Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Cấu tạo và tính chất NaOH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.41 KB, 3 trang )

NAOH
1. Tính chất vật lý:
- Chất rắn, màu trắng, ở dạng viên, vảy hoặc hạt hoặc ở dạng dung dịch bão hòa 50%
- Tan nhiều trong nước và tỏa nhiều nhiệt do tạo thành hiđrat , hòa tan trong etanol
và metanon. Nó cũng hòa tan trong ete và các dung môi không phân cực
- Không bị phân huỷ bởi nhiệt.
- Dung dịch NaOH nhờn, làm bục giấy, vải sợi, ăn da.
Cấu tạo

NAOH

Phân tử gam

39.992509329 g/mol

Bề ngoài

Tinh thể màu trắng

Tỷ trọng

2.13 g/cm3

Điểm nóng chảy
Điểm sôi

318 °C, 591 K, 604 °F
1388 °C, 1661 K, 2530 °F

Độ hòa tan trong nước
Độ base (pKb)


Entanpi hòa tan ΔH°dissolution
Entanpi tạo thành ΔH°form

111 g/100 ml (20 °C)
-2.43
-44,5kJ/mol
−734.95 kJ / mol.

2. Tính chất hóa học:
là bazơ mạnh, khi tan trong nước phân li hoàn toàn thành ion
NaOH → Na+ + OHa) Đổi màu chất chỉ thị
 Làm quỳ tím hoá xanh.
 Phenolphtalêin
hoá
b) Phản ứng với các acid:
 Phản ứng với các acid vô cơ tạo thành muối và nước
NaOH(dd) + HCl(dd) → NaCl(dd) + H2O(l)
 Phản ứng với các axít hữu cơ tạo thành muối của nó và thủy phân este

hồng


c) Phản ứng với oxide acid:
2NaOH + CO2 → Na2CO3 + H2O
NaOH + CO2 → NaHCO3
d) Phản ứng với muối (tan):
 Điều kiện: sản phẩm tạo thành chất kết tủa hoặc chất bay hơi hoặc chất điện li
yếu
2NaOH + CuSO4 -> Na2SO4 + Cu(OH)2


e) Phản ứng với kim loại và oxit lưỡng tính
2 Al + 2 NaOH + 2 H2O = 2 NaAlO2 + 3 H2

3. Điều chế:
a. Trong phòng thí nghiệm: (d ùng để điều chế NaOH tinh khiết)
Na + H2O -> NaOH + H2
b. Trong công nghiệp:
Các kiểu buồng điện phân


Điểm phân biệt giữa các công nghệ này là ở phương pháp ngăn cản không cho natri hyđroxit và
khí clo lẫn lộn với nhau, nhằm tạo ra các sản phẩm tinh khiết.


Buồng điện phân kiểu thuỷ ngân

Trong buồng điện phân kiểu thuỷ ngân thì không sử dụng màng hoặc màn chắn mà sử dụng thuỷ
ngân như một phương tiện chia tách.


Buồng điện phân kiểu màng chắn

Trong buồng điện phân kiểu màng chắn, nước muối từ khoang anôt chảy qua màng chia tách để
đến khoang catôt; vật liệu làm màng chia tách là amian phủ trên catôt có nhiều lỗ.


Buồng điện phân kiểu màng ngăn

Còn trong buồng điện phân kiểu màng ngăn thì màng chia tách là một màng trao đổi iôn
4. Ứng dụng

Sử dụng phương pháp Bayer, khi Bauxite được đem vào dung dịch Natri Hydroxite nóng để
chuyển thành hỗn hợp Nhôm Hydroxide. Người ta sẽ đem hỗn hợp này làm lạnh để lắng xuống,
sau đó đem đi nung đến 1000 độ C, hỗn hợp này sẽ chuyển thành nhôm oxit, là quá trình đầu
trong việc sản xuất nhôm.
-

-

-

-

Trong dầu mỏ, Natri Hydroxide được sử dụng như 1 phụ gia không chỉ giúp cho mũi
khoan thêm nhờn, mà còn giúp trung hòa các túi khí acid gặp phải trong quá trình khoan.
Trong công nghiệp làm giấy, khi dùng phương pháp Kraft, Natri Hydroxide được dùng
đầu tiên để tách các sợ cellulose ra khỏi lignin. Ngoài ra, Natri Hydroxide còn được dùng
để tạo môi trường kiềm mạnh, rất cần thiết trong việc sản xuất giấy.
Trong sản xuất Biodiesel (nguyên liệu sinh học, xăng sinh học), là sản phẩm từ Methanol
và Triglyceride Anhydryous, Natri Hydroxide được sử dụng là chất xúc tác.
Natri hydroxide còn được sử dụng trong việc tẩy rửa trong công nghiệp, bởi vì natri
hydroxide dễ dàng loại bỏ dầu, mỡ, chất nhờn hay chất có gốc từ protein. Thông thường,
dung dịch sẽ nóng lên và chất hoạt động bề mặt được đưa vào để loại bỏ chất bị tách khỏi
dung dịch.
Natri Hydroxide còn xuất hiện trong công nghiệp thực phẩm, không chỉ trong quá trình
chuẩn bị, mà còn trong việc sản xuất. Trong việc bào trái cây và rau, trong quá trình sản
xuất cacao, hấp gia cầm và trong việc làm kem (ice-cream) quánh lại nếu sử dụng dung
dịch natri hydroxide hợp lý.
Ngoài ra, Natri Hydroxide còn xuất hiện trong nhà của bạn. Natri Hydroxide từng được
sử dụng như chất duỗi tóc, nhưng do số ca bỏng vì hóa chất cao nên việc sử dụng bị dừng
lại. Tuy nhiên, Natri Hydroxide được sử dụng rộng rãi như một chất tẩy rửa, nhờ quá

trình tỏa nhiệt khi hòa vào nước. Dung dịch này không chỉ xà phòng hóa chất béo, mà
còn tấn công và phân hủy protein, là nguyên nhân chính gây nên tắc nghẽn các ống nước.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×