Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Soda ứng dụng và sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (57.93 KB, 3 trang )

Nhóm 7 : Soda, ứng dụng , sản xuất
Trong sản xuất công nghiệp hiện nay ,soda có một vò trí quan
trọng , Nó len lỏi vào hầu hết quá trình công nghiệp từ các
ngành công nghiệp hóa chất đến công nghiệp nặng , công
nghiệp nhẹ , đều cần sự có mặt của soda .
Sản xuất :
Phương pháp 1 : Soda được Va-lơ đã đề ra phương pháp sản xuất
xút bằng cách cho acid chỉ vào dung dòch muối ăn đặc vào năm
1773 , theo phản ứng :
2NaCl + H2O + xPbO -> 2NaO[(x-1)PbO].PbCl2
Phương pháp này không được ứng dụng trong công nghiệp vì nồng
độ xút tạo thành trong dung dòch rất nhỏ , mức độ chuyển hóa
của phản ứng rất chậm , acid chì lại rất độc , hại cho sức khỏe .
Vì vậy phương pháp này chỉ mang tính chất lòch sử chứ không có
tác dụng thực tế sản xuất
Phương pháp 2 . Lê-bơ-lan đưa ra phương pháp chế tao soda từ muối
ăn acid sulphuric và đá vôi vào năm 1791 , và từ đó phương
pháp này ngày càng hoàn chỉnh và chiếm độc quyền trong
công nghiệp ché tạo các hợp chất kiềm .Nhược điểm : sản phẩm
chưa tinh khiết , quá trình sản xuất phức tạp , nặng nhọc …
Phương pháp 3 : Năm 1861 Solvay , kỹ sư người Bỉ đã phát minh ra
phương pháp amoniac để chế tạo soda . năm 1865 công suất xưởng
chế tạo soda theo phương pháp này đạt 10 tấn/ngày . Phương pháp
này lúc đầu bò cạnh tranh bởi phương pháp Lê-bơ-lan ,không bao
lâu phương pháp solvay chiếm ưu thế và được phát triển mạnh .
năm 1900 sản xuất theo phương pháp này chiếm tới 90% tổng
lượng soda . sau chiến tranh thế giới thứ 1 phương pháp Lê-bơ-lan
thực tế không còn tồn tại .

Tính chất vật lý
Soda Na2CO3 có dạng tinh thể màu trắng . chiếm tỷ trọng 2.54 g/cm3 ở thể


rắn. Nhiệt độ nóng chảy là 851oC (1124 K). Nhiệt độ sôi 1600oC (2451 K)
, tan nhiều trong nước 22 g/100 ml (20oC).
Các nguồn soda tự nhiên .soda hay các hợp chất kiềm nói chung
hình thành trong tự nhiên một cách khách quan .. Trong thiên nhiên
có 2 hợp chất kiềm có thể khai thác một cách dễ dàng :


-

Từ dạng rêu biển ở một số vùng đại dương miền Tây Nam
Tây Ban Nha có tới 25-30% Na2CO3 trong tro .

-

Từ các hồ or các mỏ ở những miền thung lũng có mưa
nhiều , không khí khô và gần núi đá vôi . Các hợp chất
kiềm khi đó nằm ở dạng các muối ngậm nước : Na2CO3.nH2O
, Na2CO3.NaHCO3.2H2O .

Các hợp chất kiềm này không tinh khiết , chứa nhiều hợp chất
tan của các muối clorua , sunphat và các chất không tan . Muốn
được sản phẩm tinh khiết phải hòa tan ra và kết tinh phân đoạn
.

Tính chất hóa học
Tác dụng với axit tạo thành muối và axit yếu (trạng thái không bền
phân hủy thành nước và khí CO 2 )
Na2CO3 + 2HCl -> 2NaCl + H2O+ CO2
Tác dụng với bazo thành muối mới và bazo mới :


Na2CO3 + Ca(OH)2 -> 2NaOH+ CaCO3
Tác dụng với muối tạo thành 2 muối mới :
Na2CO3 + CaCl2 -> CaCO3 + 2NaCl
Bị nhiệt phân hủy ở nhiệt độ cao: Na 2CO3 =t⁰=> Na2O+ CO2

Ứng dụng của soda
Soda có nhiều ứng dụng trong tất cả các ngành công nghiệp ,
công nghiệp hóa chất , công nghiệp luyện kim đen , luyện kim
màu , công nghiệp dầu mỏ , nấu thủy tinh , công nghiệp giấy ,
dược phẩm , hay thực phẩm …
Ngành CN lượng soda cần : kg/1 tấn sp
Luyện gang 50
Nấu thủy tinh 170-200
Luyện oxit nhôm 145-220


Oxit coban 9000-14000
Chế tạo criolit 608-610
Bột giặt tổng hợp 560
Dầu mỏ
Tách lưu huỳnh ra khỏi dầu 350
Khoan giếng dầu 2 kg/m giòng khoan .
Đối với Natribicacbinat dùng trong 2 ngành chủ yếu là y học và
công nghiệp chế tạo vật liệu xốp và nhẹ .



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×