Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

LVTS 2015 nguyên tắc bình đẳng trước tòa án trong luật tố tụng hình sự việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ KIM CÚC

NGUY£N T¾C B×NH §¼NG TR¦íC TßA ¸N
TRONG LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

PHẠM THỊ KIM CÚC

NGUY£N T¾C B×NH §¼NG TR¦íC TßA ¸N
TRONG LUËT Tè TôNG H×NH Sù VIÖT NAM

Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ PHƯỢNG

HÀ NỘI - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN

Phạm Thị Kim Cúc


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NGUYÊN TẮC BẢO
ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA ÁN TRONG
LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM ........................................ 7
1.1.

Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền bình
đẳng trước Tòa án ............................................................................... 7


1.1.1. Khái niệm nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án ........... 7
1.1.2. Ý nghĩa của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án ........... 11
1.2.

Mối quan hệ của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước tòa án trong mối quan hệ với các nguyên tắc tố tụng
hình sự khác ...................................................................................... 13

1.3.

Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong
pháp luật một số nước trên thế giới ................................................ 16

1.3.1. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa........................................................... 16
1.3.2. Cộng hòa liên bang Đức ..................................................................... 18
1.3.3. Cộng hòa liên bang Nga ..................................................................... 21
1.4.

Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong
luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến trước khi
có Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 .............................................. 24

1.4.1. Giai đoạn từ năm 1945 đến trước năm 1988 ...................................... 24
1.4.2. Giai đoạn từ năm 1988 đến trước khi có Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2003 ............................................................................................ 25


Chương 2: QUY ĐỊNH CỦA LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT
NAM HIỆN HÀNH VỀ NGUYÊN TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN
BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG.......... 27

2.1.

Quy định của luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành về
nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án .................... 27

2.1.1. Chủ thể được bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án ...................... 27
2.1.2. Nội dung của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án ......... 33
2.1.3. Các hình thức thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước Tòa án ........................................................................................ 40
2.2.

Thực tiễn áp dụng nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước Tòa án ...................................................................................... 43

2.2.1. Những kết quả đạt được khi thực hiện nguyên tắc bảo đảm
quyền bình đẳng trước Tòa án ............................................................ 43
2.2.2. Một số hạn chế và nguyên nhân khi thực hiện nguyên tắc bảo
đảm quyền bình đẳng trước Tòa án .................................................... 46
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP
LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NGUYÊN
TẮC BẢO ĐẢM QUYỀN BÌNH ĐẲNG TRƯỚC TÒA ÁN ........... 67
3.1.

Giải pháp hoàn thiện pháp luật....................................................... 67

3.2.

Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện nguyên tắc bảo đảm
quyền bình đẳng trước Tòa án ........................................................ 71


3.2.1. Củng cố, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự ........................................................................... 71
3.2.2. Nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
và kiến thức pháp luật cho những người tiến hành hình sự và
tham gia tố tụng hình sự ..................................................................... 73
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến
thức pháp luật cho nhân dân ............................................................... 77
KẾT LUẬN .................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 80


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BLHS:

Bộ luật hình sự

BLTTHS:

Bộ luật Tố tụng hình sự

HĐXX:

Hội đồng xét xử

KSV:

Kiểm sát viên

NTGTT:


Người tham gia tố tụng

TAND:

Tòa án nhân dân

THTT:

Tiến hành tố tụng

TTHS:

Tố tụng hình sự

VKS:

Viện kiểm sát

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án là một trong những nguyên tắc

cơ bản trong tố tụng hình sự Việt Nam. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng
trong việc định hướng cho hoạt động xét xử tại Tòa án, bảo đảm giải quyết vụ
án hình sự khách quan, chính xác, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của những người tham gia tố tụng, nâng cao hiệu quả thực tiễn trong công
cuộc cải cách tư pháp, hướng tới mục tiêu tranh tụng dân chủ trước Tòa án.
Chính vì vậy, ngay từ khi mới thành lập nhà nước, nội dung của nguyên tắc
bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án đã được ghi nhận trong nhiều văn bản
pháp luật, trong đó có Bộ luật tố tụng hình sự - nguồn chủ yếu, cơ bản và
quan trọng nhất của pháp luật tố tụng hình sự.
Thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa
án trong những năm vừa qua đã đạt được những thành tựu đáng ghi nhận,
tuy nhiên vẫn còn những hạn chế thiếu sót. Nguyên nhân của tình trạng này
là do quy định của pháp luật còn nhiều bất cập chưa hoàn thiện, nhận thức
của những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng về tầm quan
trọng của nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án chưa cao. Kết
quả là sự vi phạm quyền bình đẳng của các bên vẫn còn tồn tại, làm giảm
chất lượng của hoạt động xét xử, vẫn còn oan sai và bỏ lọt tội phạm. Điều
này ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của các cơ quan tư pháp cũng như niềm tin
vào sự công bằng của pháp luật. Thực trạng này chưa phù hợp với mục tiêu
của Nghị quyết 49 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách tư pháp “Xây
dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ
công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam
Xã hội chủ nghĩa”.

1


Nguyên tắc bình đẳng trước tòa án là một trong những nguyên tắc của
pháp luật quốc tế trong xã hội văn minh và là một tiêu chí để bảo vệ quyền
con người, do đó rất cần được bảo đảm trước tòa án. Tuy nhiên trong thời đại

ngày nay Luật tố tụng lại thừa nhận nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng
trước tòa án, do đó Luận văn này không phân tích về nội dung của nguyên tắc
bình đẳng trước tòa án mà tập trung nghiên cứu phân tích những nội dung để
bảo đảm quyền bình đẳng trước tòa án trong luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Mặc dù việc nghiên cứu và hoàn thiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình
đẳng trước Tòa án là vấn đề cần được quan tâm nhưng hiện nay có rất ít công
trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này. Chính vì vậy tôi lựa chọn đề tài
“Nguyên tắc bình đẳng trước Tòa án trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam”
làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình nhằm góp phần làm sáng tỏ nội
dung và nâng cao hiệu quả của việc áp dụng nguyên tắc này một cách có căn
cứ, có cơ sở, cũng như làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng nguyên tắc trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án được quy định
trong Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1988 và được sửa đổi bổ sung năm 2003. Nguyên tắc này là
biểu hiện nguyên tắc cơ bản của pháp luật XHCN là mọi công dân bình
đẳng trước pháp luật trong TTHS nhằm nâng cao tính dân chủ trong việc
xét xử của Tòa án, đảm bảo việc xét xử được đúng người, đúng tội, đúng
pháp luật. Nguyên tắc này được đề cập khái quát, trong một số giáo trình
và sách tham khảo như:
- Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật- Đại học Quốc
Gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
- Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà
Nội, NXB Tư pháp.
Ngoài ra còn nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề tranh tụng trong đó có
2


đề cập đến một số nội dung của quyền bình đẳng trước Tòa án như: cuốn sách
“Tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm” của TS. Dương Thanh Biểu, Luận văn

thạc sỹ của tác giả Bùi Thị Giao về “Thủ tục tranh luận tại phiên tòa hình
sự”, “Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam” của
Hoàng Thị Sơn và Bùi Kiên Điện, hay các bài viết trên tạp chí khoa học pháp
lý như bài viết “Một số vấn đề cần chú ý đối với thẩm phán – chủ tọa phiên
tòa khi xét xử vụ án hình sự” của Đinh Văn Quế, “Tố tụng tranh tụng và vấn
đề cải cách tư pháp ở Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp
quyền” của PGS. TS Nguyễn Ngọc Chí, “Hoàn thiện một số quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự hiện hành nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên
tòa sơ thẩm” của ực, chuyên ngành khác nhau,
để có thể hoàn thành nhiệm vụ của mình, ngoài việc nắm vững pháp luật tố
tụng và pháp luật nội dung, Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm nhân dân
cần phải nắm được những kiến thức cơ bản của lĩnh vực, chuyên ngành có
liên quan đến vụ án đang giải quyết. Vì vậy, việc không ngừng nâng cao trình
độ pháp lý và kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên, hội
thẩm nhân dân là một đòi hỏi khách quan xuất phát từ thực tiễn đấu tranh
phong chống tội phạm và yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp.

73


Công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho các chức danh tư pháp
cần được tập trung vào một cơ sở đào tạo để có thể tập trung được đầy đủ cơ
sở vật chất, nhân lực cũng như mới xây dựng được một chương trình tổng
thể với nội dung và phương pháp đào tạo khoa học, thống nhất phù hợp với
từng ngành nghề.
Quy định cụ thể, đầy đủ các tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các
chức danh tư pháp cũng như quy định chặt chẽ quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại các chức danh này như tổ chức thi đầu vào các lớp đào tạo các chức danh
tư pháp, thay chế độ tuyển chọn bằng chế độ thi tuyển các chức danh tư pháp.
Trong nhiệm kỳ của Thẩm phán, Kiểm sát viên cần tổ chức thi sát hạch, kiểm

tra trình độ, năng lực chuyên môn hàng năm, lấy kết quả này là một trong các
điều kiện để được bổ nhiệm lại tạo ra đội ngũ Thẩm phán, Kiểm sát viên có
trình độ, năng lực chuyên môn cao.
Đối với Hội thẩm nhân dân, cần quan tâm đúng mức tới công tác đề cử
người để Hội đồng nhân dân bầu là Hội thẩm nhân dân, phải lựa chọn những
người có trình độ cũng như có kiến thức pháp luật trong các ngành, các cấp để
đưa vào danh sách những người được bầu làm Hội thẩm. Cần quy định cách
thức lựa chọn, cách thức thành lập đoàn hội thẩm, quy định rõ ràng quyền và
nghĩa vụ pháp lý cho hội thẩm. Bên cạnh đó tăng cường công tác bồi dưỡng
kiến thức pháp luật cho đội ngũ Hội thẩm như tổ chức lớp đào tạo kiến thức
pháp luật cho những người mới được bầu làm Hội thẩm. Vì khi hội thẩm nhân
dân có sự am hiểu pháp lý như thẩm phán, thì chắc chắn rằng, trong quá trình
giải quyết vụ án, hội thẩm sẽ không lúng túng khi phán quyết bản án sẽ khách
quan, khoa học. Có như vậy, mới giải quyết tốt vấn đề pháp luật đặt ra là
thẩm phán và hội thẩm nhân dân ngang quyền nhau trong quá trình giải quyết
vụ án. Ngoài ra cũng cần tạo điều kiện cho họ hàng năm tham gia những hội
nghị tổng kết ngành Tòa án, các hội nghị rút kinh nghiệm trong công tác xét

74


xử. Hàng năm nên chọn những vụ án phức tạp và chọn những Hội thẩm có
nhiều kinh nghiệm tham gia xét xử để cho những Hội thẩm khác cùng xem
xét để học hỏi. Đồng thời cần nâng cao trách nhiệm của các Hội thẩm khi
tham gia công tác xét xử: Kết quả các vụ án tham gia của Hội thẩm phải được
gửi về cơ quan nơi công tác hàng năm để kết hợp đánh giá kết quả hoàn thành
nhiệm vụ công tác chung trong năm để xác định trách nhiệm tham gia xét xử
cũng như là một nhiệm vụ chuyên môn mà mình đang đảm trách.
Pháp luật cần quy định trước thời gian khai mạc phiên tòa yêu cầu Hội
thẩm nhân dân phải có thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ án ít nhất một tuần mới

được tham gia xét xử vụ án, tránh những trường hợp Hội thẩm không đọc hồ
sơ vụ án cũng tham gia xét xử, đồng thời tránh được những trường hợp “chữa
cháy” hội thẩm, chủ tọa phải thay thế bằng Hội thẩm khác, trong khi đó, quyết
định vụ án đưa ra xét xử không có tên Hội thẩm tham gia theo quyết định và
chủ tọa phiên tòa lại phải giải thích cho các đương sự về sự bổ sung Hội thẩm
mới, làm như vậy gây ra sự lúng túng cho Hội thẩm khi các đương sự không
đồng ý các Hội thẩm được bổ sung không theo quyết định mà các đương sự
đã nhận được. Kinh phí tham gia xét xử rất ít. Từ 50.000đ được nâng lên
90.000đ/ngày xét xử cũng như đọc hồ sơ vụ án, dẫn đến các Hội thẩm thường
không yên tâm, tập trung công việc xét xử. Trong quá trình cải cách tư pháp
hiện nay, cần nghiên cứu thêm quy định Hội thẩm của một số nước trong khu
vực và trên thế giới.
Nâng cao phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ Thẩm
phán, Hội thẩm và Kiểm sát viên để các chủ thể này có thể thực hiện tốt chức
năng, nhiệm vụ của mình trong TTHS nói chung và trong việc bảo đảm quyền
bình đẳng cho các chủ thể tại phiên tòa nói riêng, giúp cho họ tránh được
những tác động tiêu cực và vi phạm pháp luật. Xử lý nghiêm các trường hợp
Thẩm phán, Kiểm sát viên có vi phạm. Ngoài ra việc rèn luyện để nâng cao đạo

75


đức, nghề nghiệp của người Thẩm phán, Kiểm sát viên phải được tiến hành
thường xuyên, liên tục trong suốt quá trình công tác của họ, thông qua đó để
nhìn nhận, đánh giá lại chính mình, nêu cao tinh thần trách nhiệm trước công
việc, không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để khắc phục những khuyết điểm, xây
dựng và hoàn thiện những ưu điểm, phẩm chất tốt đẹp của bản thân. Nâng cao
đạo đức nghề nghiệp cho người Thẩm phán, Kiểm sát viên là việc làm thường
xuyên mà trước hết thuộc về trách nhiệm của mỗi Thẩm phán, Kiểm sát viên và
của cả hệ thống chính trị và sự giúp đỡ, giám sát của nhân dân.

Đối với đội ngũ luật sư là những người có vai trò quan trọng trong việc
bảo vệ quyền và lợi ích của những người tham gia tố tụng sẽ giúp các cơ quan
tiến hành tố tụng xác định được sự thật của vụ án một cách khách quan, toàn
diện. Cần phải nâng cao chất lượng đào tạo luật sư, có sự ngang bằng về trình
độ giữa Luật sư với các chức danh khác như Thẩm phán hay Kiểm sát viên.
Do đó công tác đào tạo, bồi dưỡng luật sư được xác định là công tác trọng
tâm, cần phải triển khai một cách toàn diện, có kế hoạch, có trọng điểm để hỗ
trợ tích cực cho các đối tượng luật sư khác nhau như luật sư mới vào nghề từ
những nguồn khác nhau, luật sư ở vùng sâu, vùng xa, luật sư hoạt động trong
các lĩnh vực chuyên sâu như sở hữu trí tuệ, các tranh chấp kinh tế, thương mại
quốc tế…Chất lượng công tác bồi dưỡng luật sư cần được chú trọng từ nội
dung bài giảng, giảng viên đến tài liệu học tập, tham khảo.
Cần tạo điều kiện cho luật sư tập sự có cơ hội tiếp xúc, cọ xát với thực
tế. Nên quy định cho người tập sự hành nghề luật sư có thể tham gia tố tụng
theo sự ủy quyền của Luật sư hướng dẫn. Quy định kiểm tra kết quả tham gia
các phiên tòa trong thời gian tập sự cũng là một trong các tiêu chuẩn để cấp
giấy phép hành nghề luật sư. Việc kiểm tra được tổ chức nghiêm túc, khách
quan và công bằng.
Có quy chế quản lý chặt chẽ đối với Luật sư đồng thời hoàn thiện cơ chế để

76


người bào chữa thực hiện tốt các quyền của họ. Cần tăng cường đội ngũ luật sư,
xây dựng những đoàn luật sư vững mạnh, gồm những luật sư có trình độ pháp lý
vững vàng, có ý thức bảo vệ pháp luật và đạo đức nghề nghiệp trong sáng. Ngoài
ra cần quan tâm đến những luật sư ở những vùng sâu, vùng xa cập nhập
thường xuyên các văn bản pháp luật mới, tạo điều kiện cho luật sư tham khảo,
nâng cao chất lượng tranh tụng tại tòa phục vụ tốt cho hoạt động nghề nghiệp
của luật sư. Ngoài các hình thức trên thì cũng cần cho các luật sư được tham

quan, học hỏi nâng cao trình độ của luật sư của các nước tiên tiến.
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến
thức pháp luật cho nhân dân
Cần tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức
pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm giúp họ nhận thức đúng, đầy đủ về
các quyền, nghĩa vụ để có thể bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của
mình khi tham gia vào quá trình giải quyết vụ án, từ đó góp phần nâng cao ý
thức pháp luật, tinh thần xây dựng pháp chế xã hội chủ nghĩa, động viên mọi
cá nhân, cơ quan, tổ chức, đoàn thể xã hội, đơn vị kinh tế tham gia vào công
tác đấu tranh phòng chống tội phạm; có nghĩa vụ tạo điều kiện, cung cấp tin
tức, giúp đỡ các cơ quan tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng thực hiện
tốt các quyền bình đẳng mà pháp luật đã trao cho họ.

77


KẾT LUẬN
Bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa án là một nguyên tắc được thể
hiện xuyên suốt trong các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam.
Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm cho hoạt động
xét xử tại Tòa án được dân chủ, công khai, góp phần bảo vệ quyền bà lợi
ích hợp pháp của các chủ thể tham gia tố tụng cũng như động viên được sự
tham gia tích cự của các chủ thể này trong quá trình xác định sự thật khách
quan của vụ án.
Trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, nguyên tắc bảo đảm quyền
bình đẳng trước Tòa án yêu cầu Tòa án phải đảm bảo cho các bên tham gia
phiên tòa phải được bình đẳng trong việc đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, đưa
ra yêu cầu và tranh luận dân chủ trước tòa.
Thực tiễn thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước Tòa
án cho thấy nguyên tắc này đã đạt được những hiệu quả nhất định, tuy nhiên,

vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao hiệu quả áp dụng nguyên
tắc này trong giải quyết vụ án hình sự cần hoàn thiện hệ thống pháp luật;
củng cố, hoàn thiện tổ chức, hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng,
nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức và kiến thức
pháp luật cho những người tiến hành và tham gia tố tụng ngoài ra cần tăng
cường cơ sở vật chất và kinh phí cho các hoạt động của các cơ quan Tư
pháp. Bên cạnh đó cần tăng cường công tác tuyên truyền pháp luật trong
nhân dân đạt hiệu quả để hoạt động tư pháp nói chung và hoạt động xét xử
nói riêng tiến hành thuận lợi hơn.
Việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước
Tòa án là yêu cầu cấp thiết và hoàn toàn phù hợp với mục đích của tiến trình
cải cách tư pháp là “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,

78


nghiêm minh, bảo vệ công lý” [3]. Khi nguyên tắc này được thực hiện có hiệu
quả trên thực tế thì không chỉ nâng cao chất lượng xét xử mà còn đảm bảo
được quyền con người trong tố tụng hình sự, nâng cao uy tín của các cơ quan
tư pháp và tạo được niềm tin của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng nhà
nước pháp quyền, xây dựng xã hội dân chủ công bằng, văn minh.
Do hạn chế về khả năng nghiên cứu lý luận cũng như cập nhật thực tế,
đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong nhận được sự chỉ
bảo, đóng góp từ các thầy cô để đề tài này được hoàn thiện hơn.

79


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.


Bộ chính trị (2002), Nghị quyết số 08/ NQ – TW ngày 02/01/2002 về một
số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời gian tới, Hà Nội.

2.

Bộ chính trị (2005), Nghị quyết số 48/ NQ – TW ngày 24/5/2005 về
Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, Hà Nội.

3.

Bộ chính trị (2005), Nghị quyết số 49/ NQ – TW ngày 02/06/2005 về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

4.

Bộ Tư pháp (2012), Báo cáo Tổng kết 5 năm thi hành Luật Luật sư, Hà Nội.

5.

Chủ tịch hội đồng chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946),
Sắc lệnh số 13 ngày 24/01/1946, Hà Nội.

6.

Chủ tịch hội đồng chính phủ nước Việt Nam dân chủ cộng hòa (1946),
Sắc lệnh số 51 ngày 17/4/1946, Hà Nội.

7.


Nguyễn Văn Du (2001), “Vị trí của Tòa án trong hoạt động tố tụng hình
sự”, Tạp chí Tòa án, (11).

8.

Đặng Thị Giao (2011), Thủ tục tranh luận tại phiên tòa hình sự, Luận
văn thạc sỹ luật học, Trường Đại học luật Hà Nội.

9.

Nguyễn Mạnh Hà (2006), “Nâng cao trách nhiệm của Kiểm sát viên
trong tranh luận tại phiên tòa xét xử vụ án hình sự nhằm đáp ứng yêu cầu
cải cách tư pháp hiện nay”, Tạp chí kiểm sát, (9).

10. Nguyễn Hữu Hậu (2006), “Cần nhận thức đúng đắn về “tranh tụng” và
“tranh luận” để nâng cao kỹ năng tranh luận của kiểm sát viên tại các
phiên tòa hình sự”, Tạp chí kiểm sát, (8).
11. Nguyễn Văn Hiển (2010), “Tranh tụng cần được ghi nhận như là một
nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự nước ta”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, (4).

80


12. Nguyễn Ngọc Khanh (2008), “Nâng cao vị thế của người bào chữa tại
phiên tòa hình sự”, Tạp chí luật học, (7).
13. Nguyễn Thành Lộc (2002), “Luật sư dưới góc nhìn thẩm phán”, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, (2).
14. Nguyễn Tiến Long (2005), “Một số giải pháp để đảm bảo quyền và

nghĩa vụ của người bào chưa khi tranh tụng trong phiên tòa xét xử hình
sự”, Tạp chí kiểm sát, (17).
15. Nguyễn Đức Mai (2008), “Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự hiện hành nhằm nâng cao chất lượng tranh tụng tại phiên
tòa sơ thẩm”, Tạp chí Luật học, (7).
16. Phan Thị Thanh Mai (2011), “Hoàn thiện quy định của luật tố tụng hình
sự nhằm bảo đảm quyền bình đẳng của công dân trước pháp luật”, Tạp
chí Luật học, (6).
17. Đỗ Thị Phượng (2008), “Kiến nghị bổ sung quy định về tư cách tố tụng
của người đại diện hợp pháp và người bị kết án vào Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2003”, Tạp chí Luật học, (7).
18. Đinh Văn Quế (2008), “Một số vấn đề cần chú ý đối với thẩm phán - chủ
tọa phiên tòa khi xét xử vụ án hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (14).
19. Đinh Văn Quế (2008), “Một số vấn đề cần chú ý khi xác định người
tham gia tố tụng trong vụ án hình sự”, Tạp chí Tòa án nhân dân, (13).
20. Quốc hội (1946), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1946, Hà Nội.
21. Quốc hội (1959), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1959, Hà Nội.
22. Quốc hội (1980), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1980, Hà Nội.
23. Quốc hội (1988), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1988, Hà Nội.
81


24. Quốc hội (1992), Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), Hà Nội.
25. Quốc hội (2002), Luật tổ chức Tòa án nhân dân, Hà Nội.
26. Quốc hội (2003), Bộ luật tố tụng hình sự của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam, Hà Nội.
27. Hoàng Thị Minh Sơn (2008), “Hoàn thiện các quy định về thu thập, đánh
giá và sử dụng chứng cứ trong tố tụng hình sự”, Tạp chí Luật học, (7).
28. Hoàng Thị Minh Sơn (2009), “Hoàn thiện một số quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự về thủ tục phiên tòa sơ thẩm đáp ứng yêu cầu cải cách tư
pháp”, Tạp chí Luật học, (10).
29. Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện (1999), Những nguyên tắc cơ bản của
luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
30. Lê Hữu Thế (2005), “Vai trò của Kiểm sát viên trong hoạt động tranh
tụng tại phiên tòa”, Tạp chí kiểm sát, (12).
31. Phan Hữu Thư (2005), “Vai trò của luật sư trong việc bảo đảm dân chủ,
khách quan trong hoạt động tố tụng hình sự”, Tạp chí Nhà nước và
pháp luật, (8).
32. Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk (2013), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án,
Đắk Lắk.
33. Tòa án nhân dân tối cao (2009), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án, Hà Nội.
34. Tòa án nhân dân tối cao (2010), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án, Hà Nội.
35. Tòa án nhân dân tối cao (2011), Báo cáo tổng kết ngành Tòa án, Hà Nội.
36. Tòa án nhân dân tối cao (2012), (2013), (2014) Báo cáo tổng kết ngành
Tòa án, Hà Nội.
37. Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình lý luận nhà nước và
pháp luật, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
38. Trường Đại học Luật Hà Nội (2009), Giáo trình Luật hiến pháp Việt
Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
82


39. Trường Đại học Luật Hà Nội (2010), Giáo trình Luật tố tụng hình sự
Việt Nam, NXB Công an nhân dân, Hà Nội.
40. Nguyễn Văn Trượng (2008), “Bàn về việc bảo đảm quyền bình đẳng của

luật sư bào chữa khi tham gia tranh tụng tại phiên tòa hình sự”, Tạp chí
Dân chủ và pháp luật, (5).
41. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (1997), Bộ luật tố tụng hình sự của Cộng
hòa nhân dân Trung Hoa, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao (bản dịch) (2001), Bộ luật tố tụng hình
sự của Cộng hòa liên bang Nga, Hà Nội.
43. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (bản dịch) (2002), Bộ luật tố tụng hình sự
của Cộng hòa liên bang Đức, Hà Nội.
44. Viện ngôn ngữ học (2003), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Trang Web
45. , “Tòa thường coi nhẹ chứng cứ của luật sư, vì sao?”.
46. , “Quyết nâng cao chuẩn đầu vào cho nhân lực tư pháp”.
47. , “Tranh luận để phiên tòa dân chủ, minh bạch hơn”.
48. , “Khoảng 80% các vụ án hình sự thiếu luật
sư tham gia”.
49. , “Muốn mở văn phòng luật sư phải có kinh
nghiệm năm năm”.
50. ,“Bị cáo lấy cái chết để minh oan”.

83



×