Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

SKKN Sử dụng sơ đồ để hình thành khái niệm địa lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113 KB, 8 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ để hình thành khái niệm địa lý.
A) ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong hệ thống kiến thức đòa lí ở bậc Tiểêu học có khá nhiều khái niệm.
Việc hình thành các khái niệm đòa lí là một việc làm rất cần thiết và có ý nghóa
đặc biệt quan trọng trong quá trình dạy học đòa lí, vì các khái niệm liên quan
trực tiếp đến nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng. Nội dung của mỗi bài
giảng thường được cấu trúc theo trình tự lôgic từ khái niệm, rồi đến nội dung chi
tiết của các sự vật hiện tượng đòa lí ( những đặc điểm, nét đặc trưng, mối quan
hệ giữa các yếu tố, các thành phần đòa lí…).
Trong quá trình dạy học đòa lí, học sinh muốn hiểu và nắm vững kiến thức
cơ bản về một vấn đề nào đó, trước hết các em phải trả lời câu hỏi: Nó là cái
gì ?
Trên cơ sở đó, các em mới có thể tìm hiểu về đối tượng đòa lí đó được.
Hay nói một cách khác, các em phải nắm vững các khái niệm đòa lí, nhất là các
khái niệm đòa lí cơ bản.
Con đường để hình thành khái niệm đòa lí rất phong phú và đa dạng.
Nhưng cũng có nhiều khái niệm, nhất là những khái niệm trừu tượng, việc sử
dụng sơ đồ sẽ là con đường đem lại hiệu quả cao – con đường ngắn nhất, giúp
học sinh dễ hiểu và tiếp thu các khái niệm đòa lí một cách nhẹ nhàng, bền vững.
Bởi lẽ, con đường hình thành các khái niệm đòa lí thường phải tuân theo quy luật
nhận thức của học sinh : Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, rồi tư duy
trừu tượng ấy lại được thể nghiệm qua thực tiễn.

( Con đường nhận thức của học sinh )
Trong đó “ trực quan sinh động “ là cơ sở hình thành các khái niệm. Các
biểu tượng và khái niệm liên quan với nhau rất chặt chẽ. Có thể coi việc hình
thành các biểu tượng là giai đoạn thứ nhất ( giai đoạn cơ sở ), còn việc hình
thành các khái niệm đòa lí là giai đoạn thứ hai ( phát triển tiếp theo của giai
đoạn cơ sở ) trong tiến trình giảng dạy đòa lí.
Các khái niệm đòa lí thường được hình thành từ việc quan sát trực
tiếp(thực đòa) hoặc gián tiếp ( qua tranh ảnh, mẫu vật, phim ảnh…). Nhưng trong


thực tế, có nhiều khái niệm đòa lí rất trừu tượng, nhất là những khái niệm về “
Người thực hiện : Trần Văn Ly Trang 1
Trực quan
sinh động
Thực tiễn
thể nghiệm
Tư duy
trừu tượng
( Lôgic - biện chứng )
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ để hình thành khái niệm địa lý.
vật vô hình ”– những sự vật và hiện tượng đòa lí chưa hề thấy bao giờ ( gió,
nhiệt độ của không khí, độ phì nhiêu của đất,…), không có tranh ảnh nào mô tả
được, hoặc nếu có thì việc quan sát các tranh ảnh để hình thành khái niệm cũng
rất “ mơ hồ ”. Kết quả, các khái niệm đòa lí ấy được hình thành không rõ ràng
và thiếu chính xác
Trong trường hợp những khái niệm trừu tượng đó, sơ đồ sẽ trở thành một
loại phương tiện trực quan để hình thành các khái niệm hiệu quả nhất. Bởi lẽ,
sơ đồ (mô hình) có thể khái quát hoá các đặc điểm cơ bản, bản chất của các
sự vật hiện tượng đòa lí. Thông qua việc khai thác nó, cùng với các thao tác tư
duy lôgic (so sánh, suy diễn, quy nạp, phân tích, tổng hợp…), các khái niệm đòa
lí sẽ được hình thành. Hay nói một cách khác, việc sử dụng sơ đồ để hình thành
các khái niệm đòa lí là một trong những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quá
trình dạy học các bài đòa lí ở Tiểu học.
B) NỘI DUNG
I) Một số yêu cầu khi sử dụng sơ đồ để hình thành khái niệm đòa lí
1) Khi thiết kế sơ đồ
Để sơ đồ thật sự trở thành một phương tiện trực quan phục vụ cho việc
hình thành khái niệm đòa lí, khi thiết kế sơ đồ người giáo viên cần thực hiện tốt
các yêu cầu sau :
- Lựa chọn loại sơ đồ cho phù hợp với loại khái niệm cần được hình

thành.
- Cấu trúc nội dung của sơ đồ phải thể hiện được những đặc tính cơ bản
của sự vật hiện tượng đòa lí và phù hợp với khả năng nhận thức của học sinh.
- Nội dung của sơ đồ phải đảm bảo tính khoa học, lôgic và trực quan.
- Các dạng sơ đồ thiết kế để sử dụng phải đa dạng :
+ Dạng sơ đồ hoàn chỉnh nội dung (vẽ sẵn và ghi đầy đủ nội dung ).
+ Dạng sơ đồ “ bỏ ngỏ” (nội dung của một số ô bỏ trống ).
+ Dạng sơ đồ trống ( nội dung của các ô bỏ trống hoàn toàn ).
- Qui trình thiết kế sơ đồ :
+Xác đònh tên của sơ đồ.
+Lựa chọn những đặc tính cơ bản của sự vật hiện tượng đòa lí – nội dung
cần thể hiện trong cấu trúc của sơ đồ theo mục tiêu đã đònh.
+Xác đònh vò trí, vai trò của các thành phần trong cấu trúc nội dung sơ
đồ.
+ Phân cấp đối tượng các thành phần của nội dung sơ đồ, theo đúng
nguyên tắc của hệ thống phân vò.
+Xây dựng nội dung của các ô kiến thức một cách cô đọng – thông tin
Người thực hiện : Trần Văn Ly Trang 2
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ để hình thành khái niệm địa lý.
phản hồi của các thành phần trong cấu trúc nội dung sơ đồ.
+ Kiểm tra lại và điều chỉnh để hoàn thiên cấu trúc, nội dung sơ đồ.
Ngoài ra, giáo viên cũng cần phải chú ý tới việc chuẩn bò các yếu tố bổ
trợ, các tư liệu bổ sung như : Phiếu rời ( các ô kiến thức), phiếu thông tin phản
hồi, các thiết bò hỗ trợ sử dụng khác .v.v…
2. Khi sử dụng sơ đồ
Để phát huy cao vai trò, tác dụng của sơ đồ trong việc hình thành khái
niệm đòa lí, người giáo viên cần chú ý một số vấn đề cơ bản sau :
- Phải xác đònh sơ đồ là một loại phương tiện dạy học trực quan. Nó vừa
chứa đựng, vừa gợi mở cho chúng ta khai thác những kiến thức tiềm ẩn ở trong
đó và vận dụng kiến thức để hình thành khái niệm đòa lí theo mục tiêu đã đònh.

- Phải lựa chọn phương thức khai thác, sử dụng sơ đồ sao cho phù hợp với
đối tượng học sinh ( cả về khả năng nhận thức, trình độ kiến thức và yếu tố tâm
lí của học sinh ), phù hợp với đặc tính cấu trúc nội dung của sơ đồ.
- Hình thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh phải đa dạng, gây
hứng thú học tập cho học sinh, nhưng cần chú ý vai trò của giáo viên và học
sinh trong quá trình hoạt động. Cụ thể như sau :
+ Giáo viên là người chủ đạo, tổ chức và hướng dẫn học sinh làm việc,
theo đònh hướng cấu trúc nội dung của sơ đồ (giáo viên là người thiết kế và đạo
diễn).
+Học sinh là người chủ động, tích cực khám phá và lónh hội kiến thức đòa
lí tiềm ẩn trong cấu trúc nội dung của sơ đồ, dưới sự điều khiển và hướng dẫn
của giáo viên ( học sinh là người thi công )
- Người giáo viên phải có quan điểm dạy học theo tinh thần đổi mới, kết
hợp nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học để phát huy tính tích cực học tập
của học sinh.
- Nội dung sơ đồ được khai thác, sử dụng dựa trên nền tảng nội dung kiến
thức của hệ thống câu hỏi, thông qua các hoạt động học tập của học sinh.
- Hệ thống câu hỏi phải rõ ràng, phù hợp với cấu trúc nội dung của sơ đồ
và đối tượng học sinh.
- Sơ đồ do giáo viên thiết kế, dùng làm phương tiện dạy học. Nhưng phần
nội dung chi tiết của sơ đồ phải là sản phẩm – kết quả của sự kết hợp giữa quá
trình hoạt động: giảng dạy của thầy và học tập của trò. Trong đó, học sinh phải
là người thi công đắc lực, dưới sự điều khiển và hướng dẫn của giáo viên.
II) Sử dụng sơ đồ để hình thành khái niệm đòa lí
Người thực hiện : Trần Văn Ly Trang 3
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ để hình thành khái niệm địa lý.
Toàn bộ nội dung chương trình đòa lí ở Tiểu học là mảng kiến thức đòa lí
đại cương – kiến thức nền tảng, là cơ sở để học tiếp các phần nội dung kiến
thức ở các lớp sau.
Những khái niệm đòa lí được đề cập tới trong nội dung chương trình đòa lí

ở lớp 10, chủ yếu là những khái niệm hoàn toàn mới mẻ đối với học sinh và có
nhiều khái niệm rất trừu tượng.
Trong nội dung của mỗi bài, thường sẽ có vài ba khái niệm. Các khái
niệm đó có thể phân thành hai loại :
- Khái niệm đơn giản ( đơn lẻ )
- Khái niệm phức tạp ( phức hợp )
Do vậy, việc sử dụng sơ đồ để hình thành các loại khái niệm đó đòi hỏi
giáo viên phải cân nhắc, lựa chọn loại sơ đồ nào cho phù hợp, đảm bảo được sự
chính xác và khoa học
1. Đối với những khái niệm đơn giản
Các khái niệm đòa lí đơn giản chủ yếu được đề cập tới trong mảng kiến
thức đòa lí tự nhiên. Loại sơ đồ dùng để hình thành các khái niệm này, thường là
các loại sơ đồ mô tả về đặc điểm hay bản chất của một sự vật hiện tượng đòa lí
nào đó.
Do mức độ yêu cầu của mục tiêu và tính chất nội dung của bài giảng ở
mỗi khối lớp rất khác nhau, nên cấu trúc nội dung của sơ đồ và cách thức sử
dụng cũng phải khác nhau, sao cho phù hợp với từng đối tượng học sinh ở mỗi
khối lớp.
Ví dụ: Khi dạy về “ Khí áp và gió trên Trái Đất” .
Để trả lời câu hỏi : Gió là gì ? Giáo viên có thể sử dụng sơ đồ mô tả bản
chất của hiện tượng hình1), phân tích sơ đồ đó để hình thành khái niệm “ Gió ”.
Cụ thể như sau :
Cách tiến hành :
* Bước1 : Giáo viên thiết lập sơ đồ bằng cách gợi nhớ kiến thức ở bài
trước đã học, bằng cách đặt câu hỏi:
Ở cùng một thời điểm, nhiệt độ và áp suất của khí quyển ở mỗi nơi trên bề
mặt Trái Đất sẽ như thế nào ?
Sau khi học sinh trả lời xong, giáo viên nhận xét và rút ra những kết luận:
- Ởû cùng một thời điểm, nhiệt độ ở mỗi nơi trên Trái Đất rất khác nhau.
- Ở những nơi nhiệt độ thấp sẽ hình thành áp cao, nơi nhiệt độ cao sẽ hình

thành áp thấp .
Người thực hiện : Trần Văn Ly Trang 4
Sáng kiến kinh nghiệm: Sử dụng sơ đồ để hình thành khái niệm địa lý.
Sau đó giáo viên sử dụng kí hiệu vẽ ngay hai tâm áp lên bảng ( tâm áp
cao và tâm áp thấp ), rồi gợi ý cho học sinh thấy được sự chênh lệch về khí áp
giữa hai tâm áp đó ( do nhiệt độ của mỗi nơi trên Trái Đất luôn khác nhau ).
* Bước 2 : Giáo viên tiếp tục đặt câu hỏi :
Khi có sự chênh lệch khí áp thì không khí sẽ di chuyển như thế nào?
Giáo viên gợi ý cho học sinh, kế thừa những kiến thức đã học ở mục1 của
bài, để trả lời câu hỏi trên.
Sau khi học sinh trả lời xong, giáo viên nhận xét và vẽ tiếp mũi tên thể
hiện hướng di chuyển của không khí từ nơi áp cao ( nhiệt độ thấp ) đến nơi áp
thấp ( nhiệt độ cao ). Nội dung của sơ đồ đã hoàn thành.
Kết quả cuối cùng, sơ đồ có nội dung như sau:

Không khí di chuyển
( v

0, 25 m/s )

Hình 1. Gió
* Bước 3: Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát sơ đồ, dựa vào nội dung
của sơ đồ để trả lời câu hỏi : Gió là gì ?
* Bước 4: Giáo viên nhận xét và chuẩn xác khái niệm từ sơ đồ: Gió là sự
di chuyển của không khí từ nơi áp cao (nhiệt độ thấp) đến nơi áp thấp (nhiệt độ
cao).
Phần mở rộng:
Sơ đồ này dùng để giải thích nguyên nhân hình thành gió. Trên cơ sở đó,
các em sẽ vận dụng những hiểu biết của mình để giải thích hiện tượng luôn xảy
ra trong thực tiễn : Tại sao gió luôn luôn thổi ?

Từ cấu trúc nội dung của sơ đồ, giáo viên rút ra kết luận :
- Nhiệt độ ở mỗi nơi trên Trái Đất luôn khác nhau, do đó không khí luôn di
chuyển từ nơi áp cao đến nơi áp thấp ( gió luôn luôn thổi ).
- Áp cao là nơi phát gió.
- Áp thấp là nơi hút gió.
2. Đối với những khái niệm phức hợp
Người thực hiện : Trần Văn Ly Trang 5
ÁP CAO
( Nhiệt độ
thấp )
ÁP THẤP
( Nhiệt

độ
cao )

×