Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

T 329 05 xác định hàm lượng nước có trong hỗn hợp bê tông nhựa nóng (HMA) bằng phương pháp tủ sấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.97 KB, 6 trang )

AASHTO T329-05

TCVN xxxx:xx

Tiêu chuẩn thí nghiệm

Xác định hàm lượng nước có trong hỗn hợp bê
tông nhựa nóng (HMA) bằng phương pháp tủ
sấy
AASHTO T 329 – 05
LỜI NÓI ĐẦU
 Việc dịch ấn phẩm này sang tiếng Việt đã được Hiệp hội Quốc gia về đường bộ và vận tải
Hoa kỳ (AASHTO) cấp phép cho Bộ GTVT Việt Nam. Bản dịch này chưa được AASHTO
kiểm tra về mức độ chính xác, phù hợp hoặc chấp thuận thông qua. Người sử dụng bản
dịch này hiểu và đồng ý rằng AASHTO sẽ không chịu trách nhiệm về bất kỳ chuẩn mức
hoặc thiệt hại trực tiếp, gián tiếp, ngẫu nhiên, đặc thù phát sinh và pháp lý kèm theo, kể cả
trong hợp đồng, trách nhiệm pháp lý, hoặc sai sót dân sự (kể cả sự bất cẩn hoặc các lỗi
khác) liên quan tới việc sử dụng bản dịch này theo bất cứ cách nào, dù đã được khuyến
cáo về khả năng phát sinh thiệt hại hay không.
 Khi sử dụng ấn phẩm dịch này nếu có bất kỳ nghi vấn hoặc chưa rõ ràng nào thì cần đối
chiếu kiểm tra lại so với bản tiêu chuẩn AASHTO gốc tương ứng bằng tiếng Anh.

1


TCVN xxxx:xx

AASHTO T329-05

2



AASHTO T329-05

TCVN xxxx:xx

Tiêu chuẩn thí nghiệm

Xác định hàm lượng nước có trong hỗn hợp bê
tông nhựa nóng (HMA) bằng phương pháp tủ
sấy
AASHTO T 329 – 05
1

PHẠM VI ÁP DỤNG

1.1

Phương pháp thí nghiệm này dùng để xác định hàm lượng nước có trong hỗn hợp bê
tông nhựa nóng bằng cách xấy khô trong một tủ sấy.

1.2

Các đơn vị dùng trong tiêu chuẩn này theo hệ SI.

1.3

Tiêu chuẩn này có thể liên quan đến các vật liệu, hoạt động hoặc thiết bị có tính chất
nguy hiểm. Tiêu chuẩn này không nhằm mục đích giải quyết tất cả các vấn đề về an
toàn, nếu có, liên quan đến việc sử dụng tiêu chuẩn này. Trách nhiệm của người sử
dụng tiêu chuẩn này là phải xây dựng tiêu chuẩn phù hợp về an toàn và bảo vệ sức

khỏe cũng như xác định khả năng áp dụng những giới hạn điều chỉnh trước khi sử
dụng.

2

TÀI LIỆU VIỆN DẪN

2.1

Tiêu chuẩn AASHTO:
 M 231, Cân dùng cho thí nghiệm vật liệu
 T 168, Lấy mẫu hỗn hợp bê tông nhựa
 T 248, Rút gọn mẫu cốt liệu phục vụ thí nghiệm

3

TÓM TẮT PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM

3.1

Một mẫu hỗn hợp bê tông nhựa được xấy khô trong một tủ sấy đối lưu ở nhiệt độ
163± 14oC (325± 25oF).

3.2

Hàm lượng nước có trong hỗn hợp bê tông nhựa được biểu diễn theo điều kiện ẩm
hoặc điều kiện khô là tuỳ thuộc vào chỉ dẫn kỹ thuật khi tính hàm lượng nhựa có trong
hỗn hợp bê tông nhựa:

3.2.1


Khi hàm lượng nhựa được báo cáo theo phần trăm khối lượng của hỗn hợp bê tông
nhựa, thì hàm lượng nước được báo cáo theo phần trăm khối lượng ẩm của hỗn hợp
bê tông nhựa như trong Mục 7.1.1.

3.2.2

Khi hàm lượng nhựa được báo cáo theo phần trăm khối lượng của cốt liệu có trong
hỗn hợp bê tông nhựa, thì hàm lượng nước được báo cáo theo phần trăm khối lượng
khô của hỗn hợp bê tông nhựa như trong Mục 7.1.2.
3


TCVN xxxx:xx

AASHTO T329-05

4

DỤNG CỤ VÀ THIẾT BỊ

4.1

Cân – Có khả năng cân được 2 kg (4.4 lb), có số đọc đến 0.1 g, thoả mãn các yêu cầu
của M 231.

4.2

Tủ sấy đối lưu – Có khả năng duy trì nhiệt độ xung quanh mẫu là 163± 14oC
(325± 25oF).


4.3

Khay đựng mẫu – Dùng để đựng mẫu khi sấy, phải có kích cỡ phù hợp để khi đựng
mẫu, mẫu vật liệu không bị tràn ra và cho phép mẫu được phân bố đều để thí nghiệm
có thể hoàn thành nhanh chóng.

5

MẪU

5.1

Mẫu hỗn hợp bê tông nhựa được lấy theo T 168.

5.2

Mẫu sẽ được rút gọn đến kích cỡ thí nghiệm theo T 248, phương pháp B. Khối lượng
mẫu thí nghiệm có khối lượng tối thiểu là 500 g.

6

TRÌNH TỰ

6.1

Cân xác định khối lượng của khay đựng mẫu chính xác đến 0.1 g.

6.2


Cho mẫu thí nghiệm vào khay đựng mẫu. Xác định nhiệt độ của mẫu thí nghiệm. Để
việc sấy mẫu được dễ dàng, xan đều mẫu trong khay đựng mẫu.

6.3

Cân xác định tổng khối lượng của khay và mẫu chính xác đến 0.1 g.

6.4

Tính toán khối lượng mẫu thí nghiệm ban đầu bằng cách lấy tổng khối lượng của khay
và mẫu xác định được ở Mục 6.3 trừ đi khối lượng của khay xác định được ở Mục 6.1.

6.5

Sấy khô mẫu đến khối lượng không đổi.
Chú thích 1 – Khối lượng mẫu được coi là không đổi nếu như khối lượng của mẫu
sấy ở 163± 14oC (325± 25oF) không thay đổi quá 0.1% xác định như sau: Đầu tiên sấy
mẫu trong khoảng thời gian 90 phút và lấy ra cân xác định khối lượng, sau đó cứ sau
30 phút lại lấy mẫu ra 1 lần cân xác định khối lượng cho đến khi sai số khói lượng
giữa 2 lần cân liên tiếp không sai khác nhau quá 0.1%.
Chú thích 2 – Hàm lượng nước của mẫu thí nghiệm và số lượng mẫu thí nghiệm đặt
trong tủ sấy sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sấy khô mẫu. Việc đặt các mẫu ướt cạnh các
mẫu khô có thể cũng ảnh hưởng đến quá trình sấy kho mẫu.

6.6

Để nguội khay đựng mẫu và mẫu đến nhiệt độ xấp xỉ với nhiệt độ như xác định được
ở Mục 6.2.

6.7


Cân xác định tổng khối lượng của khay đựng mẫu và mẫu khô với độ chính xác 0.1 g.
Chú thích 3 – Không được lấy mẫu ra khỏi khay đựng mẫu cho mục đích xác định
khối lượng khô của mẫu thí nghiệm.

4


AASHTO T329-05

TCVN xxxx:xx

6.8

Tính toán khối lượng mẫu khô sau khi sấy bằng cách lấy tổng khối lượng của khay và
mẫu khô xác định được ở Mục 6.7 trừ đi khối lượng của khay xác định được ở Mục
6.1.

7

TÍNH TOÁN

7.1

Hàm lượng nước được xác định theo Mục 7.1.1 hoặc Mục 7.1.2 tuỳ thuộc vào tiêu
chuẩn của dự án:

7.1.1

Khi hàm lượng nhựa được báo cáo theo phần trăm khối lượng của mẫu bê tông nhựa,

thì hàm lượng nước được báo cáo theo phần trăm khối lượng của mẫu ẩm (mẫu
trước khi sấy) như sau:
Hàm lượng nước, % = 100 x (Mi – Mf) / Mi

(1)

Trong đó:
Mi = khối lượng mẫu ban đầu (khối lượng mẫu ướt)
Mf = khối lượng mẫu sau khi sấy (khối lượng mẫu khô)
Ví dụ: Mi = 541.2 g
Mf = 536.0 g
Khi đó, hàm lượng nước = 100 x (541.2 g – 536.0 g) / 531.2 g = 0.96%.
7.1.2

Khi hàm lượng nhựa được báo cáo theo phần trăm khối lượng của cốt liệu có trong
hỗn hợp bê tông nhựa, thì hàm lượng nước được báo cáo theo phần trăm khối lượng
của mẫu khô (sau khi sấy) như sau:
Hàm lượng nước, % = 100 x (Mi – Mf) / Mf

(2)

Trong đó:
Mi = khối lượng mẫu ban đầu (khối lượng mẫu ướt)
Mf = khối lượng mẫu sau khi sấy (khối lượng mẫu khô)
Ví dụ: Mi = 541.2 g
Mf = 536.0 g
Khi đó, hàm lượng nước = 100 x (541.2 g – 536.0 g) / 536.0 g = 0.97%.
8

BÁO CÁO


8.1

Báo cáo hàm lượng nước chính xác đến 0.1%.

8.2

Các kết quả thí nghiệm được báo cáo theo các biểu mẫu như quy định của từng hãng.

5


TCVN xxxx:xx

AASHTO T329-05

9

CÁC TỪ KHOÁ

9.1

Hỗn hợp bê tông nhựa nóng, hàm lượng nước, sấy khô trong tủ sấy.

6



×