirostra

8

Cu luồ ng*


Chalcophaps indica

V. BỘ CÚ

STRIGIFORMES

5. Họ Cú Mèo

Strigidae

Cú vo ̣

Glaucidium cuculoides

VI. BỘ GÀ

GALLIFORMES

6. Họ trĩ

Phasinidae

Gà rừng

Gallus gallus

VII. BỘ GÕ KIẾN

PICIFORMES


7. Họ Cu Rốc

Megalaimidae

6

9

10

Nghi ̣ CITES
đinh
̣

CP

PL 2


×