Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Bài giảng môn học phân tích báo cáo tài chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.3 KB, 42 trang )

PHẦN I
KHÁI QUÁT VỀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CHO MỤC ĐÍCH KIỂM TRA, THANH TRA THUẾ
Mục đích
Sau khi học xong phần này, học viên có thể:
- Giải thích được khả năng sử dụng thông tin tài chính của DN cho mục đích
kiểm tra, thanh tra thuế và những hạn chế của nó.
- Mô tả quy trình sử dụng thông tin tài chính của DN cho mục đích kiểm tra,
thanh tra thuế.
1/ Quan hệ giữa thông tin tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp
1.1/ Hệ thống thông tin tài chính của DN
1.1.1/ Trách nhiệm báo cáo của DN.
Người quản lý DN phải có trách nhiệm báo cáo về hoạt động của mình cho các
bên có lợi ích liên quan theo luật định.
1.1.1.1/ Chủ sở hữu và chủ nợ
Chủ sở hữu là người bỏ vốn vào doanh nghiệp, chủ nợ là người cho DN
vay tiền, do đó DN phải có trách nhiệm báo cáo về tình hình tài chính và kinh
doanh cho họ để họ đưa ra các quyết định phù hợp.
1.1.1.2/ Cơ quan thuế
Cơ quan thuế là người giám sát việc thực hiện nghĩa vụ thuế của DN.
DN có trách nhiệm báo cáo về nghĩa vụ thuế và các thông tin tài chính theo luật
định.
1.1.1.3/ Các cơ quan quản lý nhà nước khác.
Trong một số trường hợp, DN còn có trách nhiệm báo cáo về những vấn
đề tài chính cho các cơ quan quản lý nhà nước khác. Thí dụ các DN niêm yết
phải báo cáo cho uỷ ban chứng khoán nhà nước.
1.1.1.4/ Các yêu cầu thông tin nội bộ.
Bản thân nhà quản lý trong DN cũng cần thông tin cho việc điều hành
hoạt động, do đó DN cũng sẽ phải được tổ chức thế nào để cung cấp các thông
tin này kịp thời.
1.1.2/ Tổ chức hệ thống thông tin tài chính trong DN.


1.1.2.1/ Kế toán tài chính.
Đây là hệ thống kế toán cung cấp thông tin cho bên ngoài, chủ yếu là
cho chủ sở hữu và các chủ nợ. Sản phẩm của nó là báo cáo tài chính được lập
theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, nhằm cung cấp bức tranh trung
thực và hợp lý về DN.
1.1.2.2/ Kế toán quản trị.
Đây là hệ thống kế toán nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý để
điều hành hoạt động kinh doanh. Hệ thống này sử dụng cùng một thông tin đầu
vào với hệ thống kế toán tài chính nhưng xử lý trên những nguyên tắc khác để
cung cấp thông tin cho nhà quản lý. Kế toán quản trị được thực hiện linh hoạt
chứ không phải tuân theo chuẩn mực như kế toán tài chính.
1.1.2.3/ Kế toán thuế
Trang 1


Thường đây chỉ là một phần của kế toán tài chính, tuy nhiên nó chỉ tập
trung vào thu thập và xử lý số liệu cho các báo cáo về thuế.
1.1.2.4/ Mối quan hệ giữa các phân hệ
Về nguyên tắc, hệ thống thông tin kế toán của một DN được tổ chức để
từ một nguồn dữ liệu nhập vào từ chứng từ sẽ được xử lý thành các báo cáo
khác nhau cho mỗi phân hệ; thí dụ báo cáo tài chính cho kế toán tài chính, báo
cáo giá thành cho kế toán quản trị và các báo cáo thuế cho kế toán thuế. Tuy
nhiên, đi vào chi tiết cần lưu ý mối quan hệ giữa những phân hệ này. Thí dụ, kế
toán chi phí thường là phần giao giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, các
dữ liệu về giá thành đóng vai trò quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính.
1.2/ Qúa trình xác lập thuế TNDN của DN
1.2.1/ Lập báo cáo tài chính (sơ bộ)
1.2.1.1/ Quy trình ghi chép kế toán
Từ chứng từ, các nghiệp vụ được ghi nhận vào các sổ sách kế toán. Có
hai loại sổ sách là sổ nhật ký và sổ cái. Ngoài ra còn có các sổ chi tiết giúp theo

dõi các số liệu chi tiết về nợ phải thu, hàng tồn kho...
Cuối kì kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Một số công cụ để
phục vụ cho việc kiểm tra trước khi lập báo cáo tài chính là bảng cân đối tài
khoản và bảng tổng hợp số phát sinh và số dư.
1.2.1.2/ Lập báo cáo tài chính sơ bộ.
Trên cơ sở số liệu kế toán đã kiểm tra, người kế toán lập một số bút toán
khoá sổ để hoàn thành việc lập báo cáo tài chính như phân bổ hay trích trước,
dự phòng, kết chuyển... Ngoài ra, các thông tin trên bảng thuyết minh cũng cần
chuẩn bị .
1.2.2/ Lập tờ khai quyết toán thuế
1.2.2.1/ Xác định khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế
các quy định hiện hành thừa nhận sự khác biệt giữa lợi nhuận kế toán và thu
nhập chịu thuế. DN sẽ phải theo dõi và xác định các khoản chênh lệch này.
1.2.2.2/ Lập tờ khai quyết toán thuế TNDN
Các khoản chênh lệch nói trên sẽ được đưa vào tờ khai quyết toán thuế
TNDN để từ kết quả kinh doanh kế toán điều chỉnh ra thu nhập chịu thuế và
tính toán nghĩa vụ thuế của DN
1.2.3/ Ghi nhận nghĩa vụ thuế trên BCTC
Sau khi xác định nghĩa vụ thuế, DN sẽ phản ảnh số liệu này vào tài khoản và
điều chỉnh lại BCTC sơ bộ để hình thành BCTC chính thức. Đồng thời, người
kế toán cũng đưa vào các bút toán về thuế TNDN hoãn lại để phản ảnh các
chênh lệch tạm thời giữa kế toán và thuế.
Lúc này, người kế toán xem xét các vấn đề về trình độ báo cáo tài chính.
Ngoài ra, các thông tin trên bảng thuyết minh cũng cần chuẩn bị.
1.3/ Khả năng sử dụng TTTC cho mục đích kiểm tra, thanh tra thuế TNDN
1.3.1/ Mức độ sử dụng
Vì nghĩa vụ thuế được xác lập dựa trên các thông tin tài chính nên việc kiểm
tra, thanh tra thuế bắt buộc phải sử dụng TTTC. Có các mức độ sử dụng khác
nhau:
Trang 2



- Sử dụng khi kiểm tra tại DN. Lúc này TTTC trên sổ sách, chứng từ là cơ sở
để phát hiện sai lệch thuế.
- Sử dụng để lựa chọn đối tượng kiểm tra. TTTC có thể giúp cán bộ thuế nhận
dạng và đánh giá rủi ro sai lệch thuế ngay trên hồ sơ, thí dụ việc đọc BCTC
có thể giúp ghi nhận các biến động bất thường hoặc quan hệ bất hợp lý giữa
các số liệu để xác định rủi ro sai lệch thuế.
1.3.2/ Các hạn chế:
Tuy nhiên., thông tin tài chính không phải là cơ sở duy nhất:
- Chứng từ, sổ sách có thể bị ngụy tạo hoặc che giấu.
- Các thủ thuật tinh vi có thể làm mất đi các dấu vết bất thường trên BCTC.
- Qúa trình kiểm tra, thanh tra có thể và cần phải sử dụng nhiều thông tin khác
để phát hiện khả năng sai lệch hoặc đầu tranh với DN.
2/ Sử dụng thông tin tài chính cho mục đích kiểm tra thanh tra thuế
2.1/ Đánh giá khả năng sai lệch thuế
2.1.1/ Nguyên tắc.
2.1.1.1/ Các biến động bất thường
Các biến động bất thường có thể tiết lộ sai lệch thuế, thí dụ sự giảm sút
của doanh thu hay sự tăng nên đột ngột của chi phí lãi vay.
2.1.1.2/ Sự mâu thuẫn số liệu
Các số liệu trên BCTC có thể có quan hệ chặt chẽ với nhau, thí dụ chi
phí khấu hao và nguyên giá tài sản cố định hay chi phí lãi vay và dư nợ vay. Do
đó, quan sát mối quan hệ giữa các số liệu có thể ghi nhận khả năng sai lệch
thuế, thí dụ chi phí lãi vay tăng lên mặc dù dư nợ vay giảm xuống.
2.1.1.3/ Các tỷ số
Các tỷ số phản ảnh mối quan hệ bản chất giữa một số chỉ tiêu trên
BCTC. So sánh các tỷ số giữa các kỳ có thể giúp phát hiện những sai lệch về
thuế. Thí dụ sự tăng lên đáng kể của số vòng quay hàng tồn kho có thể cho thấy
DN đã khai khống giá vốn hàng bán.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng không phải bất kỳ sự biến động bất thường
hay thay đổi tỷ số nào cũng là sai lệch thuế. Đó là các dấu hiệu mà cán bộ thuế
cần quan tâm và tìm cách loại trừ nghi vấn trong các quá trình kiểm tra sau đó.
2.1.2/ Đánh giá khả năng sai lệch thuế
2.1.2.1/ Trên tờ khai thuế và BCTC
Trên tờ khai quyết toán
Ngoài các sai lệch về số học hoặc các sai lệch về cách thức ghi nhận, sai lệch
trên tờ khai liên quan đến việc khai sai, khống hoặc bỏ sót các khoản chênh lệch
giữa lợi nhuận kế toán và thu nhập chịu thuế. Rủi ro này cao hơn ở các DN lớn
và DN có vốn đầu tư nước ngoài đã quen với kỹ thuật sử dụng các chênh lệch
này.
Trên báo cáo kết quả HĐKD
Báo cáo kết quả HĐKD có thể tiết lộ các sai lệch thuế qua:
- Sự tăng giảm bất thường của các khoản mục doanh thu, chi phí
- Quan hệ bất hợp lý giữa các chi phí với doanh thu
Trang 3


- Sự thay đổi của các tỷ số về tỷ trọng các chi phí trên doanh thu
Trên bảng cân đối kế toán
Việc đáng giá rủi ro sai lệch thuế trên bảng cân đối kế toán có thể phân thành hai
bước:
- Xem xét trong bản thân bảng cân đối kế toán. Các biến động bất thường như
giảm sút hàng tồn kho hay tăng nợ phải trả là những dấu hiệu nghi vấn.
- Xem xét trong mối quan hệ giữa bảng cân dối kế toán và báo cáo kết quả
HĐKD. Thí dụ chi phí lãi vay không thay đổi trong khi các khoản nợ vay đã giảm
mạnh trong kỳ
Trên các báo cáo khác
Bảng thuyết minh là một tài liệu rất quan trọng. Việc xem xét các chính sách
kế toán, các số liệu chi tiết có thể giúp phát hiện những sai lệch về thuế.

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cũng là một tài liệu cung cấp thông tin hữu ích,
tuy nhiên việc sử dụng đòi hỏi những kỹ thuật phân tích sâu hơn.
2.1.2.2/ Trên sổ sách, chứng từ kế toán.
Sổ sách kế toán có thể cung cấp thông tin cho các đánh giá sâu hơn về
sai lệch thuế. Thí dụ, việc đi sâu vào phân tích số vòng quay hàng tồn kho từng
nhóm mặt hàng, thậm chí từng mặt hàng sẽ cho thấy những biến động bất thường
quan trọng cho việc định hướng kiểm tra.
Chứng từ kế toán thường không cung cấp dấu hiệu cho việc định hướng
kiểm tra mà hữu ích cho xác minh sai lệch.
2.2/ Thu thập và kiểm tra thông tin
2.2.1/ Nguyên tắc
2.2.1.1/ Sự nhất quán và hợp lý của thông tin.
Thông tin phải nhất quán và quan hệ hợp lý với nhau. Người kiểm tra
dựa trên nguyên tắc này để loại trừ khả năng sai lệch hoặc đánh giá rủi ro sai lệch
là cao. Trong nhiều trường hợp đây là cơ sở cho việc đấu tranh với DN.
2.2.1.2/ Khả năng cung cấp thông tin.
Việc thu thập và kiểm tra thông tin phải tính toán đến khả năng cung cấp
thông tin của DN. Nếu kiểm tra tại văn phòng, mức độ cung cấp thông tin sẽ thấp
hơn so với khi thanh tra tại DN.
2.2.2/ Thu thập và kiểm tra thông tin tại văn phòng.
2.2.2.1/ Mục đích
Việc thu thập và kiểm tra thông tin tại văn phòng nhằm thu hẹp phạm vi
thanh tra tại DN thông qua loại trừ những DN có rủi ro sai lệch thuế thấp. Những
DN này ban đầu rủi ro được đánh giá là cao nhưng các thông tin thu thập thêm đã
làm giảm rủi ro này. Thí dụ, DN có những khoản chi phí lãi vay rất lớn do các
khoản vay cũng rất lớn. Rủi ro của việc khai không chi phí lãi vay có thể giảm
xuống nếu việc thu thập và kiểm tra thông tin tại văn phòng cho thấy đây đúng là
các khoản vay từ ngân hàng.
Qúa trình này cũng giúp cho việc cung cấp các định hướng trong quá
trình thanh tra tại DN nếu cuối cùng các rủi ro sai lệch thuế không được giảm bớt.

2.2.2.2/ Các nội dung cơ bản

Trang 4


Xác định các khu vực có rủi ro, bao gồm việc khoanh vùng sai lệch có
thể xảy ra, để thuận tiện cho việc xác định thông tin nào cần cung cấp. Các khu
vực chủ yếu là doanh thu - nợ phải thu, giá vốn hàng bán – hàng tồn kho, chi phí
khấu hao – tài sản cố định...
Xác định các thông tin cần thu thập và yêu cầu doanh nghiệp cung cấp.
Tuỳ theo khu vực rủi ro nào được chọn mà xác định thông tin cần thu thập. Thí dụ,
để làm sáng tỏ rủi ro về khai khống giá vốn hàng bán, các thông tin về doanh số và
giá vốn của các mặt hàng, biên bản kiểm kê hàng tồn kho, một số hoá đơn mua
hàng trong kỳ... là cần thiết.
Kiểm tra các thông tin được cung cấp.Với các tài liệu có được, người
kiểm tra sẽ xem xét những nguyên nhân biến động do tình hình kinh doanh có đủ
để loại trừ rủi ro không. Thí dụ, sai lệch về giá vốn hàng bán có thể được loại trừ
nếu nguyên nhân là do tình hình giá đầu vào tăng lên hay cơ cấu mặt hàng thay
đổi...
Kết luận. Trong bước này kết luận cuối cùng sẽ được đưa ra là cần phải thanh tra
hay chấp nhận số liệu của đơn vị. Cũng có thể hồ sơ thuế năm nay chưa cần thanh
tra nhưng sẽ được lưu ý trong năm tiếp theo.
2.2.3/ Định hướng kiểm tra tại doanh nghiệp.
2.2.3.1/ Mục đích.
Trong giai đoạn thanh tra tại DN, các thông tin cần thu thập và kiểm tra
là nhằm thu hẹp phạm vi kiểm tra chi tiết.
2.2.3.2/ Các nội dung cơ bản.
Xác định các khu vực có rủi ro, bao gồm việc khoanh vùng sai lệch có
thể xảy ra, để thuận tiện cho việc xác định thông tin nào cần cung cấp. Các khu
vực chủ yếu cũng tương tự như trong giai đoạn kiểm tra tại văn phòng nhưng đã

thu hẹp một phần do kết quả của bước kiểm tra tại văn phòng.
Xác định các thông tin cần thu thập và yêu cầu DN xuất trình tài liệu và
kiểm tra. Bước này nhằm cố gắng thu hẹp một lần nữa phạm vi kiểm tra chi tiết
thông qua loại trừ rủi ro với các tài liệu sẵn có tại DN .
Kiểm tra chi tiết là giai đoạn cuối cùng của việc sử dụng thông tin tài
chính cho kiểm tra. Lúc này các kỹ năng kiểm tra tính xác thực, đầu đủ của số liệu
cũng như tính tuân thủ quan trọng hơn kỹ năng phân tích thông tin.
2.3/ Lựa chọn đối tượng kiểm tra.
2.3.1/ Mục đích
Một trong những vấn đề đặt ra cho việc kiểm tra, thanh tra thuế là chọn đối
tượng nào để kiểm tra, bởi vì cơ quan thuế luôn đứng trước thách thức là số lượng
DN rất lớn mà nhân lực và thời gian thì giới hạn. Sử dụng thông tin tài chính là
một phương pháp tiếp cận hữu ích để giải quyết vấn đề này.
2.3.2/ Đánh giá rủi ro sai lệch thuế.
Để đạt được mục đích, người ta cần phải phân tích và đáng giá rủi ro sai lệch
thuế. Rủi ro sai lệch thuế là khả năng DN đã xác định sai nghĩa vụ thuế một cách
vô tình hay cố ý. Khả năng này được đánh giá thông qua các biến động bất thường
hay quan hệ bất hợp lý trong báo cáo tài chính hoặc các tài liệu liên quan khác.

Trang 5


Điểm đặc biệt trong trường hợp này là số lượng hồ sơ rất nhiều nên phải tìm ra
chiến lược đánh giá hiệu quả nhất. Thông thường, những hướng sau được lựa chọn:
- Đánh giá theo ngành nghề.
- Đánh giá theo quy mô.
- Đánh giá theo kiểm sàng lọc qua nhiều giai đoạn.
- Đánh giá theo thời gian hoạt động.
- Đánh giá theo loại hình DN.
- Đánh giá theo các mô hình gian lận thuế.

2.2.3/ Các phương pháp tiếp cận.
Qúa trình lựa chọn đối tượng kiểm tra thường kết hợp giữa việc sử dụng phần
mềm máy tính dựa trên cơ sở dữ liệu DN với sự phán đoán của cán bộ kiểm tra.
2.4/ Quy trình sử dụng thông tin tài chính cho mục đích kiểm tra thanh tra thuế.
Thông thường, một quy trình lựa chọn sẽ diễn ra qua nhiều bước:
- Trước hết, máy tính sẽ được sử dụng để lựa chọn DN quy mô vừa và nhỏ để
đưa vào danh sách.
- Sau đó, trên cơ sở danh sách này cộng với các DN quy mô lớn, người ta sẽ
đọc và phân tích báo cáo tài chính cùng các thông tin khác để quyết định các DN
sẽ được kiễm tra tại văn phòng hoặc thanh tra tại DN
- Qúa trình kiểm tra tại văn phòng sẽ loại bớt một phần danh sách để chỉ còn
lại một số lượng hồ sơ có rủi ro cao nhất và phù hợp với khả năng của đội ngũ
thanh tra thuế.
- Trong quá trình thanh tra tại DN. việc phân tích các thông tin tài chính sẽ
hữu ích cho việc định hướng kiểm tra chi tiết.

Trang 6


PHẦN II:

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Mục đích
Sau khi học xong phần này học viên có thể:
- Giải thích được những nội dung cơ bản của báo cáo tài chính DN.
- Nhận dạng được các hoạt động tài chính, đầu tư và kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ.
- Đánh giá ảnh hưởng của các hoạt động đến tình hình tài chính và kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Ghi nhận những điểm bất thường trong hoạt động của DN.

1/ Nội dung báo cáo tài chính.
1.1/ Nguyên tắc thiết kế báo cáo tài chính
1.1.1/ Người sử dụng.
Báo cáo tài chính được thiết kế trên nguyên tắc cung cấp thông tin hữu ích
cho người sử dụng để đưa ra các quyết định kinh tế. Người sử dụng báo cáo tài
chính bao gồm rất nhiều đối tượng khác nhau. Tuy nhiên, hai đối tượng được coi là
cơ bản, bao gồm nhà đầu tư và chủ nợ.
1.1.2/ Nhu cầu thông tin.
Nhu cầu thông tin của người sử dụng nói chung, hai đối tượng cơ bản nói
riêng bao gồm:
- Tình hình kinh doanh.
- Tình hình tài chính.
- Tình hình lưu chuyển tiền tệ.
- Các thông tin bổ sung về DN.
1.2/ Các nội dung và kết cấu của BCTC.
1.2.1/ Tình hình kinh doanh.
Tình hình kinh doanh của một DN được thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của DN. Nó trả lời các câu hỏi sau:
- Quy mô kinh doanh của DN ở mức độ nào, sự tăng trưởng so với năm
trước?
- Tình hình sử dụng chi phí để tạo doanh thu và khả năng quản lý chi phí của
DN?
- Ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến kết quả kinh doanh của DN?
- Các khoản lãi/ lỗ bất thường?
1.2.2/ Tình hình tài chính.
Tình hình tài chính của một DN được thể hiện trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp. Nó trả lời các câu hỏi sau:
- Doanh nghiệp nắm giữ bao nhiêu tài sản? Dữ liệu về tài sản giúp người đọc
đánh giá khả năng thực hiện các mục tiêu kinh doanh và phát triển của DN
- Cơ cấu tài sản của DN thế nào? Sự phân bổ tài sản cho thấy khả năng quản

lý và sử dụng tài sản của DN
- Nguồn tài trợ của DN từ đâu?
- Mức nợ và khả năng chịu đựng rủi ro?
Trang 7


- Khả năng trả nợ đến hạn, cụ thể là những khoản nợ đến hạn trong năm tới?
1.2.3/ Tình hình lưu chuyển tiền tệ.
Tình hình lưu chuyển tiền tệ của một DN được thể hiện trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ của DN. Nó trả lời các câu hỏi sau:
- Hoạt động nào mang lại tiền choDN?
- Tiền được sử dụng vào mục đích gì?
- Khả năng tạo ra tiền trong tương lai? Khả năng trả nợ/chia lại trong tương
lai?
1.2.4/ Thông tin bổ sung.
Đây là các thông tin cần thiết cho người đọc BCTC, bên cạnh các thông tin đã
nêu trong các báo cáo tài chính trên. Các thông tin bổ sung được thể hiện trên bảng
thuyết minh BCTC của DN. Nó trả lời các câu hỏi sau:
- Chính sách kế toán của DN như thế nào?
- Số liệu chi tiết của các khoản mục trên BCTC?
- Các thông tin định tính quan trọng?
- Các rủi ro ngầm chứa trong hoạt động DN?
2/ Phân tích các hoạt động.
2.1/ Khái quát.
2.1.1/ Các hoạt động trong DN và mối quan hệ giữa các hoạt động.
Trong quá trình phát triển, DN tiến hành những hoạt động khác nhau bên
cạnh hoạt động kinh doanh thường nhật, thí dụ đầu tư máy móc thiết bị hay phát
hành cổ phiếu. Những hoạt động này có ảnh hưởng đáng kể đến BCTC. Do đó,
việc phân tích BCTC có thể giúp thấy được các hoạt động của DN và kết quả của
chúng.

Trong phân tích, người ta thường phân các hoạt dộng của DN thành ba nhóm:
- Các hoạt động tài chính.
- Các hoạt động đầu tư.
- Các hoạt động kinh doanh.
2.1.2/ Nội dung cơ bản của phân tích hoạt động.
Phân tích các hoạt động DN bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Nhận dạng các hoạt dộng và đặc điểm của chúng.
- Đánh giá ảnh hưởng của mỗi hoạt động đến tình hính tài chính và tình hình
kinh doanh của DN.
2.2/ Phân tích hoạt động tài chính.
2.2.1/ Bản chất và ý nghĩa hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính diễn ra khi chủ sở hữu hoặc chủ nợ cung cấp nguồn lực
cho DN hoặc DN chuyển giao nguồn lực lại cho họ. Các hoạt động tài chính của
DN thường bao gồm:
* Liên quan đến vốn chủ sở hữu:
- Phát hành cổ phiếu hoặc các chủ sở hữu góp vốn bằng tiền, hiện vật, nợ phải
trả...
- Mua lại cổ phiếu để lưu giữ hoặc huỷ
- Phân phối cổ tức hoặc chia lời cho các chủ đầu tư
Trang 8


* Liên quan đến nợ phải trả:
- Phát hành trái phiếu.
- Vay vốn của ngân hàng hoặc các tổ chức, cá nhân.
- Trả nợ cho các khoản vay.
Ngoài ra, có những trường hợp mang tính giao nhau giữa hai lĩnh vực trên, thí
dụ nghiệp vụ phát hành trái phiếu chuyển đổi của DN.
Riêng các giao dịch liên quan đến nợ ngắn hạn thường được xếp vào hoạt
động kinh doanh, tuy nhiên chúng có ảnh hưởng nhất định đến tình hình tài chính

của DN.
2.2.2/ Nhận dạng hoạt dộng tài chính.
Để nhận dạng hoạt động tài chính trong kì, cần tìm hiểu các thông tin sau:
- Sự thay đổi các khoản mục vốn chủ sở hữu và vốn vay trên bảng cân đối kế
toán.
- Chi phí tài chính, đặc biệt là chi phí lãi vay trên báo cáo KQHĐKD.
- Các dòng tiền vào và dòng tiền ra của hoạt động tài chính trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ.
- Thuyết minh về sự thay đổi vốn chủ sở hữu trên bảng thuyết minh.
2.2.3/ Đánh giá ảnh hưởng của hoạt động tài chính đến DN.
Hoạt động tài chính liện quan mật thiết đến cơ cấu tài chính của DN. Cơ cấu
tài chính là quan hệ tương đối giữa nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong cấu tạo tài
sản của DN. Các quyết định liên quan đến cơ cấu tài chính bao gồm trả lời các câu
hỏi.
- Chủ nhân nên bỏ thêm vốn hay đi vay ? Việc bỏ thêm vốn chủ sở hũư sẽ làm
thay đổi cơ cấu tài chính theo hướng giải đòn cân nợ, trong khi đó việc đi vay sẽ có
tác động ngược lại.
- Có nên mua lại cổ phiếu quỹ không?Giao dịch này có tác động thay đổi cơ
cấu tài chính theo hướng tăng đòn cân nợ.
- Có nên chia lợi nhuận không?Việc chia lợi nhuận (hoặc phân phối cổ tức)
cũng có tác động làm tăng đòn cân nợ.
Cơ cấu tài chính thường thể hiện qua một trong các tỷ số.
- Tỷ số nợ được tính bằng nợ phải trả trên tổng tài sản, cho biết nợ phải trả
chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản của DN.
- Tỷ số tự tài trợ được tính bằng vốn chủ sỡ hữư trên tổng tài sản, thể hiện tỷ
lệ mà vốn chủ sở hữư tài trợ được trong tổng tài sản của DN.
- Tỷ số nợ trên vốn là tỷ số giữa nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu, cho thấy
tương quan trực tiếp giữa nợ phải trả và vốn chủ sỡ hữu.
- Số nhân là số lần tài sản trên vốn chủ sỡ hữu phản ánh đòn cân nợ của DN.
Ý nghĩa của cơ cấu tài chính.

Để phân tích ảnh hưởng cơ cấu tài chính đến tình hình của DN người ta
thường sử dụng công thức sau:
ROE = ROA x số nhân
Trong đó:
- ROE là tỷ số lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu, phản ánh khả năng sinh lợi từ vốn
chủ sỡ hữu, hay nói cách khác, một đồng vốn chủ sỡ hữu tạo được bao nhiêu đồng
lợi nhuận trong kỳ.
Trang 9


- ROA là tỷ số lợi nhuận trên tài sản , phản ánh khả năng su63 dụng tài sản để tạo
ra lợi nhuận của DN.
Công thức trên cho thấy DN có 2 cách để khuyếch trương khả năng sinh lợi
trên vốn chủ sở hữu:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận (tăng ROA).
- Tăng cường sử dụng đòn cân nợ (tăng số nhân).
Như vậy, đòn cân nợ có tác dụng khuyếch trương khả năng sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu.Tuy nhiên, việc sử dụng đòn cân nợ cao có thể làm tăng rủi ro DN bị
phá sản.
Cơ cấu tài chính và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Khi sử dụng nợ phải trả thay vì sử dụng vốn chủ sở hữu, DN sẽ giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp phải nộp vì các khoản chi phí lãi vay có thể được tính vào chi
phí hợp lý khi xác định tu nhập chịu thuế.
2.3/ Phân tích hoạt động đầu tư.
2.3.1/ Bản chất và ý nghĩa hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư bao gồm việc mua sắm hoặc thanh lý các tài sản dài hạn của DN.
Hai dạng hoạt động đầu tư:
- Đầu tư phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của DN ( liên quan đến các TSCĐ)
- Đầu tư tài chính ( mua cổ phiếu, đầu tư góp vốn ...)
Hoạt động đsầu tư sẽ ảnh hưởng đến:

- Đòn cân định phí của DN
- Thu nhập / chi phí tài chính của DN
2.3.2/ Nhận dạng hoạt động đầu tư.
Để nhận dạng hoạt động tài chính trong kỳ, cần tìm hiểu các thông tin sau:
- Sự thay đổi các khoản mục tài sản dài hạn trên bảng cân đối kế toán
- Doanh thu tài chính và chi phí tài chính trên báo cáo KQHĐKD
- Các dòng tiền vào và dòng tiền ra của hoạt động đầu tư trên báo cáo lưu
chuyển tiền tệ
- Thuyết minh về tình hình tăng / giảm TSCĐ trên bảng thuyết minh
- Chính sách khấu hao và chi phí khấu hao.
2.3.3/ Nhận dạng hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư liên quan và đòn cân dịnh phí.
Đòn cân định phí thể hiện qua tỷ trọng chi phí cố định trong cơ cấu chi phí
của DN. Theo đó, khi DN có đòn cân định phí cao thì lợi nhuận sẽ biến động nhiều
khi doanh thu thay đổi.
Khi DN đầu tư cho TSCĐ sẽ ảnh hưởng đến đòn cân định phí thông qua sự
thay đổi của các chi phí như: chi phí khấu hao, chi phí tiền lương. Bởi vì khi đó
một số chi phí cố định sẽ tăng lên, trong khi một số chi phí biến đổi có thể giảm
xuống.
Đánh giá hoạt động đầu tư liên quan đến tài sản cố định.
Hoạt động đầu tư liên quan đến TSCĐ được đánh giá qua các tỷ số sau:
- Doanh thu trên tài sản phản ảnh tính hữu hiệu của hoạt động đầu tư. Hoạt
động đầu tư được coi là hữu hiệu khi nó làm doanh thu tăng trưởng.

Trang 10


- Lợi nhuận trên tài sản phản ảnh tính hiệu quả của hoạt động đầu tư. Hoạt
động đầu tư được coi là hiệu quả khi nó làm lợi nhuận tăng trưởng.
* Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính

Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính khá phức tạp, đặc biệt là đầu tư dài han vì
các hoạt dộng này nhằm mang lại nhiều lợi ích khác nhau ngoài doanh thu tài
chính mang lại từ lợi nhuận được chia hay cổ tức được hưởng.
2.4/ Phân tích hoạt động kinh doanh.
2.4.1/ Bản chất và ý nghĩa hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh là các hoạt động tạo ra doanh thu của DN thông qua
việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ. Hoạt động kinh doanh liên quan đến việc
quyêt định chiến lược kinh doanh của đơn vị và chất lượng quản lý chi phí cũng
như tài sản của DN.
2.4.2/ Những nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh.
Chiến lược kinh doanh
Để cạnh tranh và phát triển, trong điều kiện các hoạt động đã đạt được mức
toàn dụng chi phí, DN thường chọn 1 trong 2 chiến lược kinh doanh:
- Chiến lược dựa trên số vòng quay.
- Chiến lược dựa trên sự khác biệt về sản phẩm.
Mối quan hệ giữa 2 chiến lược trên với kết quả hoạt động của DN được phản
ảnh qua công thức sau:
ROA = ROS x số vòng quay tài sản
Trong đó:
- ROS là tỷ số giữa lợi nhuận và doanh thu của DN.
- Số vòng quay tài sản là tỷ số giữa doanh thu và tổng tài sản của DN .
Một DN chọn chiến lược dựa trên số vòng quay sẽ chấp nhận một mức ROS
thấp để đạt được số vòng quay cao hơn. Ngược lại, một DN chọn chiến lược dưa
trên sự khác biệt sản phẩm sẽ tìm cách để đạt được một mức ROS cao, dù rằng số
vòng quay sẽ thấp hoặc không cao bằng.
* Những đặc điểm của chiến lược dựa trên số vòng quay.
- Nhấn mạnh đến sản lượng tiêu thụ.
- Duy trì chi phí thấp.
- Hạn chế các dịch vụ đặc biệt cho khách hàng.
- Qủang cáo nhấn mạnh đến giá cả và sự thuận lợi mua hàng.

- Chi phí nghiên cứu và phát triển thấp.
* Những đặc điểm của chiến lược dựa trên sự khác biệt sản phẩm.
- Nhấn mạnh đến chất lượng sản phẩm.
- Cung cấp nhiều tiện ích phục vụ khách hàng.
- Qủang cáo nhấn mạnh đến chất lượng cao và đặc điểm riêng của sản phẩm.
- Xây dựng thương hiệu mạnh.
- Chi phí nghiên cứu và phát triển cao.
* Phân tích về số vòng quay
Số vòng quay tài sản là chỉ tiêu phản ảnh quan hệ giữa tài sản và quy mô kinh
doanh của đơn vị, qua đó nói lên hiệu quả sử dụng tài sản của đơn vị. Thường
người ta xem xét các tỷ số cụ thể sau:
Trang 11


- Số vòng quay của tổng tài sản bằng doanh thu chia cho tổng tài sản.
- Số vòng quay của tài sản ngắn hạn bằng doanh thu chia cho tài sản ngắn hạn
Trong các công thức tính toán số vòng quay, việc sử dụng số liệu bình quân
của tài sàn sẽ cho một kết quả tốt hơn vì loại bỏ được ảnh hưởng biến động của các
chỉ tiêu thời điểm. Tuy nhiên, trong thực tế nếu thiếu số liệu bình quân người ta
thường sử dụng số cuối kì để thanh toán.
* Số vòng quay nợ phải thu
Số vòng quay của nợ phải thu là tỷ số giữa doanh thu và nợ phải thu. Số vòng
quay nợ phải thu phụ thuộc vào:
- Chính sách bán chịu của đơn vị bao gồm điều kiện bán chịu, hạn mu71c bán
chịu, số ngày bán chịu, chính sách chiết khấu thanh toán cũng như các chính sách
về thu hồi nợ của đơn vị.
- Sự thực hiện chính sách bán chịu của đơn vị. Nếu việc thực hiện các chính
sách bán chịu không tốt, nợ quá hạn sẽ tăng lên làm cho số vòng quay giảm sút.
- Nợ khó đòi trong các khoản phải thu. Nợ khó đòi thường là hệ quả của việc
thực hiện chính sách bán chịu nhưnh trong một số trường hợp xúât phát từ những

nguyên nhân khác.
Ngoài ra, người ta còn dùng số ngày thu tiền bình quân để đánh giá về việc
quản lý nợ phải thu của đơn vị. Số ngày thu tiền bình quân là số ngày của một
vòng quay nợ phải thu, thí dụ nếu đơn vị có số vòng quay nợ phảit hu là 6 vòng/
năm thì số ngày thu tiền bình quân của đơn vị vào khoảng 61 ngày.
Việc đánh giá tình hình quản lý nợ phải thu cần dựa trên chính sách bán chịu
của đơn vị kết hợp với việc xem xét sự tăng giảm của các tỷ số. Thí dụ, nêu số
ngày thu tiền bình quân của đơn vị tăng từ 31 ngày lên 46 ngày thì đó là không
phải là một biểu hiện xấu khi thời hạn bán chịu của đơn vị đã tăng từ 30 ngày lên
45 ngày. Ngược lại, nếu chính sách bán chịu của đơn vị không thay đổi mà số ngày
thu tiền bình quân lại tăng lên như trên thì vấn đề sẽ nằm ở việc thực hiện chính
sách bán chịu của đơn vị.
* Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho là tỉ số giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho.
Người ta dùng giá vốn hàng bán thay cho doanh thu trong tỷ số này nhằm loại bỏ
ảnh hưởng của tỷ lệ lãi gộp đến tỷ số này. Số vòng quay hàng tồn kho trong DN
phụ thuộc vào:\
- Chính sách mua hàng và tình hình thực hiện chính sách mua hàng của DN.
Một DN áp dụng các chính sách mua hàng khoa học và chặt chẽ sẽ tăng được số
vòng quay hàng tồn kho so với một DN mua hàng theo kiểu « thà thừa còn hơn
thiếu ». Hoặc một DN có chính sách mua hàng đúng đắn nhưng không theo dõi và
quản lý chặt chẽ sẽ dẫn đến việc mua hàng dự trữ quá múc cần thiết
- Quy trình sản xuất của DN nếu là DN sản xuất. Việc áp dụng một cộng nghệ
mới rút ngắn thời gian sản xuất sẽ làm cho số vòng quay hàng tồn kho tăng lên.
- Hệ thống phân phối và tình hình bán hàng vủa DN. Tình hình bán hàng kém
sẽ làm số vòng quay giảm sút.
- Tình trạng và phẩm chất của hàng tồn kho. Hàng tồn kho lỗi thời hoặc kém
phẩm chất sẽ không bán được bà làm cho số vòng quay hàng tồn kho giảm xuống.
Tình hình này là kế quả của nhiều nguyên nhân : mua hàng quá múc cần thiết, phế
Trang 12



phẩm nhiều, mẫu mã không phù hợp, chính sách bán hàng kém, hệ thống phân
phối không hoạt động hữu hiệu... và cả những nguyên nhân khách quan như sự
thay đổi của thị trường ngoài dự đoán.
Để phân tích sâu hơn về số vòng quay hàng tồn kho, không nên chỉ dừng lại
số vòng quay chung của toàn bộ hàng tồn kho mà cần phân tích số vòng quay của
từng nhóm mặt hàng, thậm chí từng mặt hàng trong các mặt hàng chủ yếu của DN.
Lý do là tình trạng giảm sút số vòng quay trầm trọng trong một số mặt hàng bị che
giấu do sự gia tăng số vòng quay của một số mặt hàng khác.
Trong phân tích về tình hình tồn kho, ngoài số vòng quay hàng tồn kho người
ta cũng sủ dụng chỉ tiêu số ngày lưu kho bình quân – là số ngày của một vòng
quay. Cách tính toán chỉ tiêu này củng tương tự như số ngày thu tiền bình quân.
** Phân tích về khả năng sinh lời
* Tỷ lệ lãi gộp
Trong DN thương mại, tỷ lệ lãi gộp phản ảnh mối quan hệ giữa giá đầu vào
và giá đầu ra của hàng hoá. Trong thị trường tự do cạnh tranh, tỷ lệ lãi gộp có xu
hướng bình quân hoá cho một hàng hoá cụ thể: lý do là các đơn vị mua hàng vào
trên cùng một thị trường và bán các hàng hoá đó trên cùng một thị trường. Do đó,
tỷ lệ lãi gộp trước hết cho thấy tình hình cạnh tranh giữa các đơn vị cùng kinh
doanh một loại hàng hoá: khi cạnh tranh càng gay gắt, tỷ lệ lãi gộp của các đơn vị
đó sẽ giảm sút và ngược lại.
Bên cạnh đó, tỷ lệ lãi gộp cũng phản ảnh chính sách cạnh tranh về giá của
đơn vị. Một đơn vị có thể quyết định chấp nậhn một tỷ lệ lãi gộp thấp hơn các đơn
vị cùng ngành để có thể bán được nhiều hoặc nhanh hơn hàng hoá của mình. Khi
đó DN có thể giảm giá bán, tăng chiết khấu thương mại...
Ngoài ra, tỷ lệ lãi gộp của một loại hàng hoá còn chịu ảnh hưởng của giá đầu
vào trong chừng mực mà giá đầu ra chưa hoặc không phản ứng kịp thời với các
thay đổi của giá đầu vào (giá mua, chi phí vận chuyển, thuế nhập khẩu, tỷ giá hối
đoái).

Khi một DN kinh doanh nhiều mặt hàng, tỷ lệ lãi gộp trên báo cáo tài chính sẽ
là tỷ lệ lãi gộp bình quân. Tỷ lệ lãi gộp bình quân không chỉ chịu ảnh hưởng của tỷ
lệ lãi gộp từng mặt hàng riêng rẽ mà còn chịu tác động bởi cơ cấu mặt hàng. Khi
cơ cấu mặt hàng thay đổi, nếu tỷ trọng của mặt hàng có tỷ lệ lãi gộp cao tăng lên
thì tỷ lệ lãi gộp bình quân sẽ giảm xuống.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, ngoài các nhân tố trên, tỷ lệ lãi gộp còn
chịu ảnh hưởng bởi một số nhân tố của quá trình sản xuất như:
- Mức độ sử dụng nguyên vật liệu, lao động và một số chi phí sản xuất khác
(điện nước, khuôn mẫu...) của từng DN. Khi 1 DN có mức độ sử dụng các
yếu tố trên hơn mức bình thường, giá thành sản phẩm sẽ cao hơn và tỷ lệ lãi
gộp sẽ giảm xuống.
- Sản luợng sản xuất. Nhân tố này ảnh huởng đến chi phí cố định trong giá
thành 1 đơn vị sản phẩm.
Việc nhận thức đuợc tất cả các nhân tố trên sẽ giúp tìm hiểu và đánh giá nguyên
nhân của các biến động tỷ lệ lãi gộp của DN.
* Tỷ lệ lãi thuần từ HĐ kinh doanh.
Trang 13


Tỷ lệ lãi thuần từ HĐ kinh doanh là hiệu số giữa tỷ lệ lãi gộp và tỷ lệ chi phí
HĐ trên doanh thu.
Nếu cố định tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ lãi thuần từ HĐ kinh doanh sẽ phản ánh mối
quan hệ giữa chi phí HĐ với doanh thu. Nói cách khác, nếu tách riêng các yếu tố
ảnh huởng đến tỷ lệ lãi gộp, tỷ lệ lãi thuần cho thấy hiệu suất sử dụng chi phí HĐ
trong việc tạo ra doanh thu của DN.
- Chi phí duy trì bộ máy quản lý và bán hàng của DN.
- Chi phí đóng gói, vận chuyển hàng hoá đến nơi tiêu thụ.
- Các chi phí quảng cáo khuyến mãi để đẩymạnh tiêu thụ...
Trong cùng 1 ngàng nghề kinh doanh, với 1mức tỷ lệ lãi gộp mang tính chất
bình quân các DN nào sử dụng chi phí hoạt động hợp lý so với qui mô kinh

doanh của mình có 1 tỷ lệ lãi thuần từ hoạt động kinh doanh cao hơn.
3/ Qui trình phân tích BCTC.
3.1/ Chuẩn bị và thu thập thông tin.
Các thông tin cần chuẩn bị bao gồm :
- Báo cáo tài chính.
- Báo cáo kiểm toán.
- Các thông tin chung về nền kinh tế và ngành nghề.
3.2/ Nhận dạng và đánh giá ảnh hưởng các hoạt động tài chính và đầu tư.
- Hoạt động tài chính.
- Hoạt động đầu tư.
3.3/ Đánh giá hoạt động kinh doanh của DN.
- Chiến luợc kinh doanh.
- Tính hũư hiệu của hoạt động.
- tính hiệu quả của hoạt động.
- Công thức Dupont.

Trang 14


PHẦN 3:

ĐÁNH GIÁ ẢNH HUỞNG SAI LỆCH
Mục đích
Sau khi học xong phần àny học viên có thể :
- Đánh gía ảnh huởng của 1 sai lệch đến báo cáo tài chính kỳ hiện hành và các
kỳ tiếp theo (nếu BCTC chưa được điều chỉnh).
- Giải thích đuợc những sai lệch thuế có tác động thế nào đến BCTC kỳ hiện
hành và các kỳ tiếp theo (nếu BCTC chưa đuợc điều chỉnh).
- Nhận dạng khả năng sai lệch thuế khi đọc BCTC.
1/ Kỹ năng đánh giá ảnh huởng sai lệch cụ thể đến BCTC.

1.1/ Nguyên tắc cơ bản.
1.1.1/ Quan hệ giữa bản cân đối kế toán và báo cáo KQHDĐK.
Trong những mối quan hệ giữa các BCTC, quan hệ giữa bảng cân đối kế toán
và báo cáo KQHĐKD đuợc xem là rất quan trọng để phục vụ cho việc đánh giá
ảnh huởng của các giao dịch và sai lệch đến BCTC. Dưới đây là 1 số quan hệ cần
quan tâm.
Quan hệ giữa doanh thu, chi phí với tài sản và nợ phải trả
- Doanh thu chỉ được ghi nhận khi có sự tăng lên của tài sản/ giảm đi của nợ
phải trả mà không phải do góp vốn.
- Chi phí chỉ đuợc ghi nhận khi có sự giảm đi của tài sản/ tăng lên của nợ phải
trả mà không phải do giảm vốn/ chia lãi.
- LN trong kỳ là sự thay đổi của vốn chủ sỡ hữu sau khi loại trừ ảnh huởng
các nghiệp vụ về tăng giảm vốn và chia lãi.
Quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và lợi nhuận chưa phân phối
- Mọi biến động về doanh thu và chi phí cuối cùng sẽ tác động đến bảng cân
đối kế toán, khoản mục LNCPP và thuế TNDN phải nộp
- LN trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thay đổi sẽ ảnh huởng đến
LN chưa phân phối,nhưng LNCPP thay đổi chưa chắc do LN trên BCKQ
HĐKD thay đổi.
Quan hệ giữa tài sản và chi phí
- Chi tiêu phát sinh có thể hình thành tài sản hay đuợc xem là chi phí.
Phân biệt khi nào là tài sản, khi nào là chi phí là 1 vấn đề phức tạp.
- Trong kế toán nguời ta dựa trên nguyên tắc phù hợp và thận trọng.
Quan hệ giữa doanh thu và nợ phải trả
- Lợi ích tăng thêm trong kỳ có thể hình thành nợ phải trả hay đựơc ghi nhận
doanh thu. Phân biệt khi nào là nợ phải trả khi nào là doanh thu không phức tạp
bằng phân biệt tài sản - nợ phải trả.
Trong kế toán nguời ta dựa trên nguyên tắc phù hợp và thận trọng.
1.1.2/ Quan hệ giữa báo cáo tài chính kỳ này và kỳ trước.
Từ những quan hệ trên ta rút ra mối quan hệ sau về BCTC kỳ này và kỳ

trước. Mọi biến động trên BCKQ HĐKD kỳ này sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận chưa
phân phối của kỳ sau.
1.2/ Đánh giá ảnh hưởng của nghiệp vụ đến BCTC.
Trang 15


1.2.1/ Khái niệm.
Dựa trên mối quan hệ giữa các BCTC, có thể xác định ảnh hưởng của các
giao dịch/nghiệp vụ đến BCTC. Có các loại giao dịch sau phân chia theo mức độ
tác động đến BCTC.
- Các giao dịch ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán (BCĐKT).
- Các giao dịch chỉ ảnh hưởng đến báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(BCKQHĐKD).
- Các giao dịch ảnh hưởng đến BCĐKT và BCKQHĐKD.
1.2.2/ Nguyên tắc.
- Biến động trên BCKQ HĐKD (nếu có) sẽ tác động đến BCTC ở vốn chủ sở
hữu (lợi nhuận chuưa phân phối) và thuế TNDN phải nộp.
- Ảnh hưởng đến BCĐKT sẽ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
1.3/ Đánh giá ảnh huởng của sai lệch đến BCTC.
1.3.1/ Khái niệm.
Việc xác định ảnh hưởng của sai lệch đến BCTC trước hết cũng dựa trên mối
quan hệ của BCTC. Các loại sai lệch cũng có mức độ tác động khác nhau đến
BCTC:
- Các sai lêch ảnh huởng đến BCĐKT.
- Các sai lẹch chỉ ảnh hưởng đến BCKQHĐKD.
- Các sai lệch ảnh hưởng đến cả BCĐKT và BCKQHĐKD.
Ngoài ra khi đánh giá ảnh hưởng sai lệch còn phải xem xét.
- Các sai lệch là hậu quả, xảy ra đồng thời của sai lệch gốc.
- Niên độ xảy ra sai lệch, vì ảnh hưởng của sai lệch khác nhau ở những niên
độ khác nhau.

1.3.2/ Ảnh hưởng của sai lệch đến BCTC năm hiện hành.
- Đầu tiên cần xác định các hệ quả của sai lệch gốc.
- Sau đó phải xem xét sai lệch trên BCKQ HĐKD. Chú ý là sai lệch trên
BCKQ HĐKD (nếu có sẽ tác động đến BCĐKT ở vốn chủ sở hữu (lợi nhuận chưa
phân phối) và thuế TNDN phải nộp. Trong một số trường hợp có thể ảnh hưởng
đến thuế TNDN hoãn lại.
- Cuối cùng xem xét ảnh hưởng của sai lệch đến BCĐKT. Chú ý là ảnh hưởng
đến BCĐKT sẽ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
1.3.3/ Ảnh hưởng của sai lệch đến BCTC các năm sau.
- Đầu tiên xem xét ảnh hưởng của sai lệch đến BCTC của niên độ xảy ra sai
lệch.
- Sau đó xem xét ảnh hưởng qua từng niên độ đến niên độ hiện hành. Chú ý là:
+ Ảnh hưởng của các sai lệch đến BCKQ HĐKD các niên độ trước sẽ ảnh
hưởng đến số dư đầu kỳ của lợi nhuận chưa phân phối kỳ sau.
+ Ảnh huởng của sai lệch đến các khoản mục của BCĐKT sẽ luỹ kế qua các
kỳ và tác động đến số dư đầu kỳ của BCĐKT kỳ sau.
2/ Khảo sát các sai lệch thuế và ảnh hưởng đến BCTC.
Gian lận hoặc sai số trong công tác kế toán và kê khai tự quyết toán thuế
TNDN sẽ gây ra các sai lệch trên BCTC hoặc tờ khai tự quyết toán thuế. Để có thể
Trang 16


đánh giá các ảnh hưởng này, cần hiểu biết về các đặc điểm của hành vi gian lận, sai
sót cũng như khảo sát chi tiết về ảnh hưởng của từng hành vi đến BCTC. Kết quả
khảo sát sẽ cung cấp định hướng quan trọng cho cán bộ kiểm tra, thanh tra thuế khi
phân tích BCTC nhằm mục đích xác định đối tượng có rủi ro cao.
2.1/ Tổng quan về sai lệch thuế.
2.1.1/ Khái niệm.
Trong chuyên đề này, chúng ta tập trung vào sai lệch về thuế. Sai lệch về thuế
có thể bắt đầu từ các sai lệch trên BCTC, dẫn đến số thuế phải nộp bị sai lệch;

nhưng cũng có thể xuất phát từ việc lập tờ khai tự quyết toán thuế không đầy đủ
hoặc thiếu chính xác. Xét dưới góc độ nguyên nhân, cần lưu ý rằng trong nhiều
trường hợp các sai lệch về thuế bắt nguồn từ sai sót vô tình hơn là sự cố ý gian lận.
Mặc dù vậy, các cán bộ kiểm tra luôn phải duy trì một tinh thần cảnh giác với khả
năng có những gian lận để ẩn lậu thuế.
2.1.2/ Phân biệt gian lận và sai sót.
* Gian lận
Là những hành vi cố ý làm sai lệch số thuế phải nộp hay được khấu trừ do
một hay nhiều người trong hội đồng quản trị, ban giám đốc, các nhân viên hoặc
bên thứ 3 thực hiện.
Gian lận có thể biểu hiện dưới các dạng tổng quát sau:
- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan;
- Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán;
- Che giấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế;
- Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật;
- Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế
toán, chính sách tài chính, quy định về thuế;
- Cố ý tính toán sai về số học.
* Sai sót.
Là những lỗi không cố ý có ảnh hưởng đến số thuế phải nộp hay được khấu
trừ, như:
- Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai;
- Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế;
- Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán,
chính sách tài chính, quy định về thuế nhưng không cố ý.
Trên thực tế, việc xác định một hành vi là gian lận hay sai sót trong nhiều
trường hợp không dễ dàng. Tuy nhiên, cán bộ kiểm tra, thanh tra cần lưu ý việc
phân biệt để phục vụ cho:
- Vấn đề định hướng trong kiểm tra: tuỳ theo sai lệch phát hiện do sai sót
hay gian lận mà phương hướng tiếp theo sẽ khác nhau. Thông thường, đối với các

gian lận, cán bộ kiểm tra sẽ phải đánh giá lại độ tin cậy của toàn bộ bằng chứng,
thông tin đã thu thập trước đóm liên quan đến ngiệp vụ, cá nhân và thời kỳ có gian
lận. Các thủ tục kiểm tra có thể phải bổ sung để phát hiện thêm các gian lận khác.
- Xác định biện pháp xử lý phù hợp với các sai lệch này.
Để phân biệt gian lận và sai sót, ngoài việc xem xét có những bằng chứng về
sự có ý hay vô tình không, còn có thể dựa trên một số dấu hiệu sau đây:
Trang 17


- Vụ lợi / không vụ lợi. Khi một hành vi không mang lại lợi ích cho người sai
phạm thì có thể đây không phải là sự gian lận. Tuy nhiên, việc đánh giá này không
phải lúc nào cũng chính xác vì trong một số trường hợp người sai phạm nhằm mục
đích đạt được một lợi ích gián tiếp, khó nhận định.
- Tập trung/phân tán về ảnh hưởng. Các gian lận thường có khuynh hướng tập
trung về một mục tiêu cụ thể, thí dụ các gian lận về thuế sẽ bao gồm hàng loạt các
thủ thuật khác nhau nhưng cùng một định hướng là làm giảm số thuế phải nộp.
2.1.3/ Phân biệt sai lệch về thuế với sự thay đổi trong tình hình kinh doanh.
Trong một số trường hợp, kết quả kinh doanh của DN sụt giảm làm ảnh
hưởng đến nghĩa vụ thuế, thí dụ:
- DN mới thành lập/ đầu tư mới giai đoạn đầu thường không có lãi.
- Thay đổi hướng đầu tư sang các lĩnh vực có múc sinh lời kém hơn.
- Thay đổi chiến lược kinh doanh theo hướng tiếp cận số vòng quay thay vì
dựa trên sự khác biệt về sản phẩm.
- Cạnh tranh tăng lên khiến doanh ngiệp giảm doanh thu và kéo theo sự sụt
giảm về lợi nhuận và khả năng sinh lợi. Cần lưu ý ảnh hưởng này sẽ gia tăng đối
với các DN sử dụng đòn cân định phí cao .
- Thất bại trong chiến lược tiếp thị cũng là một nguyên nhân sút giảm doanh
thu và lợi nhuận.
- Quản lý chi phí kém không làm giảm doanh thu nhưng lợi nhuận và khả
năng sinh lợi bị suy giảm...

Cán bộ kiểm tra cần phải cố gắng loại trừ các trường hợp trên ra khỏi danh
sách kiểm tra của mình để nâng cao tính hiệu quả của quá trình kiểm tra, thanh tra
thuế. Để làm được điều này, có thể dựa vào:
- Hiểu biết về ngành nghề, thí dụ cán bộ kiểm tra có thể ghi nhận sự sụt giảm
của DN trong doanh thu/lợi nhuận phù hợp với tình hình của ngành nghề trong
cùng giai đoạn.
- Hiểu biết về DN thông qua tìm hiểu về các sản phẩm chủ yếu, sự thay đổi
chính sách bán hàng...
- Tìm hiểu các thông tin phi tài chính (sản lượng, số lượng công nhân viện,
diện tích nhà xưởng, công suất thiết bị ...) để nhận dạng các dấu hiệu sụt giảm thực
sự của tình hình kinh doanh.
Sau cùng, cán bộ kiểm tra có thể sử dụng phương pháp phân tích loại trừ để
xác định liệu có khả năng cao là gian lận/sai sót đang tồn tại trong số liệu thuế của
DN không?
2.2/ Khảo sát các trường hợp sai lệch thuế ảnh hưởng tới BCTC.
2.2.1/ Sai lệch doanh thu.
2.2.1.1/ Đặc điểm.
- Bao gồm cả sai sót và gian lận
- Bao gồm cả sai lệch trên BCTC và sai lệch trên tờ khai
- Hướng sai lệch quan tâm: khai thiếu (ngoại trừ trường hợp DN
ghi trước doanh thu vào thời kỳ ưu đãi thuế).
2.2.1.2/ Các hình thức sai lệch doanh thu.
- Để doanh thu/ tiền thu ngoài sổ sách kế toán
Trang 18


- Ghi nhân doanh thu vào khoản mục khác
- Hoãn doanh thu
- Nhầm lẫn giữa các loại doanh thu và thu nhập khác từ không ưu
đãi -> ưu đãi

- Ghi nhận trước doanh thu vào thời kỳ được ưu đãi thuế
2.2.2/ Sai lệch chi phí.
2.2.2.1/ Các đặc điểm sai lệch chi phí.
- Bao gồm cả sai sót và gian lận.
- Hướng sai lệch quan tâm: khai khống (ngoại trừ trường hợp hoãn ghi
chi phí trong thời kì được ưu đã thuế).
2.2.2.2/ Các hình thức sai lệch chi phí.
- Kê khai chi phí không có thực
- Phân bổ chi phí không có thực
- Ghi nhận trước chi phí
- Đưa vào chi phí các khoản phải được vốn hoá
- Nhầm lẫn chi phí ưu đãi -> không ưu đãi
- Hoãn ghi chi phí trong thời kỳ đang được ưu đãi thuế
2.2.3/ Sai lệch doanh thu đồng thời với chi phí.
2.2.3.1/ Các trường hợp:
- Vừa giảm doanh thu vừa tăng chi phí
- Gỉam donh thu và giảm chi phí đồng thời ( để một phần doanh thu/ tiền
thu và một phần chi phí ngoài sổ sách kế toán )
2.2.3.2/ Trường hợp vừa giảm donh thu vừa tăng chi phí.
* Trên BCKQHĐKD:
- Doanh thu giảm, giá vốn hàng bán tăng, tỷ lệ lãi gộp giảm mạnh.
- Doanh thu giảm, chi phí hoạt động tăng, tỷ lệ lãi gộp giảm và tỷ lệ lãi thuần
giảm mạnh.
* Trên BCĐKT:
- Tài sản giảm (tiền , nợ phải thu, hàng tồn kho, TSCĐ). Các tỷ số về số vòng
quay tài sản tăng.
- Nợ phải trả tăng. SVQ nợ phải trả có thể giảm.
Trường hợp giảm doanh thu đồng thời giảm chi phí.
* Trên BCKQHĐKD:
- Khó nhận thấy vì các tỷ lệ lợi nhuận và chi phí bình thường.

Trên BCĐKT:
- Có thể nhận thấy qua một số tỷ số (số vòng quay chậm, tỷ suất sinh lời trên
tài sản thấp ...).
- Tuy nhiên có thể không nhận thấy nếu DN để một số tài sản ngoài sổ sách.
2.2.4/ Sai lệch qua nhiềiu niên độ.
Sai lệch thuế có thể diễn biến qua nhiều niên độ việc sai lệch theo chiều
hướng giấu doanh thu, tăng chi phí hoặc cả hai sẽ làm cho BCTC ngày càng lệch
lạc đến mức vô lý ; thí dụ tài sản còn rất thấp hoặc nợ phải trả tăng quá cao. Lúc
này, doanh nghiệp có thể phải tìm cách cân bằng lại theo hướng vừa giảm doanh
thu vừa giảm chi phí
Trang 19


3/ Nhận dạng sai lệch thuế trên BCTC.
3.1/ Phương pháp.
3.1.1/ Quan sát biếm động.
Các biến động được lưu ý bao gồm:
- Chi phí tăng tương đối so với doanh thu.
- Lợi nhuận trước thuế tăng nhưng thuế phải nộp giảm hoặc không tăng tương
ứng.
- Tài sản giảm tương đối so với doanh thu.
- Nợ phải trả tăng tương đối so với doanh thu.
3.1.2/ Phân tích tỷ số.
Các tỷ số sau thường được lưu ý :
- Số vòng quay hàng tốn lho rất cao hoặc tăng bất thường
- Số vòng quay nợ phải thu tăng giảm bất thừng
- Tỷ lệ lãi gộp giảm bất thường
- Tỷ lệ chi phí tăng bất thường
- Lợi nhuận trên tài sản và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu rất thấp
- Khả năng thanh toán rấ kém nhưng DN vẫn tồn tại và phát triển.

3.2/ Quy trình.
3.2.1/ Phân tích tổng quát.
Phân tích tổng quát cho một sự hiểu biết tổng thể về DN trên các phương
diện. Việc phân tích tổng quát được tiến hành theo quy trình phân tích BCTC ở
phần 2
3.2.2/ Ghi nhận các vấn đề.
Người phân tích cần xem xét tỷ mỉ và ghi nhận tất cả các biến động bất
thường cũng như các tỷ số.
3.2.3/ Đánh giá tổng thể.
Đánh giá tổng thể là sự liên kết tất cả các vấn đề ghi nhận được để phác yhảo
một bức tranh tổng thể về DN. Khả năng sai lệch thuế thường tăng lên khi các yếu
tố có xu hướng cùng chiều làm giảm lợi nhuận.
3.2.4/ Loại trừ khả năng nhầm lẫn giữa sai lệch thuế và suy giảm kinh doanh.
Suy giảm trong kinh doanh thường có biểu hiện tương tự như sai lệch thuế.
Một số xem xét chi tiết cần tiến hành để loại trừ rủi ro này.

PHẦN 4

THU THẬP VÀ KIỂM TRA THÔNG TIN
Trang 20


Mục đích
Sau khi học xong phần này, học viên có thể :
- Mô tả mối quan hệ giữa các sai lệch thuế với hệ thống thông tin kế toán của
DN
- Nhận dạng các thông tin cần thu thập ở mức độ kiểm tra tại văn phòng và
cách thức kiểm tra các thông tin này để loại bỏ rủi ro sai lệch thuế
- Phân tích các thông tin tài chính tại DN để định hướng kiểm tra trong quá
trình kiểm tra, thanh tra tại DN

1/ Mối quan hệ giữa thông tin kế toán và sai lệch thuế.
1.1/ Cấu trúc hệ thống kế toán tại DN.
Hệ thống kế toán tại DN cung cấp thông tin cho BCTC, báo cáo thuế và các
báo cáo nội bộ (còn gọi là báo cáo của kế toán quản trị). Dưới góc độ trình tự xử lý
hệ thống này gồm ba phần chính:
1.1.1/ Chứng từ.
Chứng từ là khâu ghi chép ban đầu. Theo quy định hiện nay mọi nghiệp vụ
phải được ghi chép trên chứng từ hay nói cách khác, DN phải chứng minh tất cả
các nghiệp vụ trên sổ sách kế toán bằng chứng từ.
Chứng từ thường được luân chuyển qua nhiều bộ phận trước khi trở về phòng
kế toán để ghi sổ, thí dụ phiếu nhập/xúât kho thường được chuyển từ kho về kế
toán. Ngoài ra, chứng từ còn được lưu lại ở các bộ phận liên quan để theo dõi, thí
dụ bộ phận lập chứng từ hoặc bộ phận sử dụng tài sản.
Trong môi trường tin học hoá kế toán hiện nay, dữ liệu có thể được nhập ở
các bộ phận khác chuyển về kế toán qua máy tính. Trong trường hợp này, kế toán
phải có những thủ tục cần thiết để kiểm soát tính xác thực của các nghiệp vụ trước
khi nó được cập nhật vào hệ thống kế toán.
1.1.2/ Sổ sách kế toán.
Sổ sách kế toán bao gồm nhật ký, sổ cái và các sổ chi tiết.
- Nhật ký ghi chép các nghiệp vụ theo thứ tự thời gian. Nhật ký đặc biệt như
nhật ký thủ quỹ, nhật ký mua hàng... theo dõi các nghiệp vụ chuyên biệt từ
một chứng từ cụ thể sau đó kết chuyển vào sổ cái. Nhật ký ghi chép các
nghiệp vụ tổng hợp, điều chỉnh hoặc các nghiệp vụ không được ghi chép
trong một nhật ký đặc biệt nào.
- Sổ cái ghi chép phân loại các nghiệp vụ vào tài khoản kế toán. Các tài khoản
được mở chi tiết cho các đối tượng khác nhau có thể phục vụ cho cả yêu cầu
kế toán tài chính và kế toán quản trị.
- Sổ chi tiết theo dõi những tài khoản cần có sự quản lý về chi tiết như hàng
tồn kho, nợ phải thu, nợ phải trả, doanh thu hoặc chi phí.
Sổ sách kế toán là công cụ của kế toían nhưng cũng là công cụ quan trọng của

người kiểm tra. Người kiểm tra cần hiểu được cấu trúc hệ thống sổ sách để xác
định nguồn dữ liệu kiểm tra thay vì chỉ dựa vào chứng từ.
Trong điều kiện tin học hoá kế toán, sổ sách kế toán của DN nằm trong mát
tính và được in ra để lưu trtữ. Việc kiểm tra cần lưu ý khả năng khác biệt giữa hai
hệ thống này.
Trang 21


1.1.3/ Báo cáo.
Báo cáo không đơn thuần là việc lấy số liệu từ sổ sách. Báo cáo được lập
ter6n cơ sở các số liệu sổ sách nhưng phải tuân thủ những nguyên tắc trình bày
riêng. Thí dụ, các tài khoản công nợ trước khi trình bày trên BCTC phải được đối
chiếu công nợ, đối chiếu tổng hợp- chi tiết và khi trình bày phải tuân thủ nguyên
tắc bù trừ .
Vì vậy luôn tồn tại rủi ro không nhất quán giữa sổ sách kế toán và báo cáo.
Rủi ro này vẫn tồn tại ngay cả khi DN sử dụng các phần mềm kế toán.
Ngoài ra, cần lưu ý vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ, đây là hệ thống bao
trùm lên hệ thống kế toán nhằm đảm bảo các thông tin trên BCTC là đứng đắn. Thí
dụ sự phê duytệt của người có thẩm quyền, sự phân chia trách nhiệm giữa các bộ
phận, các hoạt động kiểm tra giám sát trong nội bộ...đừng quên là chính người
quản lý cũng cần kiểm soát hệ thống kế toán của mình. Do đó, trong chừng mực
nhất định, người kiểm tra cò thể lợi dụng hệ thống kiểm soát nội bộ cho công việc
của mình.
1.2/ Dấu vết của sai lệch thuế trong hệ thống kế toán.
Qúa trình thu tậhp thông tin và kiểm tra cũng chính là quá trình tìm kiếm các
dấu vết của sai lệch thuế và xác minh chúng có thực sự là sai lệch hay không. Qúa
trình này diễn ra theo chiều ngược lại với công việc kế toán, nghĩa là từ báo cáo
xuống sổ sách và chứng từ.
1.2.1/ Báo cáo tài chính.
Dấu vết sai lệch thuế được nhận diện qua các quan hệ bất thường/ bất hợp lý

đã được phân tích ở phần 3
1.2.2/ Sổ sách.
Các sai lệch có thể để lại dấu vết qua :
- Sự thiếu nhất quán hoặc mâu thuẫn giữa các sổ sách
- Sai lệch số học trong sổ sách
- Sổ sách không đầy đủ hoặc bỏ sót nghiệp vụ
- Trong hệ thống kế toán thủ công, những dấu vết sửa chữa, ghi chồng... là các
dấu vết cần lưu ý. Trong hệ thống xử lý bằng máy tính, các phần mềm cho
phép điều chỉnh số liệu quá khứ hoặc dữ liệu in ra có sự thay đổi hoặc thiếu
nhất quán với số liệu trên máy là những dấu vết.
1.2.3/ Chứng từ kế toán và các tài liệu khác.
Trong nhiều trường hợp chứng từ là nơi cuối cùng xác định có phải là sai lệch
hay không. Thí dụ các hoá đơn, phiếu nhập, chứng từ chi qua ngân hàng... có thể
chứng minh nột nghiệp vụ mua hàng có thật hay không. Tuy nhiện, chứng từ
không phải là tất cả vì chứng từ có thể bị nguỵ tạo, giả mạo hoặc lập trên cơ sở
thông đồng.
Sai lệch có thể để lại dấu vết trên chứng từ như mâu thuẫn trong nội dung, số
liệu, ngày tháng,..., thiếu sót các nội dung như số hiệu, chữ kí..., thiếu chứng từ gốc
chứng minh nghiệp vụ...
1.3/ Sử dụng hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho kiểm tra thanh tra thuế.
Việc sử dụng hệ thống thông tin kế toán phục vụ cho kiểm tra, thanh tra thuế
được thực hiện qua hai giai đoạn:
Trang 22


- Thu thập và kiểm tra thông tin tại văn phòng
- Thu thập và kiểm tra thông tin trong quá trình thanh tra tại DN.
2/ Phương pháp thu thập và kiểm tra thông tin tại văn phòng.
2.1/ Những vấn đề chung.
2.1.1/ Vấn đề cung cấp thông tin.

Yêu cầu cung cấp thông tin là vấn đề quan trọng nhất của giai đoạn này, khi
cán bộ kiểm tra mong muốn có được các thông tin này đầy đủ và đáng tin cậy để
xua tan nghi vấn về rủi ro sai lệch thuế tồn tại trong hồ sơ của DN.
Các khó khăn trong việc yêu cầu cung cấp thông tin là:
- DN né tránh không hợp tác cung cấp thông tin.
- DN thực sự không có khả năng cung cấp thông tin, do hệ thống kế toán yếu
kém hoặc thiếu hụt nhân sự ( chủ yếu là các DN nhỏ ).
- Việc chờ đợi cung cấp thông tin làm mất nhiều thời gian, nhất là khi thông
tin cung cấp chưa phù hợp với mục đích kiểm tra phải yêu cầu lại nhiều lần.
Các giải pháp để khắc phục khó khăn trên bao gồm:
- Kêu gọi sự hợp tác của DN. Gỉai thích để DN hiểu rõ việc cung cấp đầy đủ
thông tin trong giai đoạn này sẽ tránh được một cuộc kiểm tra tại cơ sở, làm
mất thời gian của hai bên.
- Cân nhắc thông tin cần thiết trong từng trường hợp cụ thể. Xác định chính
xác thông tin cần thiết, tránh yêu cầu tràn lan. Hướng dẫn tỷ mỉ cho DN về
thông tin cung cấp để không mất thời gian xác minh lại nhiều lần.
2.1.2/ Vấn đề kiểm tra thông tin.
Các thông tin cần được kiểm tra để đạt các mục đích sau :
- Tính chất pháp lý.
- Tính đáng tin cậy của thông tin và sự chính xác số học.
- Sự phù hợp của thông tin với mục đích kiểm tra ( thông tin có xoá được ghi
vấn hay không ?).
- Sự đầy đủ về số lượng thông tin.
2.2/ Cách thức tiếp cận.
Để kiểm tra hữu hiệu và hiệu quả người ta sẽ dựa vào các dấu hiệu để khoanh
vùng khu vực rủi ro, sau đó thu thập và kiểm tra thông tin liên quan đến khu vực
rủi ro đã được xác định.
Thông thường, các khu vực rủi ro chính bao gồm:
- Doanh thu - nợ phải thu.
- Gía vốn hàng bán – hàng tồn kho.

- Chi phí khấu hao – tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương.
- Chi phí lãi vay - nợ vay.
- Thu nhập và chi phí tài chính – các khoản đầu tư tài chính.
2.3/ Doanh thu - nợ phải thu.
2.3.1/ Các dấu hiệu.
- Có sự thay đổi trong chính sách ghi nhận donh thu hoặc trong kỳ có những
hoạt đông kinh doanh mới ( bán trả chậm, hợp đồng xây dựng,...)
Trang 23


- Doanh thu sụt giảm hoặc không tăng như mong đợi
- Tỷ lệ lãi gộp giảm hoặc không tăng như mong đợi.
- Các tỷ lệ chi phí tăng lên so với kỳ trước.
2.3.2/ Các thông tin cần thu thập và phương pháp kiểm tra.
Gỉai trình về chính sách kế toán ghi nhận doanh thu.
Việc tìm hiểu chinh sách kế toán về ghi nhận doanh thu giúp nhận dạng
những chênh lệch giữa kế toán và thuế chưa được điều chỉnh thích hợp trên tờ
khai.
Phỏng vấn về việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng ( thủ tục chia cắt niên độ, các
hợp đồng dở dang, trường hợp hàng gửi đi bán và hàng tồn kho tại đại lý...)
Bảng cân đối số dư và số phát sinh
So sánh số liệu trình bày trên báo cáo tài chính với bảng cân đối số dư và số phát
sinh ( thường gọi là bảng cân đối tài khoản ) vế donh thu, nợ phải thu và tiền. Ghi
nhận các biến động bất thường. Yêu cầu giải thích.
Báo cáo doanh thu và giá vốn hàng bán theo mặt hàng và nhóm mặt hàng ( so
sánh năm nay với năm trước)
Lập bảng tính lãi gộp và tỷ lệ lãi gộp của từng mặt hàng/nhóm mặt hàng. Ghi
nhận các biến động bất thường. Yêu cầu giải thích.
Báo cáo sản lượng tiêu thụ và doanh thu các mặt hàng/nhóm mặt hàng năm nay và

năm trước.
So sánh sự biến động qua các năm, kết hợp với việc phân tích tỷ lệ lãi gộp để
ghi nhận các điểm bất thường. Yêu cầu giải thích.
Báo cáo số dư chi tiết, nợ phải thu khách hàng (cuối năm - đầu năm)
So sánh số dư các khách hàng chủ yếu đầu năm so vớ cuối năm. Ghi nhận các
khách hàng lớn có sự giảm sút đáng kể về nợ phải thu cuối năm so với đầu năm.
Yêu cầu giải thích.
Số phát sinh kèm đối ứng tài khoản, các tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Đối chiếu với số liệu về doanh thu và nợ phải thu ter6n báo cáo tài chính và
bảng cân đối tài khoản. Ghi nhận các biến động bất thường. Yêu cầu giải thích.
Lưu ý các dòng tiền vào không phải ltừ hoạt động kinh doanh. Yêu cầu giải
thích.
2.4/ Gía vốn hàng bán – hàng tồn kho.
2.4.1/ Các dấu hiệu.
- Có sự thay đổi trong chính sách kế toán vê2 đánh giá hàng tồn kho, sự sụt
giảm sản lượng
- Tỷ lệ lãi gộp giảm hoặc không tăng như mong đợi.
- Hàng tồn kho giảm hoặc số vòng quay hàng tồn kho tăng.
- Nợ phải trả tăng hoặc số vòng quay nợ phải trả giảm.
2.4.2/ Các thông tin cần thu thập và phương pháp kiểm tra.
Gỉai trình về chính sách kế toán hàng tồn kho và dự phòng
Phỏng vấn về chính sách kế toán hàng tồn kho và lập dự phòng giảm giá. Xác
định các ảnh hưởng có thể có đến thu nhập chịu thuế.
Bảng cân đối số dư và số phát sinh.

Trang 24


So sánh các số liệu trình bày trên BCTC với bảng cân đối số dư và số phát
sinh về hàng tồn kho và giá vốn hàng bán. Ghi nhận các biến động bất thường. Yêu

cầu giải thích.
Báo cáo doanh thu và giá vốn hàng bán theo mặt hàng và nhóm mặt hàng ( so
sánh năm nay với năm trước).
Phân tích tương tự như trong phần doanh thu
Báo cáo số dư chi tiết hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ
So sánh số du các mặt hàng chủ yếu đầu năm so với cuối năm. Ghi nhận các
mặt hàng có biến động bất thường. Yêu cầu giải thích.
Số liệu chi tiết dự phòng giảm giá.
Xem xét tình hình phát sinh và hoàn nhập dự phòng giảm giá. Yêu cầu giải
thích phương pháp và cơ sở tính toán.
Số phát sinh kèm đối ứng tài khoản các tài khoản hàng tồn kho và giá vốn hàng
bán.
Đối chiếu với số liệu về giá vốn hàng bán và hàng tồn kho trên BCTC và
bảng cân đối tài khoản. Ghi nhận các biến động bất thường. Yêu cầu giải thích.
Lưu ý các trường hợp xuất hàng không phải vào giá vốn hàng bán. Yêu cầu
giải thích.
2.5/ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
2.5.1/ Các dấu hiệu.
- Thay đổi chính sách khấu hao
- Chi phí khấu hao tăng so với kỳ trước trong khi tài sản cố định không tăng.
- Tỷ lệ khấu hao bình quân tăng.
- Tài sản cố định giảm nhưng thu nhập khác không được ghi nhận.
2.5.2/ Các thông tin cần thu thập và phương pháp kiểm tra.
Gỉai trình về chính sách kế toán TSCĐ và khấu hao.
Phỏng vấn về chính sách kế toán TSCĐ và khấu hao. Xác định các ảnh hưởng
có thể có đến thu nhập chịu thuế .
Lưu ý các vấn đề về vốn hoá chi phí, ghi tăng nguyên giá tài sản...
Bảng cân đối số dư và số phát sinh.
So sánh số liệu trình bày trên báo cáo tài chính với bảng cân đối số dư và số
phát sinh TSCĐ và khấu hao. Ghi nhận các biến động bất thường. Yêu cầu giải

thích.
Biên bản kiểm kê và số dư chi tiết TSCĐ .
So sánh số dư các tài sản chủ yếu đầu năm so với cuối năm.Ghi nhận các tài
sản tăng hoặc giảm trong kỳ và sự thay đổi giá trị hao mòn. Yêu cầu giải thích.
Lưu ý các tài sản có giá trị còn lại quá nhỏ, âm.
Số phát sinh kèm đối ứng tài khoản, các tài khoản TSCĐ.
Đối chiếu với số liệu vỀ TSCĐ và khấu hao trên BCTC và bảng cân đối tài
khoản. Ghi nhận các biến động bất thường. Yêu cầu giải thích.
2.6/ Chi phí lãi vay - nợ vay.
2.6.1/ Các dấu hiệu.
- Chi phí lãi vay tăng so với kỳ trước trong khi nợ vay không tăng.
- Các khoản vay tăng bất thường.
Trang 25


×