Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

Các tư tưởng kinh tế thời kì trung cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.69 KB, 26 trang )

Các tư tưởng kinh tế
thời trung cổ
T.S: Vũ Văn Long
Học viện chính trị


Nội dung
1. Hoàn cảnh xuất hiện và đặc điểm
tư tưởng kinh tế thời kỳ trung cổ
2. Các tư tưởng kinh tế chủ yếu của
thời kỳ trung cổ
3. Tư tưởng kinh tế phong kiến ở
Trung Quốc
4. Tư tưởng kinh tế phong kiến Nhật
Bản


1.Hoàn cảnh xuất hiện và đặc
điểm tư tưởng kinh tế thời trung cổ
 Hoàn cảnh xuất hiện tư tưởngkinh tế thời
trung cổ.
- Thời trung cổ (Thời đại phong kiến)
bắt đầu từ cuối thế kỷ IV, đầu thế kỷ v,
tồn tại đến cuối thế kỷ XV. Đây là thời
kỳ chiếm hữu nô lệ bị tan rã, xuất hiện
và phát triển xã hội phong kiến
- Với sự xuất hiện của sở hữu phong
kiến dẫn đến mâu thuẫn giữa 2 hình
thức sở hữu: Đại sở hữu phong kiến và
sử hữu của nông dân tự do, thợ thủ
công cá thể.




Hoàn cảnh xuất hiện tư tưởng
kinh tế thời trung cổ (tiếp)
 Về mặt kinh tế: Nó phản ánh mâu
thuẫn giữa kinh tế tự nhiên của đại
địa chủ với kinh tế hàng hoá giản đơn
 Đe doạ sự tồn tại kinh tế đại sở hữu
phong kiến
 Cần có tư tưởng kinh tế bảo vệ lợi
ích giai cấp địa chủ và quan lại, tư
tưởng kinh tế thời trung cổ ra đời.


 Đặc điểm kinh tế thời kỳ
trung cổ

• Bảo vệ cho sự tồn tại của kinh tế tự nhiên, ít chú ý
đến những vấn đề của kinh tế
hàng hoá.
• Được trình bày trong các bộ luật, những điều lệ
phường hội, pháp chế kinh tế của các thành phố,
sắc lệnh và luật lệ của nhà vua, nhằm bảo vệ lợi
ích của vua chúa, địa chủ, quý tộc, các tầng lớp
giáo sĩ và thợ
thủ công thành thị.
• Chịu ảnh hưởng của thần học, sự kiểm soát tư
tưởng của nhà thờ. Đặc biệt là đạo cơ
đốc giáo để phục vụ cho giai cấp thống trị.



2. Các tư tưởng kinh tế chính
của thời trung cổ
Tư tưởng ktế của Augustin Siant (354- 450).
• Ông đưa ra thuật ngữ giá cả công bằng, bao
gồm 2 ý nghĩa: Phù hợp với giá cả trung bình
->phù hợp với chi phí lao động; theo sự đánh
giá của các đẳng cấp khác nhau, cùng một
hàng hoá, có thể có giá trị công bằng khác
nhau.
• Như vậy,tư tưởng giá cả công bằng muốn
kết hợp hai yếu tố: Chi phí lao động và ích
lợi sản phẩm
• Ông kêu gọi con người phải làm việc của
giáo sĩ Pon


 Những tư tưởng kinh tế trong “ Tập pháp
lệnh về các dã thự ”( Luật về các lãnh địa)
• Thừa nhận quyền đại sở hữu về ruộng đất
của các vua chúa phong kiến. Nó là cơ sở
kinh tế, của bộ máy hành chính và quân
sự của nhà vua.
• Thừa nhận chế độ nông nô, coi nó là 1
trạng thái tự nhiên đối với nông dân. Bóc
lột nông nô là nhiệm vụ quan trọng nhất
của chính sách kinh tế.


 Những tư tưởng kinh tế trong “ Tập pháp

lệnh về các dã thự ” (tiếp)

• Biện pháp:
- Kết hợp 2 biện pháp bóc lột chủ
yếu: Tô lao dịch và tô hiện vật. Tuy
nhiên, tô lao dịch được xem trọng
hơn.
- Khối lượng công việc chủ yếu của
lãnh địa do nông nô thực hiện với


 Những tư tưởng kinh tế trong “ Tập pháp
lệnh về các dã thự ” (tiếp)

- Chú ý đến việc tổ chức giám sát: Có
bộ máy quản lý
- Quan tâm đến phát triển ngành
nghề thủ công. Đây là một bước tiến
bộ trong tư tưởnG kinh tế và đóng
vai trò tích cực trong sự phát triển
kinh tế.




Tư tưởng kinh tế của Thomas d’Aquin
(1225- 1274)

• Bảo vệ cho lợi ích của địa chủ và
nhà thờ, bảo vệ chế độ chiếm hữu

đại địa chủ về ruộng đất.
• Trong tư tưởng kinh tế: Bảo vệ
kinh tế tự nhiên, chống lại hoạt
động thương mại và cho vay nặng
lãi


 Tư tưởng kinh tế của Thomas d’Aquin
(1225- 1274) (tiếp)

• Tuy nhiên, với sự phát triển của kinh
tế hàng hoá, ông đã phân tích các
vấn đề kinh tế hàng hoá.
• Đã phát triển lý luận giá cả công bằng
của giáo pháp thời Aristore: Giá cả
hàng hoá phụ thuộc vào số lao động
đã hao phí và trao đổi phải ngang giá
(Tuy nhiên đằng sau giá cả cân bằng
là sự trao đổi không ngang giá).


 Tư tưởng kinh tế của Thomas d’Aquin
(1225- 1274) (tiếp)
• Về tiền tệ: Phục vụ cho việc trao đổi hàng
hoá; Đề nghị đúc tiền đủ trọng lượng; giá
trị của tiền do thuộc tính tự nhiên của vật
liệu làm ra tiền quyết định.
• Về thương nghiệp và lợi nhuận thương
nghiệp: Một mặt phê phán, mặt khác lại ca
ngợi.

• Ông phê phán việc thu lợi tức là nghề đáng
thẹn, bất bình đẳng.


3. Tư tưởng kinh tế phong
kiến trung quốc
 Quan điểm về ruộng đất.
• Quan điểm ruộng đất của nhà nước
- Ruộng đất thuộc quyền quản lý của nhà
nước, nhà nước phong kiến đem bán,
cấp cho quý tộc và tổ chức thành đồn
điền, điền trang để sản xuất hay chia
cho nông dân dưới hình thức quan điền
để thu thuế.
- Trong chính sách công điền, đáng chú ý
là chế độ quan điền


3. Tư tưởng kinh tế phong kiến
trung quốc (Tiếp theo)

- Nội dung chủ yếu của chính sách quan điền:
+ nhà nước đem ruộng đất do mình quản lý
chia cho nông dân cầy cấy.
+ Ruộng đất được chia cho mọi tầng lớp, giới
tính để trồng lúa ( Gọi là ruộng khẩu
phần), hoặc trồng dâu ( ruộng vinh
nghiệp), Các quan lại, tuỳ chức vụ được
cấp ruộng đất làm bổng lộc.
+ Tuy nhiên, cũng có quan điểm chống lại

việc sở hữu ruộng đất ( Người cầy có
quyền sở hữu ruộng đất), không cần đợi
vua phân chia.




Quan điểm ruộng đất của tư nhân

- Hạn chế ruộng đất tư của dân để cấp cho
những người không đủ, ngăn chặn chiếm
đoạt ruộng đất.
- Phải hạn chế việc gia tăng ruộng đất của
quan lại, địa chủ. Lý do: Sự phát triển của
chế độ tư hữu ruộng đất ảnh hưởng đến
sức mạnh của chế độ phong kiến tập
quyền.


• Quan điểm về thuế
- Thời Tuỳ, Đường: Trên cơ sở chế độ
quan điền, nhà nước bắt nông dânphải
chịu nghĩa vụ thuế ngang nhau.
- Nhà Tống: Đặt ra chính sách thuế mới
gọi là phép thuế hai kỳ.
+ Nội dung: Nhà nước căn cứ theo
số lượng ruộng đất và tài sản thức
có để đánh thuế, đồng thời thuế
được thu vào 2 vụ thu hoạch.



• Quan điểm về thuế (Tiếp)

- Thời Nguyễn: Thuế đinh, thuế điền
đánh riêng theo phép: Tô, dung,
điệu đời Đường. Ngoài thuế còn có
phép khoa sai bao gồm Tì liệu và
lao ngân.
- Thời Minh: Thuế đinh, thuế điền
quy định rõ ràng. Ngoài ra, còn có
phép ngân sai và lực sai


• Quan điểm về thương mại

- Coi nghề buôn không phải là cơ sở
của nền kinh tế ─> thi hành chính
sách kiềm chế sự phát triển của họ.
- Tuy nhiên, có những tư tưởng đề cao
thương mại: Coi thương mại cũng
quan trọng như nông nghiệp


 Những nhà kinh tế tiêu biểu
• Tư tưởng kinh tế của Lý Xung
- Đưa ra dự án tài chính: Nông hộ là
đơn vị đóng thuế và nông dân sẽ
đăng ký theo hộ tịch.
- Thành lập chế độ “tam trưởng”( 5
nhà lập lân trưởng, 5 lân thì lập một

lý trưởng), để theo dõi việc nộp
thuế của nông dân.


Những nhà kinh tế… (Tiếp)
• Tư tưởng kinh tế của Dương Viêm.
- Đưa ra tư tưởng về một thứ thuế
thống nhất, thu theo số lượng
ruộng đất và thu hai lần trong năm
- Thay thuế “ Tô, dung, điệu” bằng chế
độ lưỡng thuế, chỉ thu thuế điền thổ
vào mùa hạ và mùa thu. Thu thuế
bằng tiền.


 Những nhà kinh tế…( Tiếp)
• Tư tưởng kinh tế của Lục Chí: Ủng hộ
thu thuế bằng hiện vật, chống thu
thuế bằng tiền.
• Tư tưởng kinh tế của Vương An Thạch
- Đề nghi phân phối thuế một cách
bình quân hơn, nhằm làm dịu mâu
thuẫn về ruộng đất, trở lại chế độ
bình quân sử dụng đất…


 Những nhà kinh tế… ( Tiếp)
• Tóm lại: Các tư tưởng kinh tế của
Trung Quốc thời trung cổ thể hiện
thông qua các chính sách kinh tế,

chính sách tài chính. Nó phản
ánh những vấn đề thực tiễn liên
quan đến đời sống hàng ngày
của dân chúng và các chúa
phong kiến.


4. Tư tưởng kinh tế phong kiến
Nhật Bản
 Quan điểm về ruộng đất.

• Sau năm 642 toàn bộ ruộng đất thuộc nhà nước (Tuy
nhiên pháp luật cũng thừa nhận đất chùa chiền, cho
phép ruộng thưởng công được truyền cho con cháu).
• Thế kỷ VIII, nhà nước có chính sách khai khẩn đất
hoang ─> Chế độ ban điền ngày càng tan rã, chế độ
trang viên ra đời, phát triển.
• Sự phát triển của chế độ trang viên >< với lợi ích của
nhà nước ─> nhà nước có chính sách hạn chế sự phát
triển của trang viên. Nhưng do chế độ trang viênđã
vững ─> TK XII,Chế độ trang viên phát triển khắp cả
nước.


 Quan điểm về thuế.
• Ruộng đất của chùa chiền, ruộng thưởng
công được miễn thuế.
• Những người được cấp đất phải nộp “ Tô,
dung, điệu). Nghĩa vụ thuế là như nhau với
mọi người. Đến TK IX, ruông đất của quý

tộc, quan lại có thế lực đều được miễn thuế.
• Những người cày cấy ruộng đất các trang
viên phải nộp thuế rất nặng


 Quan điểm về thuế (Tiếp)

• Cải cách Tai ca (Tạo điều kiện cho
chế độ phong kiến phát triển, tăng
uy tín nhà vua).
• Lý tưởng cải cách: Xây dựng một
xã hội công bằng, nhằm tước bỏ
quyền lợi bất chính của thiểu số
thượng lưu


×