Tải bản đầy đủ (.docx) (42 trang)

Báo cáo thực tập tại bảo hiểm xã hội huyện Văn Giang Tỉnh Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.48 KB, 42 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP TẠI BHXH HUYỆN VĂN GIANG TỈNH HƯNG YÊN
MỤC LỤC

Phần 1 : Khái quát dặc điểm tình hình chung của BHXH huy ện Văn
Giang tỉnh Hưng Yên
1. Đặc điểm, tình hình của BHXH huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên
1.1 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của cơ quan BHXH huyện
Văn Giang tỉnh Hưng Yên
Văn Giang là huyện nằm ở phía tây bắc tỉnh H ưng Yên, phía b ắc và
tây bắc giáp thành phố Hà Nội, phía nam giáp huyện Khoái Châu, huy ện
Văn Lâm, phía đông giáp huyện Yên Mỹ, phía tây giáp tỉnh Hà Tây cũ, có 11
đơn vị hành chính, gồm 10 xã và 1 thị trấn với tổng diện tích 71,79 km 2.
Năm 2009, toàn huyện có khoảng 104.397 nhân khẩu, m ật đ ộ dân s ố
trung bình 1454 người/km2, tốc độ tăng trưởng dân số tương đối ổn định
ở mức 1,0%/năm và đang có chiều hướng giảm dần. Số người trong độ
tuổi lao động ổn định và tăng dần qua các năm. Năm 2010 là 62.638
người (chiếm khoảng 60% dân số ) 1. UBND huyện rất quan tâm đến công
tác đào tạo, bồi dưỡng cho lao động, nhất là lao động nông thôn. Năm
2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo, bồi dưỡng là 60,7%; lao đ ộng làm vi ệc
Ban chấp hành Đảng bộ huyện Văn Giang (2010), Báo cáo Chính tr ị trình
Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Văn Giang lần thứ XXIII (nhiệm kỳ 2010–
2015), Lưu trữ tại Văn phòng Huyện ủy Văn Giang.
1


trong ngành nông nghiệp chiếm đa số (43.220 người, chiếm 69%). Còn l ại
là lao động trong ngành phi nông nghiệp, với các ngành nghề chủ yếu như:
May công nghiệp, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng, đồ gỗ,gò hàn,...
Bảo hiểm xã hội huyện Văn Giang là một cơ quan trực thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo
hiểm xã hội tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo


hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn
huyện theo phân cấp quản lý của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định
của pháp luật,bắt đầu đi vào hoạt động 07/08/2009
Đối tượng mà BHXH huyện Văn Giang có trách nhiệm quản lý chiếm
tỷ lệ cao, chủ yếu là lao động đang là m việc trong các cơ quan hành chính
sự nghiệp và doanh nghiệp, xí nghiệp, học sinh và sinh viên trên địa
bàn.Qua 8 năm đi vào hoạt động, đến nay BHXH huy ện Văn Giang đã th ực
hiện tốt việc giải quyết các chế độ chính sách cho người tham gia BHXH,
quản lý tốt các đối tượng mới tham gia đến những đối tượng đang h ưởng
và đang xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ BHXH. Cơ quan luôn hoàn thành tốt
các chỉ tiêu mà BHXH tỉnh đề ra góp phần vào ổn định kinh tế chính trị.
Bên cạnh công tác chuyên môn nghiệp vụ, lãnh đạo cơ quan cũng r ất quan
tâm đến đời sống văn hóa, tinh thần cho cán bộ công nhân viên ch ức.
Ngược lại, anh chị em nhân viên luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao,
không ngừng học hỏi và sáng tạo trong công việc nh ằm xây d ựng đ ơn v ị
trở thành một tập thể vững mạnh.


1.2 Chức năng nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện
Văn Giang tỉnh Hưng Yên
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của BHXH huyện Văn Giang
Theo Điều 6 Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21 tháng 10 năm 2008
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội địa phương thì
Bảo hiểm xã hội huyện Văn Giang có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
-

Xây dựng, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh H ưng Yên kế hoạch
phát triển Bảo hiểm xã hội huyện Văn Giang dài hạn, ng ắn h ạn và
chương trình công tác năm; tổ chức thực hiện kế hoạch, ch ương


-

trình sau khi được phê duyệt.
Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế
độ, chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ ch ức
khai thác đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và h ưởng ch ế đ ộ

-

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.
Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho nh ững người

-

tham gia bảo hiểm theo phân cấp.
Tổ chức thu các khoản đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối

-

với các tổ chức và cá nhân theo phân cấp.
Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ bảo

-

hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.
Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do phân
cấp; từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã h ội, bảo

-


hiểm y tế không đúng quy định.
Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp.
Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát th ực
hiện hợp đồng và giám sát việc cung cấp dịch vụ khám, ch ữa bệnh,
bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế và chống lạm dụng
quỹ bảo hiểm y tế.


-

Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, các nhân làm đại lý do U ỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để th ực hiện
các chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế xã, ph ường,

-

thị trấn theo chỉ đạo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh H ưng Yên.
Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc th ực
hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối v ới các
tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám ch ữa bệnh bảo

-

hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo
chỉ đạo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Hưng Yên; tổ ch ức bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế theo cơ chế “1 cửa” tại cơ quan Bảo hiểm xã hội


-

huyện Văn Giang.
Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các

-

chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
Tổ chức chương trình hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo

-

hiểm y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ ch ức kinh tế - xã
hội ở huyện Văn Giang, với các tổ chức cá nhân tham gia bảo hi ểm xã
hội, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề liên quan đến việc th ực
hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy đ ịnh của

-

pháp luật.
Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có th ẩm quy ền thanh
tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo hiểm xã

-

hội, bảo hiểm y tế.
Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc đóng, quyền h ưởng
các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y

tế khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn
yêu cầu. Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo
yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


-

Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài s ản của B ảo

-

hiểm xã hội huyện.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.

1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy
Cơ quan BHXH huyện Văn Giang gồm 8 phòng ban. Trong đó có 5
phòng ban chức năng , 1 phòng Giám đốc và 2 phòng Phó Giám đ ốc. H ệ
thống tổ chức bộ máy cơ quan BHXH huyện Văn Giang được minh họa theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ : Bộ máy quản lí BHXH huyện Văn Giang

( Nguồn : BHXH huyện Văn Giang)
Theo sơ đồ 1.1 trên, bộ máy tổ chức BHXH huyện Văn Giang được
phân cấp cụ thể như sau:
Giám đốc: phụ trách chung; Thực hiện quản lý, điều hành cơ quan BHXH
huyện Văn Giang.Quy định nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ viên chức trong
cơ quan.Phụ trách trực tiếp Bộ phận Chế độ chính sách, Bộ phận Tài chính
kế toán.



Phó Giám đốc: Đứng sau Giám đốc và giúp việc cho giám đốc. Phó giám đốc
có trách nhiệm thay thế cho giám đốc quản lý cơ quan khi giám đốc vắng
mặt. BHXH huyện băn Giang có 2 phó giám đốc: 1 phó giám đốc phụ trách
bộ phận thu và bộ phận giám định; 1 phó giám đốc phụ trách bộ phận sổ,
thẻ và bộ phận tiếp nhận, quản lý hồ sơ.
Bộ phận Thu:Giúp Giám đốc BHXH huyện quản lý và tổ chức thực hiện công
tác thu BHXH theo quy định của pháp luật : Tổ chức thực hiện thu BHXH,
BHYT theo kế hoạch;Kiểm tra, đối chiếu danh sách các đối tượng tham gia
BHXH, BHYT; thẩm định và tổng hợp số thu BHXH, BHYT.
Bộ phận Giám định: Thực hiện quy trình giám định tại các cơ sở khám, chữa
bệnh; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người bệnh có thẻ BHYT ;Thẩm định
và tổng hợp hồ sơ khám, chữa bệnh; tổng hợp chi phí khám, chữa bệnh;
thanh, quyết toán chi phí khám, chữa bệnh với các cơ sở khám, chữa bệnh
BHYT.
Bộ phận Chế độ chính sách:Giải quyết hồ sơ hưởng chế độ BHXH: hưu trí,
tử tuất, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp và thẩm định số liệu chi trợ
cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe và bảo hiểm thất
nghiệp;Thẩm định hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản, tử tuất, dưỡng
sức phục hồi sức khoẻ do đơn vị sử dụng lao dộng chuyển đến làm căn cứ
quyết toán.
Bộ phận Tài chính Kế toán:Tổ chức chi trả cho đối tượng hưởng chế độ
BHXH, BHYT; quyết toán kinh phí khám, chữa bệnh với các cơ sở khám,
chữa bệnh ký hợp đồng khám, chữa bệnh BHYT;Tổng hợp đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch tài chính và quyết toán: thu, chi BHXH, BHYT, chi
hoạt động quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng hàng quý, năm thuộc BHXH
huyện;Thực hiện chế độ, định mức chi tiêu tài chính, tổ chức hạch toán, kế
toán theo chế độ kế toán quy định. Chủ trì, phối hợp với các phòng nghiệp


vụ thực hiện xét duyệt quyết toán và tổng hợp quyết toán tài chính quý,

năm.
Bộ phận Sổ, thẻ: Tổ chức cấp và quản lý việc sử dụng sổ BHXH, thẻ
BHYT;Hướng dẫn tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng sổ BHXH, thẻ BHYT.
Bộ phận 1 cửa:Kiểm tra tiếp nhận các loại hồ sơ liên quan đến việc tham
gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT của các tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm;Hướng dẫn, tư vấn các vấn đề liên quan thủ tục hồ sơ, chế độ, chính
sách BHXH, BHYT theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân tham gia bảo
hiểm;Thực hiện các quy định, quy trình giải quyết công việc liên quan đến
việc thực hiện cơ chế 1 cửa liên thông tại cơ quan BHXH huyện.
1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và lao động c ủa BHXH
huyện Văn Giang
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng với mọi tổ chức, quyết định đến
sự thành công hay thất bại của tổ chức . Trong mọi hoạt động của tổ chức
thì vai trò của con người là vô cùng quan trọng và cần thiết, giúp cho quá
trình thực hiện luôn được vận hành đúng như kế hoạch đề ra.
Huyện Văn Giang là một huyện đông dân cư, kinh tế ngày một phát
triển tạo điều kiện thuận lợi cho chính sách BHXH phát triển. Chính vì điều
này mà khối lượng công việc ngày một nhiều đòi hỏi đội ngũ nhân viên phải
có trình độ chuyên môn cũng như thái độ làm việc nghiêm túc mới đáp ứng
được nhu cầu của công việc.
Cơ cấu đội ngũ cán bộ BHXH huyện Văn Giang có 18 cán bộ nhân viên
(12 nam và 6 nữ ) bao gồm: 1 Giám đốc, 2 phó giám đốc, bộ phận thu 05
người, bộ phận chính sách 01 người, bộ phận kế toán 02 người, bộ phận
giám định BHYT 03 người thường trực tại Trung tâm y tế Văn Giang, bộ
phận sổ, thẻ 01 người, bộ phận 1 cửa 03 người ( trong đó có 01 cán bộ thu


kiêm công việc của bộ phận 1 cửa), bảo vệ 1 người, tạp vụ 01 người.Về
trình độ học vấn : 15 người có trình độ đại học ( chiếm 83,3% ),3 người có
trình độ cao đẳng ( chiếm 16,7% ) với nhiều năm kinh nghiệm công tác

trong ngành BHXH.Dội ngũ cán bộ BHXH huyện Văn Giang độ tuổi từ 23
đến 56 với số năm kinh nghiệm từ 1 đến 23 năm trong ngành
1.4.Cơ sở vật chất, kỹ thuật
Cơ quan BHXH huyện Văn Giang có trụ sở riêng với c ơ s ở vật ch ất
tương đối đầy đủ, gồm một tòa nhà 2 tầng với các phòng làm vi ệc đ ược
trang bị đầy đủ máy tính có kết nối internet, và các trang thiết bị khác. Tuy
nhiên, do tính chất công việc và khối lượng công việc ngày càng l ớn nên
cần đầu tư các trang thiết bị tiện ích hơn nữa như đổi mới hệ th ống máy
tính và có màn hình LCD thay cho máy tính màn hình lồi, b ộ nh ớ ít đ ể t ạo
điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ.Cơ sở vật chất, trang thiết b ị dù
được đầu tư đổi mới nhưng nhìn chung còn sơ sài, cán bộ lại phải làm vi ệc
với cường độ cao nên phần nào hạn chế sự phát huy năng l ực sáng tạo. S ự
hạn chế về nguồn nhân lực cũng làm cho cơ quan BHXH huy ện Văn Giang
gặp khó khăn trong công tác bồi dưỡng nâng cao cho cán bộ và nh ất là
càng khó khăn khi muốn đào tạo những đại diện chi trả chuyên
nghiệp.Tính tới thời điểm hiện nay là khá đầy đủ, tạo điều kiện làm vi ệc
ngày càng tốt hơn cho cán bộ công chức, viên ch ức trong nghành, c ơ s ở v ật
chất của cơ quan gồm có:
-

Khu nhà hai tầng có 6 phòng làm việc: 1 phòng giám đốc, 1 phòng
phó giám đốc, 1 phòng thu, 1 phòng kế toán, 1 phòng cấp phát, 1
phòng họp. Công trình vệ sinh khép kín đảm bảo vệ sinh môi

-

trường.
1 nhà để xe cho cán bộ
Các loại máy móc trang thiết bị văn phòng gồm: 09 máy vi tính, k ết
nối internet, 05 máy in, 01 ti vi, 02 điều hòa.



-

Các phòng làm việc đều được trang bị bàn, ghế, tủ, quạt điện các
thiết bị văn phòng khác (giấy, bút, mực, kẹp ghim…).

Hiện tại, cơ quan đang trong quá trình xây dựng tòa nhà mới với diện tích
được mở rộng, hiện đại và khang trang hơn. Góp phần tạo ra không gian
mới giúp cán bộ công nhân viên chức ở đây làm việc được thoải mái hơn nói
riêng cũng như là huyện Văn Giang nói chung. Sớm nhất là cuối năm nay
công trình sẽ được đưa vào sử dụng.
1.5. Những thuận lợi và khó khăn, vướng mắc
1.5.1. Những mặt thuận lợi
- Tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp, chính quy ền
trong quá trình kiện toàn cơ sở vật chất đã tạo điều ki ện cho việc
mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
- Cùng với việc triển khai và cung cấp phần mềm quản lý thu, ph ần
mềm duyệt chi trả chế độ, phần mềm tiếp nhận hồ s ơ và trả kết
quả, phần mềm sổ thẻ đã tháo gỡ những vướng mắc cơ bản, tạo
điều kiện thuận lợi cho BHXH huyện trong công tác quản lý thu, chi
BHXH, BHYT chặt chẽ hơn ví dụ như phần mềm SIS, xây dựng hệ
thống giao dịch Bảo hiểm xã hội điện tử (Phần mềm kê khai bảo
hiểm xã hội (KBHXH), phần mềm cổng thông tin điện t ử bảo hi ểm
xã hội (BHXH - VAN), phần mềm cổng thông tin giao d ịch điện t ử
(iGW), phần mềm xử lý nghiệp vụ tiếp nhận và quản lý hồ s ơ
- Đội ngũ cán bộ, viên chức, làm công tác BHXH với nhiều năm kinh
nghiệm đã nhận thức đúng đắn và đầy đủ về nhiệm vụ chính tr ị
được giao, nêu cao tinh thần đoàn kết cao, có phẩm ch ất đ ạo đ ức và
trách nhiệm nghề nghiệp. Không ngừng học tập, tu dưỡng và rèn

luyện , chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ được giao.


Kinh nghiệm làm việc của cán bộ BHXH cao giúp việc xử lí công vi ệc
nhanh và chính xác,tiết kiệm thời gian cho người dân
1.5.2. Một số khó khăn, vướng mắc
Bên cạnh những thuận lợi, còn tồn tại một số khó khăn vướng mắc
như :
Tình hình lạm phát diễn ra phức tạp đã ảnh hưởng tr ực tiếp đến công tác
thu, khai thác, mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT.
Các văn bản hướng dẫn thực hiện BHTN, BHYT của Bộ, Ngành, Trung ương
và BHXH Việt Nam còn chậm so với hiệu lực thi hành của Luật BHYT.
Nhận thức của một bộ phận đối tượng hưởng BHXH và đơn vị s ử dụng lao
động về BHXH còn hạn chế. Đây là một trong nh ững nguyên nhân phát
sinh việc lợi dụng quỹ BHXH, lập hồ sơ thanh toán chế độ BHXH ngắn hạn
không đúng quy định. Sự hạn chế về nguồn nhân lực cũng làm cho cơ quan
BHXH huyện Văn Giang gặp khó khăn trong công tác bồi d ưỡng nâng cao
cho cán bộ và nhất là càng khó khăn khi muốn đào tạo nh ững đại diện chi
trả chuyên nghiệp.Ngoài ra do quá trình chuyển đổi cơ chế, một số doanh
nghiệp làm ăn gặp nhiều khó khăn, thua lỗ phải giải th ể, công nhân không
có việc làm, không có thu nhập hoặc thu nhập thấp ảnh h ưởng tới việc
thu BHXH.Trong quá trình tổ chức thực hiện, một số quy định, văn bản
pháp luật còn nhiều vướng mắc và bất cập, ch ưa phù h ợp v ới th ực ti ễn;
các văn bản hướng dẫn chưa kịp thời hoặc sửa đổi liên tục; gây khó khăn
trong quá trình thực hiện và hướng dẫn các đơn v ị sử d ụng lao đ ộng và đ ối
tượng tham gia, hưởng chế độ.


Phần 2. Tình hình thực hiện BHXH tại BHXh huyện Văn Giang t ỉnh
Hưng Yên

2.1. Công tác tuyên truyền thông tin, phổ bi ến ch ế đ ộ chính sách,
pháp luật BHXH.
Công tác tuyên truyền, thông tin, phổ biến chính sách, pháp luật v ề BHXH
là một trong những biện pháp quan trọng mà nhiều năm qua BHXH huy ện
Văn Giang thường xuyên chú trọng, cụ thể là quan tâm đẩy mạnh có trọng
tâm, trọng điểm và hiệu quả bám sát với yêu cầu thực tiễn. Nhờ đó đã góp
phần quan trọng giúp đơn vị luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị
được giao , đảm bảo quyền lợi cho mọi đối tượng th ụ h ưởng chính sách
BHXH trên địa bàn quận.
Ngay từ đầu năm BHXH huyện đã ký văn bản ph ối h ợp v ới Đài truy ền
thanh nhằm mục đích tuyên truyền BHXH, BHYT trên địa bàn huy ện, hàng
tuần duy trì chuyên mục “ Bảo hiểm xã hội với cuộc sống” đ ể tuyên truy ền
các chính sách về BHXH, BHYT và các văn bản hướng dẫn liên quan t ới
công tác BHXH, BHYT, BHTN.
Chương trình phối hợp với Ban tuyên giáo Huy ện ủy đ ể tuyên truy ền
các chế độ, chính sách BHXH, BHYT, BHTN tới các báo cáo viên c ơ quan, các
xã, thị trấn.
Duy trì cung cấp báo cáo đến một số cơ quan có liên quan như :
Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện, Trung tâm y tế, Đài truy ền thanh
huyện … nhằm tuyên truyền chính sách BHXH, BHYT, cung c ấp thông tin
về hoạt động của ngành.
Phối hợp với Liên đoàn lao động huy ện đ ể tuyên truy ền , v ận đ ộng
các đơn vị, doanh nghiệp chấp hành tốt luật BHXH, BHYT, ngăn ngừa, phát


hiện những hành vi lợi dụng, chiếm dụng quỹ BHXH nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các xã, th ị trấn, các tr ường h ọc trên đ ịa
bàn huyện để tuyên truyền về chính sách BHYT học sinh.
Phối hợp với Trung tâm dân số - kế hoạch hóa gia đình huy ện tuyên

truyền chính sách BHYT, vận động nhân dân tha gia BHYt t ự nguy ện.
Phối hợp với Phòng Văn hóa th ể thao và du l ịch c ắt, dán băng rôn,
khung hiệu theo chỉ đạo của BHXH tỉnh và BHXH Việt Nam.
2.2. Tình hình tham gia BHXH tại BHXH huyện Văn Giang
2.2.1. Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Văn Giang
Với sự quan tâm giúp đỡ của các ban, ngành, sự n ỗ l ực trong công vi ệc
của cán bộ nhân viên trong cơ quan, kết hợp với các hình th ức thông tin,
tuyên truyền về chính sách, pháp luật về BHXH. Trong những năm qua,
tình hình tham gia BHXH ở huyện Văn Giang có những chuy ển bi ển tích
cực.
Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại huyện Văn Giang giai đoạn 20142016 được phản ánh qua bảng sau:

Bảng 2.2: Tình hình tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Văn
Giang giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: Người, %
2014
Thuộc
diện
199
Đơn vị sử tham gia
dụng lao Đã tham gia
182
động
Tỉ lệ ( % )
91.4

2015

2016


205

218

191

202

93.1

92.6


Thuộc
tham gia

diện

Người lao
Đã tham gia
động
Tỉ lệ ( % )

4.399

5.202

6.193

3.924


4.703

5.388

89.2

90.4

87

(Nguồn: BHXH huyện Văn Giang)
Qua bảng số liệu 2.2 trên ta thấy, đơn vị sử dụng lao động và người
lao động tham gia BHXH bắt buộc có xu hướng tăng dần qua các năm. Tỉ lệ
đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt trên 90% điều đó cho
thấy đa số đơn vị SDLĐ đã có ý thức chấp hành tham gia tốt luật BHXH, có
tinh thần tự giác và trách nhiệm đối với NLĐ tại đơn vị của mình, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ. Trên thực tế còn một số đơn vị chưa
tham gia đóng BHXH cho NLĐ,cán bộ BHXH cần thanh tra, kiểm tra để kiểm
tra tình hình thực tế của đơn vị và hướng dẫn, đôn đốc họ tham gia đầy đủ
nhằm bảo vệ NLĐ.

Bảng 2.2.1.Tình hình tham gia BHXH bắt buộc theo kh ối loại hình

Năm
STT

Năm 2014

Đơn vị

Khối

Năm 2015

Năm 2016

Số LĐ

Số LĐ

Số LĐ

(ngườ Đơn vị

(ngườ Đơn vị

(người

i)

i)

)

1

DNNN

109


78

108

94

109

162

2

DN VĐTNN

41

0

55

0

59

0


3

DN NQD


1609

1020

2255

1692

2935

1998

4

HCSN, Đảng 1532

1687

1952

1739

1852

1944

5

Ngoài CL


262

39

266

47

49

54

6

HTX,

365

1131

366

1230

4703

5370

5388


phường, xã
7

Tổng

110 359
0

3918

3924

4995

Qua bảng số liệu 2.2.1.trên ta thấy :
Khối DNNN: Gồm DNNN Trung ương, DNNN Tỉnh Hưng Yên, DNNN
huyện Văn Giang đóng trên địa bàn huyện.. Năm 2014 và 2016 khối này
tăng là do xuất hiện thêm một số công ty ,nói chung khối DNNN tăng không
mạnh và khá đều.
Khối DN ngoài quốc doanh: Gồm các Công ty tư nhân và Công ty cổ
phần. Trước đây khu vực DN ngoài quốc doanh chưa được quan tâm đúng
mức, nhưng nay được Đảng và Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi nên phát triển. Vì vậy mà số DN ngoài quốc doanh ở Văn Giang
cũng phát triển đáng kể, đấy là kết quả khả quan đối với việc tham gia
BHXH của khối DN này.
Khối HCSN, Đảng, Đoàn thể: Gồm các đơn vị: Cơ quan Thị xã, trường
trung cấp kỹ nghệ, phòng giáo dục đào tạo thị xã, trung học, tiểu học…Đây
là khối có số đơn vị và số lao động đông nhất và ổn định nhất, luôn chiếm
cơ cấu lớn. Số đơn vị và số lao động của khối này đều tăng qua các năm,

nhưng tỷ trọng lại giảm dần do sự gia tăng mạnh của khối DN, đặc biệt là
khối DN ngoài quốc doanh.
Khối ngoài công lập, HTX, phường, xã: Số đơn vị và số lao động tham
gia BHXH của các khối này tương đối ổn định. Số đơn vị và số lao động đều
chiếm tỷ trọng khá lớn


2.2.2. Tình hình tham gia Bảo hiểm thất nghiệp tại BHXH huyện Văn
Giang
Ở Việt Nam, BHTN tuy mới được thực hiện từ năm 2009, nh ưng đ ến
nay, số đối tượng tham gia vào loại hình này khá ổn đ ịnh. Cùng v ới s ựổn
định đó, cơ quan BHXH huyện Văn Giang cũng theo dõi sát sao số đối
tượng tham gia BHTN. Từ đó đảm bảo quyền lợi cho NLĐ khi h ọ không
may gặp rủi ro. Tình hình tham gia BHTN tại huy ện Văn Giang được cụ thể
qua bảng dưới đây:
Bảng 2.2.2: Tình hình tham gia BHTN tại BHXH huyện Văn Giang năm
giai đoạn 2014-2016
Đơn vị: người, %
Năm
STT

Năm 2014

Đơn vị
Khối

Năm 2015

Năm 2016


Số LĐ

Số LĐ

Số LĐ

(ngườ Đơn vị

(ngườ Đơn vị

(người

i)

i)

)

1

DNNN

109

78

108

94


109

162

2

DN VĐTNN

41

0

55

0

59

0

3

DN NQD

1387

1020

2200


1692

2913

1998

4

HCSN, Đảng 1233

1687

1685

1739

1627

1944

5

Ngoài CL

257

39

255


47

259

54

6

HTX,

92

1131

151

1230

4703

5118

5388

phường, xã
7

Tổng

110 140

0

3119

3924

Nguồn: BHXH huyện Văn Giang

4443


Qua bảng thống kê 2.2.2.trên ta thấy đơn vị sử dụng lao động và người lao
động tham gia BHTN có xu hướng tăng dần qua các năm.Tỉ lệ đơn vị sử
dụng lao động tham gia BHTN dao động từ 66.3% đến 77.9%,cùng với đó tỉ
lệ người lao động tham gia BHTN dao động từ 63.4% đến 67,1%.Điều này là
do sản xuất khó khăn ảnh hưởng đến việc làm của ng ười lao đ ộng ,ngoài
ra nhiều doanh nghiệp thu hẹp sản xuất,đóng cửa hoàn toàn do không tiêu
thụ được sản phẩm làm ra,nền kinh tế trong nước phụ thuộc vào đ ầu t ư
nước ngoài hoặc do sự phát triển của công nghệ,máy móc dần thay th ế
cho con người. Một số doanh nghiệp chưa tham gia BHTN đầy đủ cho NLĐ
là do nhận thức của các doanh nghiệp này về tầm quan trọng của BHTN
chưa cao, còn tình trạng các doanh nghiệp kê khai tiền l ương th ực tế c ủa
NLĐ không đúng so với tiền lương trong hợp đồng lao đ ộng đ ể lách lu ật,
trốn đóng.
2.2.3. Tình hình tham gia BHYT tại BHXH huyện Văn Giang
Năm
Năm 2014

Năm 2015


Năm 2016

DNNN

109

108

109

DN VĐTNN

41

55

59

DN NQD

1609

2200

2935

HCSN, Đảng

1532


1685

1852

Ngoài CL

262

140

149

HTX,

365

380

217

3918

4568

5321

Khối

phường, xã
Tổng



Chính sách BHYT ra đời với phương châm và mục đích ổn định cuộc
sống người lao động, trợ giúp người lao động khi gặp rủi ro: ốm đau, tai
nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp... sức khỏe sớm hồi phục để
nhanh chóng quay trở lại công việc...Cùng với lộ trình phấn đấu đến năm
2020 Việt Nam có trên 80% dân số tham gia BHYT, trong những năm qua
BHXH huyện Văn Giang luôn cố gắng tuyên truyền cũng như phổ biến pháp
luật về BHYT để nâng cao tỷ lệ tham gia BHYT cho người dân. Tình hình
tham gia BHYT trên địa bàn huyện Văn Giang năm 2016 được thể hiện
thông qua số người đã tham gia BHYT trên tổng số người thuộc diện tham
gia. Cụ thể, số đơn vị đã tham gia BHYT không ngừng tăng,năm 2014 là
3918 đơn vị,năm 2016 là 5321 đơn vị,tăng 1403 đơn vị.Có thể thấy số đơn
vị tham gia BHYT trên địa bàn huyện còn khá cao, BHXH huyện cần phải
phối hợp với các đơn vị sử dụng lao động, các tr ường học trên đ ịa bàn và
người dân về tầm quan trọng cũng như tính chất nhân đạo của việc tham
gia BHYT, từ đó mở rộng đối tượng tham gia, tiến t ới mục tiêu th ực hi ện
BHYT toàn dân trong giai đoạn tới.
2.3. Công tác cấp sổ BHXH
Sổ BHXH ghi lại quá trình tham gia BHXH,là bằng chứng để làm căn
cứ xét hưởng trợ cấp BHXH khi người tham gia không may gặp rủi ro.Điều nổi
bật nhất của việc sử dụng sổ BHXH là đã giúp cho các cấp, các ngành, các đơn
vị và người sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH có nhận thức rõ hơn
về chính sách BHXH của Đảng và nhà nước, thấy được quyền lợi và trách
nhiệm của mình khi tham gia BHXH BHXH huyện Quỳnh Phụ đã thực hiện chỉ
đạo của BHXH tỉnh về việc cấp thẻ BHYT mới cho các đối tượng, do vậy, ngay
từ đầu năm công tác cấp thẻ đã được tập trung, chú trọng, khẩn trương triển khai
thực hiện đảm bảo cấp thẻ BHYT nhanh chóng, kịp thời. Đồng thời, hướng dẫn,
kiểm tra việc sử dụng thẻ BHYT cho đối tượng tham gia; hướng dẫn các đơn vị



sử dụng lao động, UBND các xã phường lập danh sách đối chiếu đề nghị in thẻ,
kiểm tra thẻ, đặc biệt là thẻ người nghèo. Cụ thể tình hình cấp phát thẻ BHYT
trên địa bàn huyện được thể hiện qua bảng dưới đây:

Bảng : Số thẻ BHYT được cấp tại BHXH huyện Văn Giang năm 2014.
Năm

Cấp mới

Gia Hạn

Cấp lại

Chưa
cấp

2014
2015
2016

72.071
72.351
72.864

64.472
65.224
65.286

5.278

6.732
5.314
6.797
5.399
7.214
( Đơn vị: thẻ )

được

( Nguồn: Phòng cấp sổ thẻ BHXH huyện Văn Giang).
Năm 2014, tình hình cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn huyện có tang so
với năm trước nhưng tang không cao. Cụ thể như sau: trên địa bàn huyện có
148.553 thẻ BHYT phải cấp. Trong đó, số thẻ được cấp là 72.071 thẻ chiếm
gần 50%; gia hạn cho 64.472 thẻ và cấp lại cho 5.278 thẻ. Tuy nhiên, vẫn còn
6.732 thẻ BHYT chưa được cấp chiếm gần 5%.
Năm 2015, tình hình cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn huyện như sau: số thẻ
được cấp là 72.351; gia hạn cho 65.224 thẻ và cấp lại cho 5.314 thẻ. Tuy nhiên,
vẫn còn 6.797thẻ BHYT chưa được cấp
Năm 2016, tình hình cấp phát thẻ BHYT trên địa bàn huyện như sau: số thẻ
được cấp là 72.864; gia hạn cho 65.286 thẻ và cấp lại cho 5.399 thẻ. Tuy nhiên,
vẫn còn 7.214 thẻ BHYT chưa được cấp
Nguyên nhân là do số thẻ này khai báo chưa đúng thông tin cá nhân, sai lệch về
nơi đăng ký KCB ban đầu... khiến các cán bộ BHXH huyện gặp khó khăn trong
công tác cấp phát thẻ BHYT.Việc cấp lại sổ là do : hỏng,báo mất,đổi sổ,do thay
đổi họ tên,ngày sinh,cấp do thay đổi hưởng BHXH hoặc cấp lại do gộp sổ


2.4. Công tác thu, nộp BHXH
BHXH huyện Văn Giang luôn chú trọng công tác thu, coi đây là nhiệm
vụ trọng tâm hàng năm của cơ quan. Thu BHXH đầy đủ, kịp thời thì quỹ

BHXH mới được hình thành và đảm bảo được chức năng chi trả của mình.
Ngoài ra, khi đó quỹ BHXH có thể tham gia đầu tư góp phần tăng trưởng
quỹ, nâng cao vị thế, uy tín của cơ quan BHXH. Trong thực hiện công tác thu,
lãnh đạo BHXH huyện đã phân công cụ thể trách nhiệm cho từng cán bộ thu
để theo dõi, quản lí các đơn vị sử dụng lao động do mình đảm trách; đồng
thời thông báo cho lãnh đạo các trường hợp các trường hợp đóng thiếu, nợ
đóng.... để đề ra phương thức giải quyết kịp thời.

Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH huyện Văn Giang
giai đoạn 2014-2016

Năm

Kế hoạch Tỉnh Giao

Thực Hiện

2014

48,325,276,008

37,452,738,731

2015

60,331,545,295

49,491,658,817

2016


73,885,896,910

62,903,826,731

Tỷ Lệ
Thành

Hoàn

77.5
82
85

Như vậy số thu BHXH bắt buộc của huyện Văn Giang không ngừng
tăng qua các năm, năm sau cao hơn năm trước, do số đ ơn v ị và số lao đ ộng
tham gia ngày càng tăng. Năm 2014 số thu mới đạt 37,452,738,731 đồng
thì đến năm 2015 tăng lên 49,491,658,817 đồng, tăng 6.962.146.408 đồng.
Số thu liên tục tăng qua các năm chứng tỏ đối tượng tham gia liên t ục đ ược


mở rộng. Năm 2016 có số thu lớn nhất là 62,903,826,731. Qua bảng số
liệu trên ta cũng thấy được số thu năm nào cũng hoàn thành k ế ho ạch
được giao, đều thu vượt kế hoạch giao.


Bảng : Tình hình thu BHXH theo khối loại hình huyện Văn Giang
giai đoạn 2014 – 2016
Năm 2014


Năm 2015

Năm 2016

Năm

Khối

Số phải thu

Số đã thu

( đồng )

( đồng )

Tỷ
lệ
(%)

955,540,525
DNNN

982,096,373

333,885,025

19,590,760,0
87


HCSN, Đảng 21,842,084,7

Số đã thu

lệ

( đồng )

( đồng )

( % ( đồng )

948,408,971

Số đã thu
( đồng )

1,262,892,1

1,263,509,4

38

99

981,983,99

934,761,23

2


2

68.

41,992,602,

31,603,585,

5

488

059

25,553,327,

25,190,704,

96
549,771,389

503,321,009

90

18

Số phải thu


)

70

11,768,592,0
DN NQD

Số phải thu

986,309,798

302,460,201
DN VĐTNN

Tỷ

91

Tỷ
lệ
(%)

100

95

30,158,259,6 20,686,730,6
60

19,081,916,2 87


35

12

24,882,665,2 23,696,952,1 95

75

99


30

Ngoài CL

56

2,166,509,21

2,075,513,51

1

1

69

96


----

81

------

655

213

-------

--------

4,095,090,6

3,911,266,7

37

28

73,885,896,

62,903,826,

910

731


3,268,716,22
HTX,

3,409,940,58

phường, xã

2

Tổng

3,754,539,20 3,656,246,04

0
95

48,325,276,0

37,452,738,7

08

31

4

4

97


60,331,545,2 49,491,658,8
77.5

95

17

82

95

85


Như vậy kết quả thu BHXH ở mỗi khối loại hình quản lí cũng tăng rõ rệt qua các năm. Tăng nhi ều nh ất là kh ối DN
NQD, năm 2014 và năm 2015, số thu từ 19,590,760,087 đồng ( năm 2014 ) lên đến 30,158,259,635 đồng (năm 2016
). Các khối còn lại thì tăng nhẹ qua cá năm do sự biến động về lao động trong các kh ối này là không đáng k ể.


2.5. Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, ch ế đ ộ đ ối v ới
người lao động.
2.5.1. Xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
Công tác xét duyệt hồ sơ, giải quyết chính sách, chế độ BHXH luôn
được BHXH huyện xác định là nhiệm vụ quan trọng của BHXH huy ện.V ới
phương châm tiếp nhận đến đâu giải quyết tới đó, tránh tình tr ạng ứ
đọng, tồn đọng đơn từ, BHXH huyện đã bố trí bộ phận một cửa c ủa c ơ
quan đã giải quyết chế độ BHXH, BHTN đầy đủ, kịp thời, đúng quy đ ịnh về
thủ tục và thời gian cho người hưởng chế độ.
Bảng 2.5.1 : Kết quả xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản
năm 2014.

Chỉ tiêu

Chế độ

Ốm đau
Thai sản

Tổng số hồ sơ

Hồ sơ đã

Tỷ lệ xét duyệt

phải xét duyệt

được xét duyệt

(%)

2014 201

201

201

201

201

201


201

201

5

6

4

5

6

4

5

6

1.84

1.98

1.89

1.81

1.96


1.88

98,5

99

99.1

3

7

8

6

8

1

903

1.00

885

903

1.00


885

100

100

100

1
DSPHSK
sau

1

75

80

82

56

68

72

74,7

85


87.8

2.82

3.06

2.86

2.77

3.03

2.83

98,4

99

99

ốm

đau, thai
sản
Tổng


1


8

5

5

7

8

( Nguồn: Phòng chính sách BHXH huyện Văn Giang ).
Trong năm 2014, BHXH huyện Văn Giang ph ải xét duy ệt 2.821 h ồ
sơ các chế độ ốm đau, thai sản và DSPHSK sau ốm đau, thai s ản.Năm
2015,số hồ sơ phải xét duyệt là 3.068 và năm 2016 gi ảm xu ống còn 2.865
h ồ sơ .
Số hồ sơ phải xét của chế độ ốm đau là lớn nhất với 1.816 h ồ s ơ cần xét
duyệt vào năm 2014,năm 2015 tăng lên đạt 1.968 h ồ s ơ,năm 2016 gi ảm
xuống còn 1.881 hồ sơ.
Tỉ lệ hồ sơ đã được xét duyệt trên tổng số hồ sơ đề nghị tăng dần,và đạt tỉ
lệ khá cao.Năm 2014 đạt 98,4%,năm 2015 và năm 2016 là 99%
2.5.2.Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ- BNN.
Vấn đề tai nạn lao động trong khi làm việc làm ảnh h ưởng r ất l ớn
đến sức khỏe, khả năng lao động của NLĐ. Vì vậy khi tri ển khai tr ợ c ấp
cho chế độ này đã đem lại cơ hội cho NLĐ được điều trị, nghỉ ng ơi để l ấy
lại tối đa khả năng lao động của mình. Điều đó đòi hỏi công tác xét duy ệt
hồ sơ để được hưởng trợ cấp TNLĐ- BNN đóng vai trò quan trọng để NLĐ
có thể tiếp cận được các khoản trợ cấp chính đáng và kịp th ời.Trong năm
2014 vừa qua, tình hình xét hưởng chế độ TNLĐ- BNN trên địa bàn huy ện
Văn Giang như sau:
Bảng 2.5.2.Kết quả xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ TNLĐ- BNN năm

2104 tại BHXH huyện Văn Giang.


×