Tải bản đầy đủ (.pdf) (181 trang)

Phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững trường hợp tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 181 trang )

VIỆN HÀN LÂM
‘’

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH VĂN THIỆN

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG:
TRƯỜNG HỢP TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2017
-i-


VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

TRỊNH VĂN THIỆN

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
THEO HƯỚNG BỀN VỮNG:
TRƯỜNG HỢP TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế


Mã số: 62.34.04.10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. BÙI QUANG TUẤN
2. PGS. TS. ĐỖ PHÚ HẢI

HÀ NỘI - 2017

-ii-


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực và được trích
dẫn đầy đủ. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận án

-iii-


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................... i
1. Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................................... i
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... iii
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... iii

4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ......................................................... iii
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án .............................................................. iv
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án .............................................................. v
7. Kết cấu của luận án ............................................................................................... v
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT
TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .......................... 1
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững .................................................................................................................... 1
1.2. Định hướng nghiên cứu của luận án .................................................................. 13
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ..................................... 16
2.1. Khái niệm, nội dung của phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững ..... 16
2.2. Các lý thuyết kinh tế có liên quan đến phát triển khu công nghiệp theo hướng
bền vững .................................................................................................................. 26
2.3. Những nhân tố tác động đến phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền
vững......................................................................................................................... 34
2.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững ..... 44
2.5. Kinh nghiệm trong và ngoài nước về phát triển các khu công nghiệp theo hướng
bền vững. ................................................................................................................. 52
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO
HƯỚNG BỀN VỮNG TẠI TỈNH HẢI DƯƠNG ..................................................... 62
-iv-


3.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hải
Dương ...................................................................................................................... 62
3.2. Chính sách phát triển các khu công nghiệp và tác động của nó đến phát triển bền
vững các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương ............................................................. 67
3.3. Thực trạng phát triển các khu công nghiệptại tỉnh Hải Dương trên quan điểm
PTBV....................................................................................................................... 72

3.4. Phân tích định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển các khu công nghiệp
theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương ................................................ 102
CHƯƠNG IV: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI
DƯƠNG THEO HƯỚNG BỀN VỮNG .................................................................. 117
4.1. Bối cảnh kinh tế trong nước và trên thế giới ................................................... 117
4.2. Tiềm năng, lợi thế của tỉnh Hải Dương trong phát triển khu công nghiệp ...... 124
4.3. Quan điểm, định hướng phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững tại
tỉnh Hải Dương ...................................................................................................... 126
4.4. Giải pháp phát triển các KCN theo hướng bền vững tại tỉnh Hải Dương ........ 128
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ........................................................ 149
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 150
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 159

-v-


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Tiếng Việt

Tiếng Anh

ADB

: Ngân hàng phát triển Châu Á

Asian Development Bank


APEC

: Diễn đàn kinh tế Châu Á Thái Asia Pacific Economics
Bình Dương
Cooperation

BĐKH

: Biến đổi khí hậu

BV

: Bền vững

CCN

: Cụm công nghiệp

CNH

: Công nghiệp hóa

COP21

: Thỏa thuận Paris về BĐKH

DN

: Doanh nghiệp


Conference of Paris-21

DNNVV : Doanh nghiệp nhỏ và vừa
GDP

: Tổng sản phẩm trong nước

HĐH

: Hiện đại hóa

KCN

: Khu công nghiệp

KCNST

: Khu công nghiệp sinh thái

KCX

: Khu chế xuất

KKT

: Khu kinh tế

LHQ

: Liên hiệp quốc


PT

: Phát triển

PTBV

: Phát triển bền vững

SDGs

: Mục tiêu phát triển bền vững

SXCN

: Sản xuất công nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

WCED
WTO

Gross Domestic Product


Sustainable Development Goals

: Ủy ban môi trường và phát triển World Commission on
thế giới
Environment and Development
: Tổ chức thương mại quốc tế
World Trade Organization

-vi-


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1.

Các thách thức về môi trường, văn hóa-xã hội cho sự PT

21

Bảng 2.2.

Sự khác biệt giữa phát triển và phát triển bền vững

22

Bảng 2.3.

Các nhân tố tác động đến phát triển KCN theo hướng BV

43


Bảng 2.4.

Các tiêu chí đánh giá phát triển KCN theo hướng bền vững

52

Bảng 3.1.

Các chỉ tiêu kinh tế của tỉnh Hải Dương trong năm 2015

65

Bảng 3.2.

Tổng hợp các KCN tỉnh Hải Dương

71

Bảng 3.3.

Giá trị xuất nhập khẩu của Hải Dương các năm

77

Bảng 3.4.

Năng suất lao động trong các KCN (2005~2012)

83


Bảng 3.5.

Cơ cấu lao động theo khu vực sản xuất tại các KCN HD

84

Bảng 3.6.

Quy định thu gom và xử lý chất thải rắn

91

Bảng 3.7.

Dự báo lượng chất thải rắn phát sinh đến 2020

92

Bảng 3.8.

Kết quả thu thập phiếu khảo sát

105

Bảng 3.9.

Thông tin các mẫu nghiên cứu

105


Bảng 3.10.

Kết quả phân tích thống kê mô tả mẫu

106

Bảng 3.11.

Tổng hợp phân tích Cronbach’s Alpha

107

Bảng 3.12.

Kết quả phân tích mức độ phù hợp của mô hình

108

Bảng 3.13.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến độc lập

108

Bảng 3.14.

Kết quả phân tích độ phù hợp của biến phụ thuộc

109


Bảng 3.15.

Kết quả phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc

109

Bảng 3.16.

Kết quả phân tích hồi quy

110

-vii-


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1.

Ba thành phần của phát triển bền vững

25

Hình 2.2.

Sơ đồ chức năng hệ sinh thái công nghiệp

31


Hình 3.1.

Thống kê tổng sản phẩm của Tỉnh Hải Dương

64

Hình 3.2.

Đóng góp của các KCN vào giá trị SXCN

66

Hình 3.3.

Doanh thu của các KCN (2012 ~ 2016)

78

Hình 3.4.

Tỷ trọng các ngành kinh tế chuyển dịch qua các năm

79

Hình 3.5.

Các nhân tố tác động đến phát triển KCN theo hướng bền

101


vững

-viii-


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế Việt Nam đã và đang có nhiều thành tựu đáng ghi nhận trong quá trình
thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa từ năm 1986. Sau gần 30 năm, chính sách
đổi mới kinh tế đã có nhiều nội dung mới, phù hợp với xu hướng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước. Theo đó, phát triển bền vững (PTBV) được xác định là mục
tiêu chiến lược quan trọng mà Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam quyết tâm
thực hiện. Định hướng chiến lược PTBV ở Việt Nam được Chính phủ ban hành như
là một chiến lược khung bao gồm những định hướng lớn làm cơ sở pháp lý để các
bộ, ngành, địa phương, các tổ chức và các cá nhân có liên quan triển khai thực hiện
và phối hợp hành động nhằm đảm bảo PTBV đất nước. Trong nghị quyết hội nghị
giữa nhiệm kỳ khóa VII năm 1994 đã đề ra yêu cầu về “Quy hoạch các vùng, KCN
tập trung”. Tiếp đó đến năm 2006, văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng
xác định hoàn chỉnh quy hoạch các khu, cụm công nghiệp trên cả nước, gắn phát
triển kinh tế với đảm bảo điều kiện sinh sống cho người dân [11], [13], [14].
Đến năm 2016, sau hơn 20 năm triển khai xây dựng và phát triển các khu công
nghiệp (KCN), cả nước đã hình thành một mạng lưới hơn 325 KCN với hơn 90
nghìn ha. Hệ thống các KCN đã mang lại những đóng góp vô cùng quan trọng vào
sự phát triển kinh tế của các địa phương, các vùng và trên cả nước, thể hiện vai trò
đi đầu trong tiếp nhận chuyển giao công nghệ, kinh nghiệm quản lý, nâng cao năng
lực cạnh tranh và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp của Việt Nam. Có thể
thấy định hướng phát triển các KCN đã ngày càng được hoàn thiện nhằm hướng đến
mục tiêu PTBV và ổn định KCN tại Việt Nam.
Mặc dù vậy, hiện nay các KCN được hình thành quá nhanh về số lượng mà
không chú ý đến chất lượng. Kết quả từ việc phát triển KCN thiếu bền vững đã gây

ra nhiều ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, phát triển trong các KCN. Thứ nhất,
nhiều địa phương do mong muốn đẩy nhanh tốc độ phát triển công nghiệp, thu hút
đầu tư nên đã hình thành các KCN ồ ạt, thiếu đồng bộ, dẫn đến gặp phải nhiều vấn
đề trong quá trình phát triển (bảo vệ môi trường, đảm bảo cơ sở hạ tầng). Thứ hai,
việc lạm dụng chính sách lao động giá rẻ, công nghệ thấp dẫn đến chất lượng kém,
-i-


gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng. Thứ ba, tình trạng bỏ hoang đất đã buộc các chủ
đầu tư phải chấp nhận kêu gọi các doanh nghiệp chất lượng kém vào KCN [6].
Tỉnh Hải Dương hiện nay có 11 KCN với tổng diện tích 2.087 ha. Nằm trong
tam giác phát triển kinh tế của các tỉnh phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng
Ninh), sự phát triển các KCN ở Hải Dương trong thời gian qua đã góp phần quan
trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, giải quyết việc làm,
tăng thu nhập cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
công nghiệp và dịch vụ, gắn nông nghiệp với công nghiệp, tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ trong GDP, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động địa
phương [31], [69].
Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
Hải Dương những năm qua còn không ít những bất cập, thiếu bền vững, đặc biệt là
các vấn đề kinh tế, an sinh xã hội và ô nhiễm môi trường. Thứ nhất, về mặt kinh tế,
chất lượng quy hoạch các KCN còn chưa cao, triển khai quy hoạch chậm, khả năng
thu hút đầu tư thấp, khả năng liên kết kinh tế và hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp trong các KCN chưa cao, lực lượng lao động biến động lớn, cạn kiệt tài
nguyên, chưa có hệ thống kết nối doanh nghiệp (cluster) trong các KCN [19]. Thứ
hai, về mặt xã hội, quá trình phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh chưa thực sự
đồng bộ với các dịch vụ hỗ trợ. Các dịch vụ y tế, giáo dục, các dịch vụ xã hội chưa
được đầu tư đúng mức dẫn đến các đóng góp cho xã hội và đời sống con người ở
các KCN còn hạn chế. Các cơ hội việc làm và thu nhập không đồng đều dẫn đến
tình trạng phát triển không đồng bộ trong nội bộ dân cư trong KCN và giữa các

KCN với nhau. Thứ ba, vấn đề ô nhiễm môi trường đang gây ra nhiều hệ lụy
nghiêm trọng đến đời sống người dân quanh khu vực KCN như ô nhiễm nguồn
nước, ô nhiễm không khí, chất thải rắn, đặc biệt là ảnh hưởng từ hiệu ứng nhà kính
(GHG) đang tác động trực tiếp đến cuộc sống và hoạt động sản xuất nông nghiệp
vùng lân cận.
Làm thế nào để các KCN không rơi vào tình trạng yếu kém về khả năng thu
hút đầu tư, tạo công ăn việc làm ổn định và PTBV, hình thành các cụm tương hỗ
trong các KCN nhưng vẫn đảm bảo được các nội dung của PTBV đang là câu hỏi
-ii-


cấp bách đặt ra cần được giải đáp. Vì vậy, việc nghiên cứu thúc đẩy quá trình PTBV
các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương là cần thiết, nhằm tạo dựng và duy trì lợi thế
và thế mạnh của tỉnh. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Phát triển các KCN theo
hướng bền vững: Trường hợp tỉnh Hải Dương” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của luận án là thúc đẩy phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bề n vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương tầ m nhìn đế n năm 2030. Theo đó, các
mục tiêu cụ thể:
1) Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm quốc tế liên quan đến các KCN và phát
triển các KCN trên quan điểm PTBV.
2) Phân tích, đánh giá và làm rõ thực trạng phát triển các KCN theo hướng bền
vững trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
3) Đề xuất quan điể m, định hướng và giải pháp chính sách phát triể n các KCN
theo hướng bề n vững cho tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là phát triển các KCN theo hướng bề n vững
của tỉnh Hải Dương.
Phạm vi nghiên cứu: Thời gian nghiên cứu của luận án là từ 2010 - 2016.
Không gian nghiên cứu của luận án là các KCN tỉnh Hải Dương. Nô ̣i dung nghiên

cứu của luận án là nghiên cứu PTBV các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương trên ba
phương diện kinh tế, xã hội và môi trường, tuy nhiên có tập trung nhiều hơn về khía
cạnh kinh tế.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chung của luận án là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
Luâ ̣n án áp dụng cả cách tiếp cận định tính và định lượng. Các phương pháp nghiên
cứu cụ thể bao gồm:
Nghiên cứu và hệ thống hoá lý thuyết: Hệ thống hoá các lý thuyết về phát
triển KCN, đặc biệt là lý thuyết có liên quan đến chuỗi liên kết kinh tế và lý thuyết
về tối ưu hóa việc sử dụng năng lượng, tài nguyên, phân bổ không gian công
nghiệp, lý thuyết cực tăng trưởng từ đó đưa ra các định hướng đánh giá, phân tích
-iii-


các nhân tố thúc đẩy PTBV các KCN. Phương pháp nghiên cứu này được sử dụng
trong chương 1 và chương 2 của luận án.
Phân tích và tổng hợp dữ liệu thứ cấp: Các thông tin dữ liệu thứ cấp có liên
quan đến tình hình nghiên cứu và thực trạng phát triển các KCN nói chung và tại
Hải Dương nói riêng được thu thập, phân tích để làm cơ sở đánh giá những ưu
nhược điểm và tồn tại hạn chế. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 của luận án.
Phương pháp thu thập số liệu thô từ điều tra khảo sát: Điều tra khảo sát
thực tế tại các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương nhằm thu thập dữ liệu định lượng
phục vụ phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến phát triển các KCN theo hướng
bền vững tỉnh Hải Dương và đề xuất các giải pháp. Phương pháp này được sử dụng
theo yêu cầu về điều tra khảo sát ngẫu nhiên và được thể hiện kết quả trong chương
3 của luận án.
Phỏng vấn sâu (Phương pháp chuyên gia): Phỏng vấn chuyên sâu một số
nhà quản lý tại một số KCN của tỉnh Hải Dương và một số chuyên gia để thu thập
các dữ liệu liên quan đến định hướng chiến lược, thực hiện phát triển các khu công

nghiệp tại tỉnh Hải Dương để làm cơ sở đánh giá thực trạng và đề xuất phương
hướng giải pháp. Phương pháp này được sử dụng trong chương 3 và chương 4.
Phân tích – tổng hợp và phân tích thống kê: Luận án áp dụng phương pháp
phân tích – tổng hợp sau khi đã có các số liệu và điều tra khảo sát. Luận án cũng áp
dụng các phương pháp phân tích thống kê để làm rõ thực trạng của các KCN theo
hướng bền vững ở Hải Dương. Luận án khái quát thực trạng và kinh nghiệm thực
tiễn thành các bài học để làm cơ sở cho các đề xuất giải pháp chính sách.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án gồm:
Thứ nhất, luận án chỉ ra bộ các tiêu chí đánh giá phát triển khu công nghiệp
theo hướng bền vững đầy đủ hơn so với các nghiên cứu trước.
Thứ hai, luận án đã xây dựng được khung phân tích các nhân tố tác động đến
phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững với 14 nhân tố thuộc 3 nhóm
-iv-


chính đã bổ sung và làm phong phú thêm cho các nghiên cứu trước về nghiên cứu
phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững.
Thứ ba, luận án đã làm rõ thực trạng phát triển các khu công nghiêp theo
hướng bền vững dựa trên khung phân tích đã được xác định.
Thứ tư, luận án đã đề xuất được các giải pháp phát triển các khu công nghiêp
theo hướng bền vững tại tỉnh Hải Dương.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Luận án đã bổ sung vào hệ thống lý luận về các tiêu chí đánh giá phát triển các
khu công nghiệp theo hướng bền vững trong điều kiện Việt Nam. Các kết quả
nghiên cứu và giải pháp của luận án làm cơ sở tham khảo tin cậy cho các nhà quản
lý và hoạch định chính sách về phát triển khu công nghiệp theo hướng bền vững tại
tỉnh Hải Dương nói riêng và là nguồn tham khảo cho các địa phương khác của Việt
Nam nói chung.
7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được chia làm 4 chương gồm:
Chương I: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến phát triển các KCN
theo hướng bền vững
Chương II: Các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển các khu
công nghiệp theo hướng bền vững
Chương III: Đánh giá thực trạng phát triển các khu công nghiệp tại tỉnh Hải
Dương trên quan điểm phát triển bền vững
Chương IV: Giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương theo
hướng bền vững.

-v-


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững
Trên thế giới, mô hình Khu công nghiệp (KCN) đã có một quá trình phát triển
từ hàng trăm năm nay, bắt nguồn từ các nước phát triển, như Anh, Mỹ cho đến những
nước công nghiệp mới, như Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore. KCN Trafford
(Manchester, Vương Quốc Anh) được thành lập vào năm 1896 được xem như là khu
công nghiệp đầu tiên trên thế giới. Ngày nay, các khu công nghiệp chủ yếu phân bố ở
các nước châu Á và châu Phi. Quá trình hình thành, phát triển các KCN trên thế giới
và Việt Nam đến nay đã trải qua nhiều bước ngoặt và đạt được những thành tựu to
lớn, đóng góp vào sự phát triển chung cho nền kinh tế, xã hội của mỗi quốc gia, vùng
lãnh thổ trên thế giới. Tuy nhiên, sau thời kỳ phát triển mạnh mẽ, đã có những hệ quả
không tốt từ quá trình phát triển công nghiệp nói chung và các KCN nói riêng để lại
cho môi trường và hệ sinh thái trên trái đất. Do vậy, đến nay các nghiên cứu về phát
triển theo hướng bền vững được nhiều nhà khoa học, nhà nghiên cứu quan tâm.
Trong phạm vi của luận án này, để làm rõ hệ thống tri thức khoa học có liên quan đến

phát triển các KCN theo hướng bền vững, việc rà soát lại các nghiên cứu trong và
ngoài nước sẽ được tiến hành để tổng hợp, phân tích, đánh giá đồng thời chỉ ra được
những khoảng trống nghiên cứu để lại làm nền tảng xây dựng nghiên cứu của luận án.
Trong phần này, một số nhóm nghiên cứu có liên quan đến phát triển KCN và PTBV
được rà soát.
1.1.1. Các nghiên cứu đến khu công nghiệp và phát triển bền vững nói chung
Năm 1896, tại Anh xuất hiện KCN đầu tiên triên thế giới sau một thời kỳ dài
tồn tại của loại hình “Đặc khu kinh tế” được Italia nghiên cứu và đưa vào thực hiện
dưới dạng mô hình thương cảng tự do [30]. Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhu cầu
đầu tư vào công nghiệp giữa các quốc gia ngày càng trở nên lớn và từ đó, các mục
tiêu mới của KCN xuất hiện để thu hút đầu tư từ các doanh nghiệp nước ngoài. Trong
thời kỳ những năm sau chiến tranh, hàng loạt các quốc gia đã xây dựng các KCN,
khu chế xuất để đón nhận làn sóng đầu tư ồ ạt từ các quốc gia có lợi thế vốn, công
-1-


nghệ, thị trường vào công nghiệp. Sau thời gian đầu phát triển mạnh mẽ, góp phần to
lớn vào phát triển kinh tế quốc gia thì nhiều quốc gia đã nhận ra được những hệ quả
từ hoạt động của các KCN đem lại, như vấn đề ô nhiễm môi trường, lực lượng lao
động biến động, vấn đề an sinh xã hội... Nhiều quốc gia đã chịu ảnh hưởng nặng nề từ
hậu quả của việc phát triển ồ ạt các KCN mà bỏ quên các yếu tố tác động tiêu cực đến
con người và môi trường. Từ đó, phát triển các KCN một cách bền vững và ổn định
là mục đích mà các quốc gia quan tâm nhiều hơn và là mục tiêu hướng tới của nền
công nghiệp. Cùng với đó, các nghiên cứu về phát triển bền vững các KCN cũng
được tiến hành trên toàn thế giới. Từ đó khái niệm “công nghiệp sinh thái (EIP)” ra
đời năm 1989 bởi Frosch & Gallopoulos và từ sự thành công rõ ràng của dự án công
nghiệp Kalundborg thì thuật ngữ khu công nghiệp sinh thái (KCNST) được biết đến
và phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới [74], [79].
Roberts (2004) đã phát triển và đưa ra quan điểm mới trong PTBV các KCN
theo hướng KCNST (EIPs) với các tiêu chí cụ thể và minh chứng trong điều kiện

Australia. Theo đó, trong nghiên cứu của mình, Roberts (2004) cũng thừa nhận rằng
việc quy hoạch phát triển các KCNST là một thách thức rất lớn cho các nhà quản lý
[93].
Rogers & cộng sự (2007) trong tác phẩm “Giới thiệu về phát triển bền vững” đã
giới thiệu những kiến thức cơ sở về PTBV, trong đó tập trung phân tích những vấn đề
đo lường các chỉ số đánh giá tính bền vững, chính sách quản lý đối với môi trường,
cách tiếp cận liên kết với giảm nghèo, phát triển cơ sở hạ tầng [91].
Gibbs & Deuts (2007) trong nghiên cứu của mình cho rằng, mặc dù nhận được
sự đồng thuận rộng rãi của vấn đề PTBV trong các diễn đàn quốc tế, nhưng trên thực
tế, việc đạt được mục tiêu “win-win-win” trên cả ba lĩnh vực kinh tế, xã hội và môi
trường là khó đạt được toàn diện. Thông thường, tiêu chí đánh giá đầu tiên được ban
quản lý các KCN quan tâm là các chỉ tiêu về kinh tế, trong khi các tiêu chí quan trọng
khác có thể bị bỏ quên. Việc quy hoạch các KCN tập trung nhằm thu hút đầu tư xây
dựng hạ tầng và áp dụng các cơ chế ưu đãi cho doanh nghiệp đầu tư hoạt động trong
KCN thường chỉ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp địa phương và tăng khả
năng quản lý nhà nước đối với hoạt động của các KCN [76].
-2-


Cho đến nay, các chiến lược phát triển các KCNST đang trở nên phổ biến ở cả
các nước phát triển và đang phát triển. Mô hình công nghiệp sinh thái là một mô hình
được nhiều KCN hướng tới và là một thể thống nhất giữa tự nhiên và con người trong
sự tương tác lẫn nhau, nhằm mục đích kinh tế, xã hội hài hòa và thân thiện với môi
trường. Về cơ bản, các KCNST là một trong những tác nhân quan trọng để đạt được
sự PTBV thông qua sử dụng các quy tắc tiết kiệm năng lượng, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường và gia tăng hiệu quả hoạt động. Vì vậy, để đạt được sự PTBV, hệ thống
quản lý phù hợp theo cách làm định hướng sinh thái tại các KCN hiện nay là rất cần
thiết [93].
Ngoài ra, rất nhiều nghiên cứu của các tác giả về PTBV cũng đã đề cập đến các
khái niệm, nguyên tắc và con đường để đạt được PTBV.

-

John Blewitt (2008) trong nghiên cứu về PTBV cũng đóng góp một phần quan
trọng vào lý thuyết về PTBV, trong đó phải kể đến phân tích về mối quan hệ
giữa xã hội và môi trường; PTBV và điều hành của Chính phủ; phác thảo về
một xã hội bền vững [83].

-

Simon Dresner (2008) đã tổng hợp và phân tích các vấn đề có liên quan đến các
nguyên tắc của PTBV, lịch sử phát triển khái niệm PTBV, các cuộc tranh luận
hiện nay về con đường để đạt được PTBV; các trở ngại và triển vọng về PTBV
[98].

-

Simon Bell & Stephen Morse (2008) đã đóng góp về lý luận và thực tiễn trong
việc sử dụng các chỉ số PTBV. Các tác giả đã giới thiệu hệ thống các quan điểm
và các công cụ, kỹ thuật có khả năng giúp làm sáng tỏ hơn những vấn đề phức
tạp của PTBV, trên cơ sở tiếp cận định tính các tiêu chí [97].
Tại Việt Nam, tác giả Nguyễn Quang Thái (2007) trong một nghiên cứu về

PTBV đã phân tích thực trạng phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới. Trong nghiên cứu này, tác giả đã phân tích và chỉ ra những điều kiện giúp Việt
Nam đạt được những tiến bộ khả quan trong chiến lược PTBV tập trung vào tăng
trưởng chất lượng cao [43].
Gần đây, chương trình nghị sự 2030 của liên hợp quốc (LHQ) về PTBV cũng
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư đánh giá triển khai để đưa ra chiến lược PTBV cho
-3-



Việt Nam đến năm 2030. Báo cáo này đã đưa ra 17 mục tiêu cụ thể cho Việt Nam
trong kế hoạch hành động quốc gia để thực hiện chương trình 2030 này [4].
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến phát triển liên kết kinh tế khu công nghiệp
Vấn đề liên kết kinh tế là cốt lõi quan trọng giúp các doanh nghiệp trong KCN
đạt được các hiệu quả bền vững về mặt kinh tế. Một số nghiên cứu đã khẳng định, để
đạt được PTBV cần đẩy mạnh quá trình liên kết kinh tế giữa các thành phần của
chuỗi giá trị.
-

Trước tiên, bàn luận về những bất cập trong quá trình phát triển kinh tế trong
các KCN ở Việt Nam hiện nay, tác giả Phạm Thanh Hà (2015) chỉ rõ rằng, việc
thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH và PTBV, cụ thể là tại các KCN sẽ góp phần
vào chiến lược PTBV toàn diện của Việt Nam. Trong nghiên cứu của mình, tác
giả đã chỉ ra những bất cập cần phải tháo gỡ như công tác quy hoạch tổng thể
yếu kém, phát triển ồ ạt về số lượng nhưngchưa thực sự chú trọng đến chất
lượng, khả năng thu hút đầu tư, cơ chế quản lý và hoạt động hành chính đối với
các KCN chưa thực sự hiệu quả [22].

-

Cùng chung lo lắng này, tác giả Đức Nguyễn (2015) cũng thừa nhận những hạn
chế trong hoạt động của các KCN hiện nay. Bên cạnh những đóng góp to lớn
của các KCN đối với nền kinh tế, còn khá nhiều hạn chế đã bộc lộ sau một thời
gian ngắn đi vào hoạt động, như thiếu sự liên kết trong sản xuất công nghiệp,
quy hoạch tổng thể chưa hiệu quả, hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa đồng bộ,
công tác an sinh xã hội và lao động trong các KCN chưa được chú trọng [22],
[37].
Bên cạnh những phân tích và đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý và phát


triển các KCN, nhiều nghiên cứu cũng đã tập trung đề xuất các giải pháp hướng tới
PTBV các KCN tại Việt Nam.
Tác giả Lê Thế Giới (2008) đã đưa ra giải pháp PTBV các KCN Việt Nam dựa
trên hệ thống các tiêu chí đánh giá và các phân tích về thực trạng phát triển các KCN
ở Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu cũng chỉ rõ năm giải pháp định hướng phát triển
cho các KCN. Đầu tiên, việc nâng cao chất lượng quy hoạch mạng lưới các KCN
phải được thực hiện đồng bộ và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
-4-


chung của địa phương, của vùng và của cả nước, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ gắn
quy hoạch ngành, địa phương với quy hoạch vùng. Thứ hai, cần tiến hành phân loại
KCN theo mục đích sử dụng, đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội và xác định lại quy
mô cho các loại hình KCN, làm cơ sở cho quản lý và hoạt động hiệu quả hơn. Thứ
ba, xây dựng đồng bộ các yếu tố cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội và môi trường. Thứ
tư, nâng cao năng lực tiếp thu công nghệ của các doanh nghiệp trong KCN. Thứ năm,
hoàn thiện các chính sách phòng chống ô nhiễm, bảo vệ môi trường các KCN [18],
[19].
Đồng quan điểm với nghiên cứu của tác giả Lê Thế Giới, tác giả Vũ Thành
Hưởng (2009) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra các phân tích, đánh giá các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình phát triển các KCN bền vững; đồng thời coi trọng hoạt động
đánh giá thực trạng hoạt động bảo vệ môi trường, giải quyết việc làm, đặc thù quản lý
trong các KCN và đưa ra một số nhóm giải pháp nhằm phát triển các KCN theo
hướng bền vững. Đầu tiên, cần phải nâng cao chất lượng quy hoạch KCN dựa trên
các tiêu chí đánh giá và tầm nhìn chiến lược dài hạn của địa phương nhằm đảm bảo
đồng thời cả ba yếu tố kinh tế, xã hội, môi trường. Thứ hai, cần thúc đẩy hoạt động
phối hợp giữa các địa phương, các vùng trong công tác phát triển KCN. Thứ ba, cần
phải nâng cao tính hấp dẫn và thúc đẩy thu hút đầu tư của doanh nghiệp vào các
KCN, tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp và phát triển nền công nghiệp phụ
trợ.

Trước đó, tác giả Trần Ngọc Hưng (2004), đã đưa ra các giải pháp hoàn thiện và
phát triển KCN ở Việt Nam trên cơ sở hệ thống hóa lý luận và thực tiễn hình thành và
phát triển KCN trong quá trình công nghiêp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Tác giả đã
đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp hoàn thiện và phát triển KCN ở Việt
Nam. Trong đó, các giải pháp liên quan đến quy hoạch phát triển KCN theo hướng
liên kết với phát triển vùng, lãnh thổ, cụ thể là đối với từng vùng như: Đồng Bằng
Sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm ở Bắc Bộ, miền Đông Nam Bộ và vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam, Bắc Trung Bộ, duyên hải Trung bộ và vùng kinh tế trọng
điểm miền Trung, trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên và đồng bằng
sông Cửu Long [28].
-5-


1.1.3. Các nghiên cứu liên quan đến vấn đề an sinh xã hội khu công nghiệp
Trong số các nghiên cứu tập trung đến vấn đề đảm bảo các lợi ích xã hội trong
hoạt động của các KCN, tác giả Lê Xuân Bá (2007) “Cơ chế chính sách thu hút đầu
tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các
KCN, khu chế xuất” đã nêu ra mối quan tâm đặc biệt đối với vấn đề an sinh xã hội,
ổn định cuộc sống cho người lao động trong các KCN sau khi không còn đất canh tác
nông nghiệp.
Cùng quan tâm đến yếu tố xã hội trong quá trình phát triển kinh tế từ các hoạt
động của các KCN, nhóm tác giả Hoàng Hà & Ngô Thắng Lợi (2009) cũng cho rằng
cần có các hành động kịp thời trong vấn đề giải quyết việc làm, nhà ở, đảm bảo đời
sống cho người lao động và đảm bảo an ninh là yếu tố mấu chốt giúp các KCN hoạt
động hiệu quả, ổn định và PTBV [1], [20].
Tiếp tục nghiên cứu về tầm quan trọng của vấn đề đảm bảo tính công bằng
trong phát triển KCN theo hướng bền vững, Vũ Đại Thắng (2011) cũng chỉ ra những
tồn tại trong quá trình triển khai áp dụng các cơ chế chính sách vào mỗi địa phương,
như tình trạng phát triển quá ồ ạt về số lượng các KCN mà không tính toán kỹ lưỡng
các yếu tố tác động về cả mặt tích cực và tiêu cực; sự cạnh tranh không lành mạnh

giữa các địa phương về thu hút đầu tư vào KCN dẫn đến sự phát triển không đồng
đều, mặt bằng thu nhập chênh lệch khi lao động tại một số khu vực lân cận mặc dù
chịu tác động từ quá trình phát triển kinh tế các KCN nhưng lại không có việc làm
đảm bảo. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đề xuất một số giải pháp thay đổi cơ
chế, chính sách nhằm đảm bảo cho việc phát triển các KCN theo hướng bền vững
trên phạm vi cả nước, quy hoạch đồng bộ KCN và lựa chọn địa điểm xây dựng từng
KCN phù hợp với đặc điểm ngành nghề và đối tượng thu hút đầu tư. Bên cạnh đó,
công tác quy hoạch các khu chức năng, khu nhà ở, khu phục vụ công cộng trong việc
xây dựng và phát triển các KCN ở mỗi địa phương, thu hút đầu tư cơ sở hạ tầng cũng
được tác giả đề xuất thực hiện, nhằm đảm bảo các lợi ích về mặt xã hội cho địa
phương nơi đặt vị trí của các KCN [3], [37].
Phát triển tiếp quan điểm của các nghiên cứu trước, Nguyễn Thị Hải Hà (2012)
cũng cho rằng, để phát triển được các KCN, cụm công nghiệp theo hướng bền vững,
-6-


cần thực hiện một số giải pháp cả trong ngắn hạn và dài hạn, nhằm tập trung vào vấn
đề đảm bảo an sinh xã hội cho người dân và người lao động khu vực có KCN và
vùng lân cận. Trước tiên, nên phát huy các ưu thế về chi phí đầu tư, tận dụng quỹ đất
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như nâng cao tính linh hoạt trong việc
chuyển đổi mục đích sử dụng, nhằm tránh tình trạng người dân mất đất canh tác. Tiếp
theo, tác giả nhấn mạnh đến vai trò quan trọng của công tác bảo vệ môi trường bên
cạnh hoạt động đảm bảo an sinh xã hội và đời sống người dân trong khu vực. Thứ ba,
là thúc đẩy xã hội hóa đầu tư trong việc phát triển các KCN để nâng cao hiệu quả đầu
tư. Thứ tư, là ưu tiên giải quyết nhu cầu việc làm cho lao động địa phương, đặc biệt là
những người không còn đất nông nghiệp để canh tác. Cuối cùng là chú trọng công tác
xây dựng và triển khai quy hoạch KCN và tăng cường quản lý nhà nước đối với lĩnh
vực này [21].
Tác giả Nguyễn Bình Giang (2012) cũng đã tập trung vào phát hiện, đánh giá và
phân tích các tác động xã hội vùng của việc phát triển khu công nghiệp tới cộng đồng

dân cư ở các địa phương xung quanh khu công nghiệp. Đồng thời cuốn sách cũng đã
giới thiệu một số kinh nghiệm của các nước Đông Á về tác động xã hội vùng của khu
công nghiệp, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hạn chế tác động xã hội vùng tiêu
cực của các khu công nghiệp ở Việt Nam [26].
1.1.4. Các nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng hợp lý tài nguyên, năng lượng
và bảo vệ môi trường
Nghiên cứu về phát triển các KCN theo hướng bền vững dưới góc độ đảm bảo
môi trường. Tác giả Zhao Shingang (2009) trong một nghiên cứu về phát triển
KCNST tại Trung Quốc cũng chỉ rõ rằng, hiện nay hầu hết các KCN, cụ thể là các
KCN ở Trung Quốc thường chỉ chú ý đến tăng trưởng kinh tế thay vì bảo vệ môi
trường. Các doanh nghiệp thường chỉ quan tâm đến khai thác tối đa các nguồn tài
nguyên mới, nhưng lại bỏ qua hành động xử lý các chất thải công nghiệp, những sản
phẩm phụ từ quá trình sản xuất. Điều này có thể được thể hiện cụ thể bởi ba vấn đề
chính gồm: (1) Doanh nghiệp còn thiếu một cơ chế có tác dụng dài hạn để thúc đẩy
sản xuất bền vững. Yêu cầu cơ bản của doanh nghiệp trong các KCN muốn phát triển
theo hướng bền vững là thực hiện sản xuất sạch hơn (SXSH). Quá trình này bao gồm
-7-


bảo toàn nguyên liệu và năng lượng, loại trừ các nguyên liệu độc hại, giảm lượng và
tính độc hại của các loại chất thải ngay tại nguồn thải. (2) Các doanh nghiệp trong các
KCN hiện mới chỉ được đánh giá mức độ hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua
các chỉ số về kinh tế, nguồn thuế nộp ngân sách nhà nước mà chưa có các tiêu chí về
mặt con người, sinh thái và môi trường. (3) Quy mô và diện tích sử dụng đất đai của
các KCN không ngừng được mở rộng qua các năm mà không suy nghĩ về việc cải
thiện tỷ lệ sử dụng tài nguyên. Điều này thường dẫn đến vượt quá khả năng của môi
trường trong KCN.
Han Shi & cộng sự (2010) lại quan tâm đặc biệt đến vấn đề ô nhiễm môi
trường, các hậu quả nặng nề từ các KCN của Trung Quốc trong quá trình phát triển
kinh tế. Qua nghiên cứu này, nhóm tác giả cũng đã chỉ ra rằng, chỉ có phát triển các

KCN theo hướng bền vững và thân thiện với môi trường mới có thể mang lại lợi ích
lâu dài cho nền kinh tế và đất nước. Phát triển tiếp quan điểm bảo vệ môi trường của
Han Shi, nhóm tác giả Ling Zhang & cộng sự (2010) bổ sung thêm vai trò của hệ
thống quản lý địa phương trong việc duy trì và đảm bảo hoạt động của các KCN theo
hướng ổn định và bền vững [78], [85].
Li Xingguang (2009) cũng có quan tâm đặc biệt đến vấn đề an toàn và tiết kiệm
năng lượng trong quá trình đạt được PTBV tại Trung Quốc thông qua sử dụng năng
lượng tái tạo. Trong nghiên cứu này, tác giả đã khẳng định một trong những chiến
lược quan trọng trong phát triển của Trung Quốc chính là phát triển các KCNST,
nhằm tăng năng suất lao động và hiệu suất sử dụng các nguồn lực. Đồng thời phải kết
hợp phát triển công nghiệp gắn với an toàn tiết kiệm năng lượng và sản xuất sạch hơn
trong chuỗi giá trị công nghiệp. Li Xingguang cũng cho rằng, Trung Quốc cần phải
nhanh chóng thay đổi cấu trúc nguồn cung năng lượng, thay vì sử dụng khí đốt từ gỗ,
than đá hoặc xăng dầu thì việc sử dụng năng lượng tái tạo trong sản xuất công nghiệp
như là một xu hướng tất yếu [86].
Tiếp tục với hướng nghiên cứu về xu thế phát triển các KCN theo hướng bền
vững, nghiên cứu về phát triển các KCN tại Rio De Janeiro, tác giả Lilian & cộng sự
(2009) cũng thừa nhận rằng, phát triển các KCNST (EIP) chính là một công cụ của
PTBV. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả đã trình bày và phân tích sự phát triển
-8-


của các KCN tại Rio De Janeiro có thể đạt được PTBV thông qua việc thực hiện công
nghiệp sinh thái dựa trên kinh nghiệm của châu Âu và Bắc Mỹ [83], [96].
Tập trung vào vấn đề hiệu quả trong công tác sử dụng nguồn tài nguyên đất đai
tại Việt Nam, Đặng Hùng (2006) lại cho rằng, còn quá nhiều các KCN mới cho thuê
được 10% đến dưới 50% tổng diện tích có thể cho thuê. Đây là vấn đề lãng phí rất lớn
nguồn tài nguyên đất trong khi nhiều diện tích đất KCN là thu hồi từ đất trồng trọt
của người dân. Trong nghiên cứu này, tác giả cũng đã đề xuất một số giải pháp giúp
nâng cao hiệu quả sử dụng đất đai tại các KCN [28].

Vũ Ngọc Thu (2014) trong nghiên cứu của mình đã đưa ra các đánh giá, phân
tích hoạt động bảo vệ môi trường trong các KCN và đề xuất các giải pháp tăng cường
hoạt động quản lý môi trường trong các KCN. Theo đó, phát triển phải gắn với định
hướng PTBV, thu hút đầu tư và phát triển kinh tế luôn phải đi đôi với hoạt động bảo
vệ môi trường. Tương tự, tác giả Trần Ngọc Hưng trong “Nghiên cứu đề xuất các cơ
chế, chính sách và giải pháp hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý nước thải trong các KCN
và khu chế xuất” đã nêu cụ thể vấn đề xử lý nước thải không đúng quy trình của một
số doanh nghiệp trong KCN hiện tại, gây ra những hệ quả không tốt với môi trường
tự nhiên và đời sống người dân khu vực xung quanh các KCN. Hay các nghiên cứu
về vấn đề bảo vệ môi trường và xử lý chất thải công nghiệp trong các KCN cũng đã
được nhiều tác giả, cơ quan chỉ ra và xem đó như là một trong những hạn chế cần
khắc phục tại các KCN nếu các KCN đó muốn PTBV [45].
1.1.5. Các nghiên cứu liên quan đến vai trò của hệ thống quản lý nhà nước đến
phát triển các khu công nghiệp theo hướng bền vững
Trong các nghiên cứu về vai trò của hệ thống quản lý nhà nước quyết định đến
quá trình phát triển các KCN theo hướng bền vững, tác giả Hung-Suck Park (2008)
trong nghiên cứu PTBV các KCN tại Ulsan – Hàn Quốc khẳng định, để theo kịp xu
hướng phát triển toàn cầu thì không có cách nào khác ngoài phát triển các KCN theo
hướng bền vững. Nếu doanh nghiệp không đi theo xu hướng chung của thế giới thì
lợi thế cạnh tranh và khả năng thu hút đầu tư nước ngoài vào các KCN này sẽ giảm
đáng kể. Một trong những yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm ở các KCN chính là

-9-


hiệu quả hoạt động trong hệ thống quản lý chính quyền địa phương và cơ sở hạ tầng,
an sinh xã hội và nguồn nhân lực ổn định [81].
Yan Xu (2009) chỉ ra tám đề xuất duy trì và PTBV các KCN, trong đó nhấn
mạnh vai trò của hệ thống quản lý và vai trò điều tiết của Nhà nước và cơ quan chính
quyền địa phương. Các đề xuất của Yan xu (2009) gồm:

1) Làm rõ vai trò của Chính phủ: Chính phủ đóng vai trò như một công cụ chủ yếu
thúc đẩy mọi người tham gia vào hoạt động bảo vệ môi trường. Vai trò của
Chính phủ là hoạch định cách chính sách, quản lý hành chính và phổ biến thông
tin. Ngoài ra, Chính phủ cũng cần có các chính sách khuyến khích PTBV thông
qua các công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường và hỗ trợ các doanh nghiệp
trong KCN tiếp cận với các công nghệ sản xuất mới, tiết kiệm năng lượng và
hiệu suất cao.
2) Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá: Các tiêu chí đánh giá PTBV của các KCN
cũng cần được chỉ ra rõ ràng, như hiệu quả hoạt động, tỷ lệ lấp đầy KCN, quy
mô, vị trí và các vấn đề an sinh xã hội.
3) Thiết lập hệ thống quản lý: Trước đây, không KCN nào có một hệ thống quản lý
hành chính về chính sách môi trường. Việc thiết lập một hệ thống chuyên trách
quản lý có trách nhiệm thực hiện đảm bảo rằng, doanh nghiệp trong các KCN
thực hiện đầy đủ các mục tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường.
4) Đặt ra một kế hoạch tiết kiệm năng lượng, nguồn nước: Kế hoạch được đề xuất
bao gồm: xác định tình hình hiện tại, phân tích các tiềm năng, nhận biết các
nguy cơ về năng lượng và ô nhiễm nguồn nước, thiết lập các mục tiêu hành
động, xây dựng các chương trình thực hiện nhằm thúc đẩy tiết kiệm năng lượng
và thành lập ban hỗ trợ các KCN.
5) Ban hành các chính sách mới: Ban hành các chính sách khuyến khích sản xuất
sạch hơn và thân thiện môi trường. Khuyến khích đầu tư mua sắm các thiết bị
có hiệu quả năng lượng cao hơn.
6) Tập trung vào một số thế mạnh chính trong KCN: Tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động và doanh nghiệp trong các KCN mà ban quản lý có các chính sách phát

-10-


triển tập trung vào một số điểm mạnh; đồng thời tăng cường sự liên kết của các
doanh nghiệp trong KCN và hợp tác giữa các KCN với nhau.

7) Tăng cường sự hợp tác: Tận dụng kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến quốc tế
trong quá trình phát triển các KCN theo hướng bền vững là con đường nhanh
nhất giúp đạt được sự PTBV.
8) Tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường: Bên cạnh các biện pháp hành chính,
việc tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và sản xuất sạch hơn cũng
là một biện pháp giúp đạt được PTBV từ bên trong các doanh nghiệp. Qua đó
gián tiếp góp phần vào PTBV.
Tại Việt Nam, Nguyễn Chơn Trung & Trương Giang Long (2004), trong nghiên
cứu “Phát triển các KCN, KCX trong quá trình CNH, HĐH hiện nay” đã nghiên cứu,
phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN, những vấn đề nổi bật và tồn tại
của các KCN như các chính sách, từ đó đề xuất một số giải pháp trong công tác quản
lý nhà nước đối với các KCN nhằm tiếp tục phát triển các loại hình KCN. Nguyễn
Văn Nam & Ngô Thắng Lợi (2010) cũng đã phân tích cơ sở lý thuyết vùng kinh tế
trọng điểm (KTTĐ); vai trò của vùng KTTĐ trong quá trình phát triển kinh tế ở nước
ta, nội dung và các tiêu chí đánh giá PTBV các vùng KTTĐ. Bên cạnh đó, tác giả đã
nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về sự hình thành các vùng KTTĐ, từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm cho Việt Nam, chủ yếu là kinh nghiệm về vai trò của Chính phủ và
việc sử dụng cơ chế, chính sách có liên quan [45].
1.1.6. Một số nghiên cứu liên quan đến phát triển các khu công nghiệp theo
hướng bền vững tại Hải Dương
Tại Hải Dương, đến nay các vấn đề về phát triển các KCN của tỉnh theo hướng
bền vững cũng đã được quan tâm và tiến hành nghiên cứu. Điển hình là nghiên cứu
của Nguyễn Thị Huyền Trang (2012) về “Tác động của KCN đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh Hải Dương” đã chỉ ra một số bất cập trong giải quyết vấn đề
môi trường sinh thái, tạo việc làm, thu nhập cho người dân mất đất, sự quá tải của hệ
thống kết nối hạ tầng tại Hải Dương. Trong nghiên cứu này, tác giả Nguyễn Thị
Huyền Trang (2012) cũng đề xuất một số phương hướng và giải pháp nhằm phát huy
tích cực và ngăn ngừa những tiêu cực trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở tỉnh
-11-



Hải Dương. Đầu tiên, hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển các KCN là giải pháp
căn bản cho thực hiện PTBV các KCN tại Hải Dương. Giải pháp tiếp theo là việc chủ
động kêu gọi các dự án đầu tư vào các KCN và nâng cao chất lượng đánh giá và thẩm
định các dự án đầu tư trong KCN. Giải pháp thứ ba là đề xuất các vấn đề về việc làm,
thu nhập và đời sống của người có đất bị thu hồi đề phát triển công nghiệp. Thứ tư là
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Thứ năm là hoàn thiện cơ chế chính sách Nhà nước nhằm vừa khuyến khích đầu tư
vừa đảm bảo anh sinh xã hội ở các KCN. Cuối cùng là tăng cường hiệu quả quản lý
của các cấp chính quyền với vấn đề môi trường trong KCN. Công tác quản lý, kiểm
tra đánh giá môi trường cần được quan tâm sâu sát nhằm đảm bảo cho phát triển.
Trong nghiên cứu này, tác giả Nguyễn Thị Huyền Trang (2012) đã đánh giá làm rõ
những tác động tích cực và tiêu cực trong quá trình xây dựng và phát triển các KCN ở
Hải Dương trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội. Nghiên cứu cũng đề xuất những
phương hướng nhằm phát huy tính tích cực, hạn chế những tiêu cực xảy ra trong quá
trình hoạt động của các KCN như phát triển các KCN phải đặt trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao hiệu quả sử dụng hạ tầng kỹ thuật KCN gắn
với chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn theo hướng tiến bộ nhằm ổn định sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, giải quyết hài hòa
lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người dân bị thu hồi đất để xây dựng KCN.
Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này mới tập trung đi sâu vào vấn đề giải quyết an
sinh xã hội cho nhân dân địa phương; đồng thời đáp ứng yêu cầu nguồn lao động cho
các doanh nghiệp trong KCN mà chưa tập trung vào nhóm giải pháp PTBV kinh tế,
hay các yếu tố môi trường [46].
Tóm lại, các nghiên cứu của các tác giả về phát triển và PTBV các KCN đến
nay khá đa dạng và có ý nghĩa to lớn về thực tiễn cũng như lý luận. Phần lớn kết quả
của các nghiên cứu đều thống nhất rằng, xu hướng phát triển sinh thái KCN là cách
đúng đắn nhất để đạt được sự PTBV. Các chỉ tiêu kinh tế là yếu tố đầu tiên đánh giá
mức độ hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, nhưng đó
không phải là tiêu chí quan trọng duy nhất bởi vì các nguy cơ mất cân bằng sinh thái

như ô nhiễm môi trường nước, môi trường khí ngày càng lớn. Các nghiên cứu cũng
-12-


×