Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn tân hiệp phát trong môi trường truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 58 trang )

Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ của khoa học kỹ thuật, nhất là từ khi Việt Nam gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp
trong nước những cơ hội cũng như thách thức mới. Các doanh nghiệp của thế kỉ XXI
tồn tại nhiều sự biến đổi liên tục và không ổn định. Sự bùng nổ thông tin cũng như sự
hiện diện ngày càng nhiều của các công nghệ thông tin truyền thông đã tạo nên cơ hội
lớn, những phát triển lớn cho ngành truyền thông. Trong môi trường như vậy, bất kì tổ
chức nào nếu muốn tồn tại lâu dài ngoài hoạt động cho tốt để đạt được mục tiêu lợi
nhuận thì các công ty còn phải chú ý đến các yếu tố hữu quan bên ngoài công ty bởi lẽ
hoạt động của công ty không thể tách rời với sự hoạt động của các tổ chức bên ngoài
công ty. Bước sang thế kỷ XXI, trong bối cảnh chính trị, kinh tế trên thế giới có nhiều
chuyển biến như khủng hoảng kinh tế tại các nước phát triển, mâu thuẫn tại khu vực
Trung Đông, mâu thuẫn quyền lợi giữa các nước lớn, việc thay đổi chính quyền tại
Trung Đông và Bắc Phi,… Truyền thông ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn và các
mối quan tâm trong nghiên cứu truyền thông đa dạng hơn. Để hiểu sâu hơn và có cái
nhìn thật sâu sắc về hoạt động quan hệ truyền thông ở thế kỉ XXI cũng như tầm quan
trọng của nó đối với doanh nghiệp thì nhóm em đi sâu hơn và phân tích đề tài “ hoạt
động quan hệ truyền thông của doanh nghiệp trong môi trường truyền thông đại chúng
thế kỉ XXI ”.
Đồ án được chia làm 3 phần:
Phần 1: Giới Thiệu chung về hoạt động quan hệ truyền thông và Tập đoàn
Tân Hiệp Phát
Phần 2: Hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong
môi trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI
Phần 3: Đề xuất hướng hoạt động quan hệ truyền thông cho Tập đoàn Tân
Hiệp Phát trong môi trường truyền thông đại chúng thế kỉ XXI
Trong quá trình làm đồ án này nhóm chúng em đã cố gắng rất nhiều nhưng với
trình độ kiến thức còn hạn chế nên có thể đề án còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận


được sự đóng góp ý kiến của giảng viên để bài làm chúng em hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, nhóm em xin gửi lời cảm ơn tới cô Nguyễn Lê Ngọc Trâm đã giúp đỡ
tận tình để nhóm hoàn thiện đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

i


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.......................................................................................................................................i
MỤC LỤC...........................................................................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.......................................................................................................................v
PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG VÀ TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP
PHÁT..................................................................................................................................................1
1.1 Khái quát chung về Quan hệ truyền thông...............................................................................1
1.1.1. Khái niệm quan hệ quan hệ truyền thông........................................................................1
1.1.1.1. Khái niệm về quan hệ truyền thông...............................................................................1
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa PR & Truyền thông............................................................................1
1.1.2. Các phương tiện truyền thông.........................................................................................1
1.1.2.1. Báo in.............................................................................................................................1
1.1.2.2. Báo Ảnh.........................................................................................................................2
1.1.2.3. Truyền thông điện tử.....................................................................................................3
1.1.2.4. Báo mạng/ Internet.......................................................................................................4
1.2. Mục tiêu của hoạt động quan hệ truyền thông.......................................................................5
1.3. Những mảng hoạt động chính của quan hệ truyền thông.......................................................6

1.4. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XX...................................................................................................7
1.4.1. Ưu điểm..........................................................................................................................8
1.4.2. Nhược điểm.....................................................................................................................8
1.5. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XXI..................................................................................................8
1.5.1. Ưu điểm..........................................................................................................................9
1.5.2. Nhược điểm.....................................................................................................................9
1.5.3. Đặc trưng truyền thông đại chúng thế kỷ XXI................................................................10
1.6. Tổng quan về Công Ty............................................................................................................11
1.6.1. Tổng quan về Tập đoàn Tân Hiệp Phát...........................................................................11
1.6.1.1.Sơ lược về lịch sử hình thành........................................................................................12
1.6.1.2.Các ngành nghề kinh doanh.........................................................................................14
1.6.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát........................................................17
1.6.2.1. Tầm nhìn......................................................................................................................17
1.6.2.2. Sứ mệnh.......................................................................................................................17
1.6.3.Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng , nhiệm vụ của các phòng........................................17
1.6.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty.................................................................................17
1.6.3.2.Bộ máy lãnh đạo...........................................................................................................18

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

ii


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
1.6.4.Thị trường và các đối thủ cạnh tranh..............................................................................19
1.6.4.1.Thị trường.....................................................................................................................19
1.6.4.2.Các đối thủ cạnh tranh.................................................................................................20
1.6.5. Tình hình sử dụng nguồn lực và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh......................22
1.6.5.1. Tình hình sử dụng lao động.........................................................................................22

1.6.5.2. Tình hình vốn kinh doanh............................................................................................23
1.6.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.................................................................24
CHƯƠNG 2......................................................................................................................................26
HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG TẠI TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG
TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG THẾ KỈ XXI...........................................................................................26
2.1.Công chúng mục tiêu..............................................................................................................26
2.2. Hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường truyền thông
đại chúng thế kỉ XXI.....................................................................................................................27
2.2.1. Những hoạt động quan hệ truyền thông đã triển khai..................................................27
2.2.1.1 chương trình “ Ngày chủ nhật cho em”........................................................................27
2.2.1.2. Tài trợ chính cho Giải Taekwondo quốc tế...................................................................28
2.2.1.3. Hỗ trợ vé xe sinh viên nghèo về quê ăn Tết..................................................................29
2.2.1.4. Chương trình “Về Với Yêu Thương” tháng 11..............................................................30
2.2.1.5. Đồng hành cùng “Đêm hội trăng rằm” với thiếu nhi thủ đô........................................30
2.2.1.6. Tân Hiệp Phát là nhà tài trợ chính cho nhiều hoạt động xã hội như:...........................31
2.3. Mối quan hệ của Công ty với các cơ quan truyền thông........................................................31
2.4. Các công cụ, phương tiện truyền thông đã sử dụng..............................................................33
2.4.1. Thông cáo báo chí..........................................................................................................34
2.4.2.Họp báo..........................................................................................................................34
2.4.3.Internet...........................................................................................................................35
2.4.4.Báo chí............................................................................................................................36
2.4.5.Truyền hình.....................................................................................................................37
2.4.6.Quảng cáo ngoài trời......................................................................................................38
2.4.7.Người phát ngôn............................................................................................................39
2.4.7.1 Lịch sử phát triển của nghề phát ngôn.........................................................................39
2.4.7.2 Người phát ngôn và những vụ bê bối của Tân Hiệp Phát trong thời gian (2009-2016) 39
2.5. Đánh giá về hoạt động quan hệ truyền thông của công ty.....................................................42
CHƯƠNG 3......................................................................................................................................43
ĐỀ XUẤT HƯỚNG HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ TRUYỀN THÔNG...............................................................43


Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

iii


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
CHO TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT TRONG MÔI TRƯỜNG TRUYỀN THÔNG ĐẠI CHÚNG THẾ KỈ XXI......43
3.1. Căn cứ đề xuất......................................................................................................................43
3.1.1. Phương hướng phát triển của công ty...........................................................................43
3.1.2. Tầm nhìn chiến lược.......................................................................................................43
3.1.3. Mục tiêu Marketing của công ty....................................................................................43
3.2. Định hướng về hoạt động quan hệ công chúng của công ty..................................................46
3.3. Một số đề xuất đẩy mạnh hoạt động quan hệ truyền thông tại Tập đoàn Tân Hiệp Phát.......47
KẾT LUẬN.........................................................................................................................................50
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................52
BẢNG PHẦN TRĂM HOÀN THÀNH CÔNG VIỆC.................................................................................53

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

iv


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Hình ảnh về báo in...............................................................................................................2
Hình 1.2 Hình ảnh về Báo Ảnh...........................................................................................................3

Hình 1.3 Đài truyền hình Việt Nam....................................................................................................4
Hình 1.4 Đài tiếng nói Việt Nam.........................................................................................................4
Hình 1.5 Logo Tập đoàn Tân Hiệp Phát.............................................................................................11
Hình 1.6 Cơ sở tập đoàn Tân Hiệp Phát...........................................................................................12
Hình 1.7 Trà Xanh không độ.............................................................................................................14
Hình 1.8 Trà thảo mộc Dr. Thanh......................................................................................................14
Hình 1.9 Nước tăng lực Number One..............................................................................................15
Hình 1.10 Hình ảnh sản phẩm..........................................................................................................16
Hình 1.11 Chủ tịch Tập đoàn Tân Hiệp Phát......................................................................................18
Hình 1.12 Doanh thu của Tân Hiệp Phát so với các Doanh nghiệp tại Việt Nam...............................24
Hình 1.13 Tốc Độ Tăng Trưởng Doanh Thu của Tân Hiệp Phát từ 2005 – 2009..................................25
Hình 2.1 Chương trình “ Ngày chủ nhật cho em”.............................................................................28
Hình 2.2 Giải Taekwondo quốc tế....................................................................................................29
Hình 2.3 Hỗ trợ vé xe sinh viên nghèo về quê ăn Tết........................................................................29
Hình 2.4 Chương trình “Về Với Yêu Thương” tháng 11....................................................................30
Hình 2.5 “Đêm hội trăng rằm” với thiếu nhi thủ đô.........................................................................30
Hình 2.6. Vnexpress.net đưa tin về công ty Tân Hiệp Phát...............................................................33
Hình 2.7. Dantri.com.vn đưa tin về công ty Tân Hiệp Phát...............................................................33
Hình 2.8. họp báo tung ra sản phẩm mới của tập đoàn Tân Hiệp Phát.............................................35
Hình 2.9. họp báo gới thiệu ký sự truyền hình của công ty..............................................................35
Hình 2.10. Quảng cáo trà xanh O độ trên VTV3................................................................................37
Hình 2.11. Quảng cáo Dr Thanh trên VTV3.......................................................................................38
Hình 2.12. Quảng cáo ngoài trời về sản phẩm của Tân Hiệp Phát.....................................................38
Hình 2.13. Người phát ngôn của Tân Hiệp Phát Bà Trần Uyên Phương, Phó tổng Giám đốc Tập đoàn
........................................................................................................................................................41
Hình 2.14. lời phát ngôn của công ty Tân Hiêp Phát.........................................................................41

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

v



Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

PHẦN 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG QUAN HỆ
TRUYỀN THÔNG VÀ TẬP ĐOÀN TÂN HIỆP PHÁT
1.1 Khái quát chung về Quan hệ truyền thông.
1.1.1. Khái niệm quan hệ quan hệ truyền thông.
1.1.1.1. Khái niệm về quan hệ truyền thông.
“Quan hệ truyền thông bao gồm việc phổ biến, truyền đạt có mục đích những
thông điệp đã được lập kế hoạch và thực hiện thông qua những phương tiện truyền
thông có chọn lọc, không phải trả tiền, để phục vụ những mục đích cụ thể của tổ
chức.”
(Johnston & Jawawi – PR Lý thuyết và thực hành- 2004)
1.1.1.2. Mối quan hệ giữa PR & Truyền thông.
PR và truyền thông có mối quan hệ chặt chẽ, gắn kết với nhau. PR là một hình
thức của hoạt động truyền thông, thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng để
truyền tải thông điệp và thực hiện chức năng của mình. Do đó việc lựa chọn được
phương tiện truyền thông đại chúng thích hợp là yếu tố vô cùng quan trọng góp phần
tạo nên một chiến dịch PR thành công.
PR là cầu nối, là tiếng nói của doanh nghiệp đối với truyền thông. Mối quan hệ
giữa truyền thông và PR là mối quan hệ tương trợ lẫn nhau. Truyền thông giúp PR đưa
thông tin đến với công chúng và ngược lại PR cũng mang đến cho báo chí những
thông tin mang tính nóng hổi và quan trọng của doanh nghiệp.
PR là nguồn tin quan trọng giúp cho thông tin của báo chí thêm phong phú, gắn
bó hơn với đời sống thực tiễn xã hội.
PR giúp phóng viên, báo chí tác nghiệp một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận
lợi hơn.
Truyền thông là cầu nối hữu hiệu nhất giúp PR chuyển tải hình ảnh, thông tin về

tổ chức, doanh nghiệp đến với công chúng.
1.1.2. Các phương tiện truyền thông
1.1.2.1. Báo in
Báo in là tên gọi loại hình báo chí được thực hiện bằng phương tiện in ấn ( Báo,
tạp chí, bản tin thời sự, bản tin thông tấn…) đây là sản phẩm định kì về thời gian và
nội dung.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

1


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 1.1 Hình ảnh về báo in
Báo in có vai trò rất quan trọng trong mối quan hệ truyền thông của các tổ chức.
Là công cụ để đạt được mục đích của PR và quan hệ truyền thông của tổ chức. Giữ vai
trò quan trọng trong việc tiếp cận và có rất nhiều đối tượng công chúng mục tiêu với
rất nhiều thông điệp khác nhau. Đối tượng tiếp cận lớn, sự đa dạng của các truyền
thông in ấn làm tăng khả năng tiếp cận trên cơ sở địa lý với từng nhóm đối tượng công
chúng cụ thể. Sự đa dạng, phong phú về chủng loại và hướng tới những mục tiêu khác
nhau của các loại tạp chí. Mục đích chính mà các doanh nghiệp quan hệ với báo in là
việc quan hệ với báo in không phải để phát ra các thông cáo báo chí, giải đáp các câu
hỏi của các nhà báo hoặc thậm chí không phải để có được những tập tài liệu đồ sộ gồm
các bài cắt ra từ các báo mà mục đích chính ở đây là nâng cao danh tiếng của một tổ
chức và các sản phẩm, cũng như để tác động và thông tin cho những đối tượng công
chúng mục tiêu. Hiện nay có các loại báo in phổ biến như sau : Báo, tạp chí, sách, cẩm
nang, danh bạ,…
1.1.2.2. Báo Ảnh

Đây là một loại tài liệu báo chí đặc biệt với những hình ảnh chân thực và biết nói.
Về cơ bản, chúng được đánh giá như một chiến thuật có đặc điểm “ không nói dối”.
Các bức ảnh có vai trò như sự chú thích và là công cụ quảng cáo của tổ chức.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

2


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 1.2 Hình ảnh về Báo Ảnh
Yêu cầu đối với báo ảnh:
Phải phục vụ cho mục đích sử dụng cuối cùng của bức ảnh. Các bức ảnh mang
tính quảng danh phải được chú thích rõ ràng. Thể thức phải phù hợp với phong cách và
màu sắc chủ đạo.
1.1.2.3. Truyền thông điện tử
Ngày nay, do việc sử dụng ngày càng nhiều công nghệ truyền thông vệ tinh và
công nghệ tiên tiến nên sự phát triển của phương tiện truyền thông điện tử ngày càng
mạnh. Đây là loại phương tiện tiếp cận được số lượng lớn công chúng mục tiêu. Con
người ngày càng phụ thuộc vào các phương tiện PT-TH, phần lớn công chúng nhìn thế
giới thông qua PT-TH và internet, hơn nữa theo ước tính trung bình mỗi gia đình dành
hơn 6h/ngày để xem truyền hình. Chính vì vậy, khi sử dụng các phương tiện truyền
thông điện tử sẽ có được một số lợi thế đó là có thể tiếp cận được hàng triệu người mỗi
ngày, thu hút sự chú ý của công chúng tốt hơn và gây tác động vào trí nhớ mạnh hơn.
Có các loại truyền thông điện tử sau:
• Truyền hình : Là một hệ thống điện tử viễn thông có khả năng thu nhận tín hiệu
sóng và tín hiệu qua đường cáp để chuyển thành hình ảnh và âm thanh.


Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

3


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 1.3 Đài truyền hình Việt Nam
• Đài phát thanh : Thông tin được truyền đi bằng sóng vô tuyến từ các cột hoặc
trạm phát sóng để đến được các thiết bị thu như đài radio hoặc điện thoại di động.
Ngày nay tín hiệu vô tuyến cũng được truyền qua đường cáp quang hoặc vệ tinh để
đến được những vùng xa xôi.

Hình 1.4 Đài tiếng nói Việt Nam
1.1.2.4. Báo mạng/ Internet
Internet được coi là công cụ truyền thông mới cực kì có sức mạnh. Có mạng lưới
chia sẻ thông tin công cộng trên thế giới và những thông tin lưu trữ ở dạng kĩ thuật số
trên hàng ngàn máy tính. Vì vậy, các nhà báo sử dụng internet như một nguồn tin quan
trọng để nghiên cứu và đưa tin. Một lượng lớn phóng viên đều lên mạng và ưa thích sử
dụng email như một nguồn tin chính trong quan hệ giữa họ với PR. Là một nhân viên
PR việc có kiến thức và thành thạo internet, đã trở thành những điều kiện cần thiết
không thể thiếu trong công việc thực tiễn của mình. Vai trò của internet thể hiện ở việc
internet đã làm thay đổi hoàn toàn cách giao tiếp của chúng ta với nhau, cách giao tiếp
trong nội bộ tổ chức và giữa tổ chức với công chúng. Sử dụng internet các tổ chức
không phải đối mặt với sự can thiệp, nhào nặn thông tin của “ người trung gian”, tức là
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

4



Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

việc đưa tải thông điệp thông qua báo chí.
Có các loại truyền thông qua internet như sau:
• Thư điện tử (E-mail) : Được phân phát trực tuyến và ngay lập tức đã thay thế
công nghệ in ấn, gửi fax truyền thống bằng các phương tiện có khả năng
phân phát thông tin nhanh chóng.
• Các trang web (website) : Một trang web giúp cá nhân hay một tổ chức linh
hoạt và tự do trong việc “tung tin” mà không hề bị nhào nặn hoặc sửa đổi bởi
một trung gian nào.
• Các quan hệ với truyền thông qua mạng (oline media relations) : Ngoài việc
lập các trang web, người làm PR cũng sử dụng internet để giao tiếp với giới
truyền thông. Ngày nay, các nhà báo sử dụng web như một nguồn tin chủ yếu
của một tổ chức. Ngày càng nhiều các nhà báo giao tiếp với các nguồn tin
của PR thông qua email.
1.2. Mục tiêu của hoạt động quan hệ truyền thông
 Tạo sự nhận biết.
Doanh nghiệp mới, tổ chức mới hay cá nhân mới thường chưa được mọi người
biết đến, điều này có nghĩa là mọi nổ lực truyền thông cần tập trung vào việc tạo lập
được sự nhận biết. Trong trường hợp này người làm truyền thông nên tập trung vào
các điểm sau:
• xác định đúng được đối tượng muốn truyền thông và chọn kênh truyền thông
hiệu quả đến họ
• Truyền thông cho công chúng biết doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đó là ai và
có thể cung ứng những gì cho công chúng.
 Tạo sự quan tâm.
Việc chuyển đổi trạng thái của công chúng từ việc chưa biết đến tổ chức hay cá
nhân, doanh nghiệp có nhu cầu muốn tìm hiểu về cá nhân, tổ chức hay doanh nghiệp

đó. Việc tạo được thông điệp về sự cần thiết của sản phẩm, đưa ra được ý tưởng truyền
thông sáng tạo và phù hợp với khách hàng sẽ là mục tiêu chính trong giai đoạn này.
 Cung cấp thông tin.
Một số hoạt động truyền thông quảng bá có mục tiêu là cung cấp cho khách hàng
thông tin trong giai đoạn họ tìm hiểu về sản phẩm. Đối với trường hợp sản phẩm quá
mới hay một chủng loại sản phẩm mới chưa có nhiều thông tin trên thị trường, việc
quảng bá sẽ có nhiệm vụ cung cấp thông tin để khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

5


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

hay công dụng sản phẩm. Còn trong trường hợp sản phẩm đã tồn tại nhiều trên thị
trường, đối thủ cạnh tranh đã quảng bá và cung cấp thông tin nhiều cho khách hàng thì
mục tiêu quảng bá của doanh nghiệp là làm sao đưa ra được định vị của sản phẩm.
Định vị rõ ràng sẽ giúp khách hàng hiểu được về ưu điểm và sự khác biệt của sản
phẩm, từ đó thúc đẩy họ trong việc nghiên về việc chọn lựa sản phẩm của doanh
nghiệp của bạn.
 Tạo nhu cầu sản phẩm.
Hoạt động truyền thông quảng bá hiệu quả có thể giúp khách hàng đưa ra quyết
định mua hàng. Đối với các sản phẩm mà khách hàng chưa từng mua hay đã không
mua sau một thời gian dài, mục tiêu của truyền thông quảng bá là làm sao thúc đẩy
khách hàng hãy sử dụng thử sản phẩm. Một số ví dụ như trong lĩnh vực phần mềm thì
các công ty thường cho phép người dùng download và sử dụng miễn phí sản phẩm
trong vòng 2 tuần, sau đó nếu muốn tiếp tục sử dụng thì khách hàng phải mua sản
phẩm. Ở lĩnh vực hàng tiêu dùng thì thường có các sự kiện sử dụng thử sản phẩm hoặc
có những sản phẩm mẫu để gửi đến khách hàng hay đính kèm vào các quảng cáo

báo…
 Củng cố thương hiệu.
Khi khách hàng đã mua sản phẩm thì người làm tiếp thị có thể dùng các hoạt
động truyền thông quảng bá nhằm xây dựng mối quan hệ lâu dài nhằm chuyển đổi họ
thành khách hàng trung thành. Ví dụ như các doanh nghiệp có thể thu thập địa chỉ
email của khách hàng và gửi thông tin cập nhật của sản phẩm hay phát hành thẻ ưu đãi
để khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm nhiều hơn nữa trong tương lai.
1.3. Những mảng hoạt động chính của quan hệ truyền thông
Quan hệ truyền thông giúp doanh nghiệp đạt được hiệu quả tối đa cho chiến dịch
truyền thông của mình cho dù doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức dùng truyền hình, phát
thanh, báo in hay qua sự truyền đạt cá nhân.
 Quan hệ truyền thông: hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập mối quan hệ hai chiều
gắn bó, thường xuyên với các nhóm đối tượng của giới truyền thông đại chúng. Tạo
dựng lòng tin, quan hệ chân thành, trung thực, nhiệt tình, có tâm, giữ chữ tính. Hoạt
động quan hệ truyền thông hỗ trợ doanh nghiệp chuyển tải thông điệp của mình tới nhà
đầu tư, khách hàng mục tiêu kịp thời, chính xác với hiệu quả tối đa.
 Tổ chức họp báo: báo chí là một công cụ quan trọng trong việc đưa thông tin
về các hoạt động, sự kiện, tổ chức đến với công chúng thông qua các phương tiện
truyền thông, đại diện trực tiếp là các phóng viên. Đặc biệt khi phương tiện để chuyển
tải lại là internet. Tính chi tiết hóa và tỉ mỉ cũng không thể xem nhẹ khi làm việc này.
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

6


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

 Thông cáo báo chí: soạn thảo nội dung thông tin, các thông điệp truyền thông,
… đảm bảo cung cấp cho giới truyền thông những thông tin chính xác, trung thực,

nhất quán về đường lối, chính sách và các hoạt động của doanh nghiệp.
1.4. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XX
Sự ra đời của báo chí in hiện đại vào cuối thế kỷ XVI - đầu thế kỷ XVII đã đánh
dấu bước khởi đầu của kỷ nguyên truyền thông đại chúng trong tiến trình phát triển
của nhân loại. Tuy nhiên, trong suốt 3 thế kỷ tồn tại và phát triển của mình (từ thế kỷ
XVII đến hết thế kỷ XIX), báo in đã vận hành một cách chậm chạp với “những bước
chân của người đi bộ”. Nó chỉ dần trở nên phổ biến ở Tây Âu – cái nôi ra đời của báo
in cùng Bắc Mỹ và một số quốc gia, khu vực có liên hệ mật thiết với các quốc gia
phương Tây. Ngay cả ở khu vực này thì báo chí cũng chỉ mới là thứ sản phẩm của văn
hóa thành thị, cái thứ mà người dân nông thôn vẫn còn xa lạ.
Thậm chí, đến tận cuối thế kỷ XIX, ở một số quốc gia, lãnh thổ trên thế giới,
người ta vẫn chưa thấy sự hiện diện của báo in, chưa hình dung ra báo in là gì. Tuy
nhiên, khi nhân loại bước sang thế kỷ XX, tình hình đã khác hẳn. Sự ra đời của phát
thanh (radio), truyền hình (television) ở nửa đầu thế kỷ, đặc biệt là sự xuất hiện của
máy tính điện tử cá nhân (person computer) và tiếp theo là mạng máy tính toàn cầu
(Internet) đã tạo ra bước nhảy vọt có tính chất bùng nổ trong lĩnh vực truyền thông đại
chúng. Vào thời điểm hiện nay, các phương tiện truyền thông đại chúng, như báo in,
phát thanh, truyền hình, quảng cáo, các loại băng, đĩa âm thanh, hình ảnh, v.v. đã hiện
diện trong đời sống thường nhật, trở thành một nhu cầu sinh hoạt văn hóa không thể
thiếu đối với tuyệt đại bộ phận người dân trên toàn hành tinh. Hàng tỷ người ở các
quốc gia, lãnh thổ trên thế giới đang hàng ngày, hàng giờ làm việc, giải trí thông qua
và bằng Internet. Cùng với sự ra đời và phát triển nhanh chóng của các loại hình
phương tiện truyền thông đại chúng, các chủ thể truyền thông đại chúng cũng phát
triển mạnh mẽ về quy mô, sức mạnh ảnh hưởng. Có thể mô tả lộ trình phát triển quy
mô của các chủ thể truyền thông đại chúng trên thế giới như sau:
• Ở thời điểm cuối thế kỷ XIX, thế giới chủ yếu chỉ biết đến những tờ báo độc
lập, hoạt động trong phạm vị địa phương, thành phố cụ thể và ở một số ít
quốc gia phát triển phương Tây mới có những tờ báo có phạm vi ảnh hưởng
trên phạm vi toàn quốc.
• Đầu thế kỷ XX, bắt đầu hình thành những nền tảng đầu tiên của những tập

đoàn truyền thông ảnh hưởng trong phạm vi quốc gia.
• Giữa thế kỷ XX, các tập đoàn truyền thông bắt đầu quá trình mở rộng tầm
hoạt động, quy mô ảnh hưởng ra phạm vi toàn cầu.
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

7


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

• Cuối thế kỷ XX, các tập đoàn truyền thông khổng lồ đẩy nhanh quá trình
toàn cầu hóa, bắt đầu sự hội tụ, tích hợp các loại hình truyền thông và các
loại hình dịch vụ sống trên mạng Internet.
1.4.1. Ưu điểm
Hoạt động quan hệ truyền thông được phát triển mạnh trong thế kỉ thứ XX Theo
đó phương tiện truyền thông đại chúng là một yếu tố trung gian có khả năng chứa
đựng nội dung truyền thông đại chúng, chúng khác biệt với bản thân nội dung truyền
thông đại chúng.
Các phương tiện truyền thông đại chúng hay các phương tiện thông tin đại chúng
là các phương tiện được sử dụng để truyền đạt thông tin một cách đại chúng, rộng rãi,
có khả năng đưa thông tin tới đối tượng đại chúng mục tiêu thông qua báo in, tạp chí,
phát thanh, truyền hình, sách, internet...
Vào cuối thế kỷ 20, truyền thông đại chúng có thể được phân ra thành 8 ngành
công nghiệp: sách, báo in, tạp chí, ghi dữ liệu, phát thanh, điện ảnh, truyền hình và
Internet. Trong thập niên 2000, một sự phân loại gọi là "seven mass media" (bảy loại
hình truyền thông đại chúng) đã trở nên phổ biến. Nó bao gồm:
In ấn từ cuối thế kỷ 15
Ghi dữ liệu từ cuối thế kỷ 19
Điện ảnh từ khoảng năm 1900

Phát thanh từ khoảng năm 1910
Truyền hình từ khoảng năm 1950
Internet từ khoảng năm 1990
Điện thoại di động từ khoảng năm 2000
1.4.2. Nhược điểm
Bên cạnh những điểm mạnh thì truyền thông trong thế kỉ XX cũng gặp khá nhiều
khó khăn như lượng thông tin truyền đi bị hạn chế, ít thông tin, không thu hút sự chú ý
của công chúng, Internet xuất hiện nhưng chưa được biết đến một cách rộng rãi.
1.5. Hoạt động QHTT ở Thế kỉ XXI
Xu hướng Thế kỷ XXI, với những PTTT hiện đại và nhạy cảm ngày càng phát
triển. Đầu thế kỷ XXI, truyền thông đa loại hình bắt đầu chi phối hoạt động sống của
con người trên phạm vi toàn cầu.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

8


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

1.5.1. Ưu điểm
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và đặc biệt là sự phổ biến của
Internet đã thay đổi hoàn toàn diện mạo đời sống con người.
Đời sống vật chất nâng cao kéo theo đòi hỏi nhiều hơn về đời sống tinh thần.
Nhu cầu văn hóa giải trí của con người cũng ngày càng nâng cao đòi hỏi một lượng
thông tin lớn và có tính hấp dẫn và ngày càng chuyên biệt. Công chúng không chỉ tiếp
nhận thông tin một chiều nữa mà giờ đây còn trực tiếp tham gia vào quá trình truyền
tải và xây dựng thông tin.
Sự phát triển đó mang đến sự giao thoa và hội nhập của nhiều nền văn hóa khác

nhau. Cơ hội để tiếp cận các nền văn hóa mới cũng trở nên dễ dàng hơn. Không còn
tồn tại nhiều khoảng cách về địa lý. Giao thoa văn hóa là xu hướng chính của xã hội
hiện đại thế kỷ XXI.
1.5.2. Nhược điểm
Cùng với những thành tựu của công nghệ mới, những nhu cầu tiếp nhận mới và
những phương thức truyền tin mới, các phương tiện truyền thông mới sẽ trở thành
trung tâm của truyền thông. Các phương tiện truyền thông mới này sẽ chiếm thị phần
rất lớn trong thị trường truyền thông thế kỷ XXI. Là một nền truyền thông đáp ứng
nhu cầu của những công chúng có rất ít thời gian để theo dõi tin tức nhưng lại muốn
cập nhật nhanh và nhiều thông tin. Từ việc thay đổi hoàn cảnh, nhu cầu, cách thức tiếp
cận thông tin của công chúng này, truyền thông Việt Nam trong thế kỷ XXI sẽ phải nỗ
lực thay đổi mình trong cả phương thức truyền tin cũng như quy trình truyền thông để
đáp ứng tối đa nhu cầu của công chúng hiện đại.
Sự ra đời của phương tiện Internet trong vài thập niên gần đây đã đặt ra nhiều
vấn đề mới hết sức đáng quan tâm của định chế truyền thông đại chúng trong xã hội
hiện đại.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và đặc biệt là sự phổ biến của
Internet đã thay đổi hoàn toàn diện mạo đời sống con người. Mặt khác, khi xã hội phát
triển con người ngày càng có ít thời gian hơn dành cho những không gian chung mà
không gian riêng ngày càng được đề cao. Internet đi vào mọi ngõ ngách và chi phối
đời sống con người. Cái tôi cá nhân và nhu cầu được thể hiện quan điểm của bản thân
ngày càng lớn.
Sự phát triển ồ ạt, quá nhanh, mạnh và chưa được kiểm chứng của lượng thông
tin trên phương tiện truyền thông mới như internet hay mạng xã hội (facebook, zalo,
instagram, Twitter,…) sẽ tạo điều kiện lưu hành những thông tin xấu, bất lợi, có tính
chất tiêu cực đối với những giá trị văn hóa, giá trị nhân văn truyền thống cũng đang là
một nguy cơ của xã hội hiện đại. Cùng với dòng chảy những thông tin có giá trị tốt,
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

9



Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

toàn cầu hóa cũng đồng thời với việc mở rộng cánh cửa kiểm soát của các quốc gia
cho những thông tin tiêu cực, bất lợi, trái với những giá trị đích thực và các truyền
thống bản địa tốt đẹp. Đặc biệt, hệ quả phức tạp là sự đổ bộ xô bồ những thông tin có
tính chính trị nhưng không có định hướng nhận thức rõ ràng, dẫn đến sự nhiễu loạn,
làm mất phương hướng của dư luận xã hội, thậm chí dẫn đến những tác động tư tưởng
tiêu cực, bất lợi cho sự ổn định chính trị – xã hội, một điều kiện không thể thiếu để bảo
đảm cho sự phát triển của cá nhân và cộng đồng.
Những tác nhân này dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực về văn hóa do dòng chảy
các sản phẩm phi văn hóa và sự xâm lăng của các giá trị văn hóa ngoại lai, phi truyền
thống dẫn đến sự nhất thể hóa tiêu cực về văn hóa, sự phá hoại và thậm chí còn dẫn
đến nguy cơ phá vỡ các mối quan hệ văn hóa cộng đồng lâu đời.
Cùng với sự phát triển như vũ bão và những giá trị mới mà truyền thông mang
lại, thế kỷ XXI cũng sẽ là kỷ nguyên mà truyền thông đương đầu với nhiều hệ lụy mới.
Đó là hệ lụy từ việc thay đổi nhu cầu thông tin của công chúng cũng như phương thức
truyền tin của truyền thông. Những hiện tượng chạy đua thông tin với việc giật gân,
câu khách, bẻ cong tính phản biện xã hội hoặc phản biện xã hội loạn tiêu chí, loạn
hướng,… Sẽ trở nên phổ biến trong truyền thông Việt Nam hiện đại.
Đó cũng là một thách thức lớn đặt ra cho truyền thông cũng như những nhà quản
lý truyền thông trong kỷ nguyên mới. Mặt khác còn chịu hệ lụy lớn từ sự phát triển của
kinh tế và sự len lỏi của nhân tố này vào trong mọi ngõ ngách đời sống xã hội. Những
mặt trái của kinh tế truyền thông như PR nặc danh, vuốt đuôi, chạy theo lợi nhuận,
thậm chí là phản thông tin,… Sẽ trở thành một vật cản lớn trên con đường truyền
thông Việt tiến tới giá trị đích thực của mình là phản biện xã hội.
1.5.3. Đặc trưng truyền thông đại chúng thế kỷ XXI
 Đặc trưng về kỹ thuật

Thế kỷ XXI là một thế kỷ mà xã hội với trình độ khoa học kỹ thuật phát triển ở
mức cao. Nó sẽ tạo ra những giá trị mới, những năng suất mới và công cụ mới phục vụ
cho mọi nhu cầu của con người. Báo chí truyền thông nói chung trong bối cảnh đó
cũng sẽ có những thay đổi căn bản nhờ khoa học kỹ thuật phát triển. Cùng với khoa
học kỹ thuật phát triển, đời sống của con người cũng trở nên giàu có và phong phú về
mọi mặt, thậm chí phát triển tới mức phức tạp trong mọi nhu cầu về vật chất và phi vật
chất. Đây cũng là một yếu tố xã hội góp phần ảnh hưởng lớn tới truyền thông trong thế
kỷ XXI.
Đó sẽ là một nền truyền thông phát triển trên cơ sở khoa học kỹ thuật truyền tin
phát triển cao. Cùng với những thành tựu của công nghệ mới, những nhu cầu tiếp nhận
mới và những phương thức truyền tin mới, các phương tiện truyền thông mới sẽ trở
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

10


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

thành trung tâm của truyền thông. Các phương tiện truyền thông mới này sẽ chiếm thị
phần rất lớn trong thị trường truyền thông thế kỷ XXI.
 Đặc trưng về nhu cầu
Đó sẽ là một nền truyền thông phục vụ những công chúng mới với nhiều nhu cầu
mới. Những công chúng của truyền thông Việt Nam thế kỷ XXI sẽ là những công
chúng có trình độ cao. Đồng thời, những nhu cầu về mọi mặt của họ khá phức tạp do
sự ảnh hưởng mạnh mẽ của văn hóa phương Tây kết hợp với những nét văn hóa truyền
thống không dễ dàng phai mờ trong họ. Những công chúng hiện đại này bắt đầu phân
nhóm trong nhu cầu thông tin, nói đúng hơn, truyền thông sẽ buộc phải phân nhóm nội
dung trong quá trình phục vụ những công chúng này. Cùng với những giá trị nhận
thức, giá trị định hướng và tư tưởng của truyền thông như trước đây.

 Đặc trưng về công chúng
Công chúng mới của truyền thông thế kỷ XXI sẽ là những công chúng có nhu
cầu truyền thông thiết thực, thậm chí, thực dụng hơn các công chúng truyền thống
nhiều. Sự phát triển và xu hướng toàn cấu hóa khiến truyền thông thế giới từ định dạng
là một nền truyền thông chính trị sẽ phải tự thay đổi mình để thu nạp thêm một đặc
trưng mới là truyền thông kinh tế. Dấu hiệu của kinh tế sẽ len lỏi vào từng đặc điểm
nhỏ nhất của truyền thông thế giới trong thể kỷ XXI.
Một nền truyền thông đấu tranh mạnh mẽ hơn trong việc giành lại quyền lợi cho
công chúng của mình. Nói như thế không có nghĩa là truyền thông truyền thống không
đấu tranh mạnh mẽ cho công chúng. Nhưng truyền thông truyền thống tập trung vào
các giá trị về chính trị, các giá trị mang tính đặc trưng đại chúng nhiều hơn là những
giá trị thiết thực của từng công chúng. Truyền thông trong kỷ nguyên mới sẽ có cơ hội
bảo vệ những quyền lợi thiết thân hơn với công chúng hiện đại
1.6. Tổng quan về Công Ty
1.6.1. Tổng quan về Tập đoàn Tân Hiệp Phát

Hình 1.5 Logo Tập đoàn Tân Hiệp Phát
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

11


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Tên công ty: Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát
Tên giao dịch quốc tế : Tan Hiep Phat
Tên viết tắt: THP GROUP
Người thành lập :Tiến sĩ Trần Quí Thanh.
Trụ sở chính : Tọa lạc tại 219 quốc lộ 13, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương,

Việt Nam. Có quy mô nhà máy sản xuất rộng hơn 110.000m 2, với các thiết bị, dây
chuyền công nghệ nghiên cứu và sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Điện thoại: 0650 755 161
Website: www.thp.com.vn
Email: hoặc

Hình 1.6 Cơ sở tập đoàn Tân Hiệp Phát
1.6.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được thành lập từ năm 1994 với tiền thân
là nhà máy bia và nước giải khát Bến Thành, có chức năng sản xuất, kinh doanh sản
xuất rượu, bia, nước giải khát.
Trụ sở chính tọa lạc tại huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương, có quy mô nhà máy
sản xuất rộng hơn 110.000m2, với các thiết bị, dây chuyền công nghệ nghiên cứu và
sản xuất hiện đại bậc nhất Đông Nam Á.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát là thành viên của Hiệp hội rượu bia và
nướcgiải khát Việt Nam. Định hướng phát triển của công ty là “Hôm nay phải hơn
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

12


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

ngày hôm qua nhưng không bằng ngày mai” cùng với phương châm “thỏa mãn cao
nhất mọi nhu cầu hiện có và tiềm ẩn của khách hàng”. Định hướng trên được xem là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tập đoàn và cũng chính là động lực để vươn lên
đến hoài bão đưa công ty TNHH TM- DV Tân Hiệp Phát trở thành tập đoàn cung cấp
thức uống tầm cỡ châu Á.
Từ khi thành lập đến nay, với trên 17 năm hoạt động kinh doanh, sản xuất, phục

vụ các tầng lớp người tiêu dùng, Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đã được
khách hàng tin cậy và đánh giá cao chất lượng sản phẩm và phong cách phục vụ. Công
ty là đơn vị đạt liên tục 11 năm liền (từ 1999 – 2009) danh hiệu “Hàng Việt Nam chất
lượng cao do người tiêu dùng bình chọn”, do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.
Hiện tại công ty đã có hơn 29 mặt hàng đã được Cục an toàn vệ sinh thực phẩm
Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Có tất cả hơn
37 nhãn hiệu hàng hóa do Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát sản xuất đã được
bảo hộ sở hữu trí tuệ. Ngoài ra Tân Hiệp Phát đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser
của công ty tại Singapore và Australia.
Công ty Tân Hiệp Phát là một đơn vị kinh doanh có uy tín lớn, mạng lưới phân
phối rộng khắp trên toàn lãnh thổ Việt Nam, với các chi nhánh đại diện và đại lý phân
phối đảm bảo khả năng phân phối nhanh chóng và hiệu quả các sản phẩm bia và nước
giải khát đóng chai đến mọi nơi khi có nhu cầu, với giá cả hợp lý.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực
cố gắng trong đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở sản xuất, mua sắm trang thiết bị
mới hiện đại phục vụ sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, được nhiều tổ chức,
cơ quan quản lý nhà nước tặng bằng khen, giấy khen, kỷ niệm chương,…Về chất
lượng sản phẩm và dịch vụ chăm sóc khách hàng.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát đặc biệt chú trọng đến chất lượng.Tháng
1/2007,công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát được cơ quan quản lý chất lượng quốc
tế Det Norske Veritas (Hà Lan) đánh giá đạt tiêu chuẩn ISO tích hợp gồm 9001:2000,
14001 và Vệ sinh an toàn Thực phẩm HACCP.
Công ty TNHH TM-DV Tân Hiệp Phát có hệ thống dịch vụ chăm sóc khách hàng
trước, trong và sau bán hàng có chất lượng tốt nhất, thể hiện văn hóa văn minh thương
nghiệp cao nhất trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty có trình
độ khoa học kỹ thuật, nhiệt tình, có trách nhiệm cao, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu phục
vụ của mọi khách hàng.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung


13


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

1.6.1.2. Các ngành nghề kinh doanh
• Các loại nước uống
Các sản phẩm nước giải khát chủ lực của Tân Hiệp Phát như
- Trà xanh không độ

Hình 1.7 Trà Xanh không độ
Trà xanh Không Độ được chiết xuất từ những lá trà xanh tươi ngon của vùng đất
Thái Nguyên, nơi khí hậu – thời tiết – thổ nhưỡng giao hòa mang đến chất lượng cao
nhất cho những cánh đồng trà xanh, kết hợp cùng công nghệ sản xuất khép kín vô
trùng Aseptic giúp giữ nguyên mùi vị tự nhiên của sản phẩm và bảo toàn được chất
dinh dưỡng. Trà xanh Không Độ chứa cao hàm lượng EGCG có trong lá trà xanh giúp
giảm căng thẳng, mệt mỏi, tăng sức đề kháng và giúp tỉnh táo. Cho bạn sự sảng khoái,
tươi mát và giải nhiệt cuộc sống.
Trà xanh Không Độ – không lo căng thẳng mệt mỏi, giải nhiệt cuộc sống.
- Trà thảo mộc Dr. Thanh

Hình 1.8 Trà thảo mộc Dr. Thanh
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

14


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI


Trà thảo mộc Dr Thanh được sản xuất với công nghệ chiết lạnh vô trùng Aseptic
- là công nghệ hiện đại, tiên tiến nhất của Châu Âu, giúp giữ lại tinh chất của 9 loại
thảo mộc thiên nhiên gồm Kim ngân, Hoa cúc, La hán quả, Hạ khô thảo, Cam thảo,
Đản hoa, Hoa mộc miên, Bung lai, Tiên thảo.
Trà thảo mộc Dr Thanh là bí quyết giúp thanh lọc cơ thể khỏi các tác nhân gây
nóng trong người, đã được chứng thực qua kết quả kiểm nghiệm lâm sàng của Học
Viện Quân Y cho một cơ thể khỏe mạnh, cân bằng để thoải mái tận hưởng cuộc sống
trọn vẹn.
Ngoài trà thảo mộc Dr Thanh còn có Trà thảo mộc Dr Thanh không đường là sản
phẩm dành cho những người không thích đường.
- Nước tăng lực Number One

Hình 1.9 Nước tăng lực Number One
Number 1 với sự kết hợp của Vitamin B3, Taurine, Inositol và Caffein giúp bạn
nạp nhanh năng lượng đồng thời duy trì sự tỉnh táo để chinh phục mọi thử thách
Vitamin B3: Giúp giải phóng năng lượng, chuyển hóa protein và chất béo để tạo
ra năng lượng cho cơ thể, đồng thời tăng cường tuần hoàn máu và giảm cholesterol.
Taurine: là một loại acid amin giúp hấp thụ tốt vitamin, điều hòa lượng
cholesterol trong máu và hỗ trợ giảm các bệnh lo âu, kém trí nhớ.
Caffein: Giúp tăng cường sự tỉnh táo, giảm mệt mỏi.
Inositol: Giảm suy nhược cơ thể và rối loạn tinh thần, giảm cholesterol trong
máu, điều hòa lượng estrogel.
Cùng hoàn loạt các sản phẩm nước giải khát như:
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

15


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường

truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Hình 1.10 Hình ảnh sản phẩm
• Thực phẩm
Ngoài nghành nghề kinh doanh nước giải khát thì Tân Hiệp Phát còn sản xuất,
kinh doanh thực phẩm: Khoai tây chiên, trái cây sấy ăn liền, mì ăn liền,... Và là nhà
máy sản xuất bao bì lớn, vừa hoạt động phục vụ cho sản xuất nước giải khát, thực
phẩm của công ty, vừa cung cấp cho một số doanh nghiệp khác.
Từ năm 1999 - 2009, Tân Hiệp Phát đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất ượng cao do
người tiêu dùng bình chọn" do báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức.
 Hiện tại, doanh nghiệp này có hơn 29 mặt hàng được Cục an toàn vệ sinh thực
phẩm Bộ Y tế cấp giấy phép sản xuất và lưu thông. Có hơn 37 ngãn hiệu hàng hóa
được bảo hộ sở hữu trí tuệ.
 Ngoài ra, doanh nghiệp này đã được cấp bảo hộ nhãn hiệu bia Laser của công
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

16


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

ty tại Singaporre và Australia.
• Bao bì
Nhà máy sản xuất bao bì với dây chuyền công nghệ hiện đại phục vụ cho hoạt
động sản xuất nước giải khát, thực phẩm đồng thời cung cấp cho một số doanh nghiệp
khác.
1.6.2. Tầm nhìn và Sứ mệnh của Tập đoàn Tân Hiệp Phát
1.6.2.1. Tầm nhìn
Trở thành tập đoàn hàng đầu châu Á trong 3 lĩnh vực kinh doanh chính: ngành

thức uống, thực phẩm ăn liền, bao bì nhựa. Với vị trí nằm trong top 10 công ty đứng
đầu trong thị trường nước giải khát và thức ăn tại Việt Nam. Thâm nhập thị trường
quốc tế kinh doanh thương hiệu THP ở ít nhất 2 thị trường châu Á.
1.6.2.2. Sứ mệnh
Tập đoàn Tân Hiệp Phát tổ chức sản xuất và kinh doanh các sản phẩm phục vụ
cho sức khỏe người tiêu dùng châu Á với mùi vị thích hợp và chất lượng sản phẩm
theo tiêu chuẩn quốc tế, đồng thời liên tục thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng
để xứng danh là nhà cung cấp, đối tác được ưa chuộng hơn để kinh doanh hoặc hợp
tác.
1.6.3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và chức năng , nhiệm vụ của các phòng
1.6.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức công ty TNHH – TMDV Tân Hiệp Phát gồm có: Tổng Giám Đốc,
Phó Tổng Giám Đốc và các khối, mỗi khối phụ trách một mảng chuyên biệt và có sự
hỗ trợ cho nhau tạo ra một quy trình làm việc riêng của Tân Hiệp Phát.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

17


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

1.6.3.2. Bộ máy lãnh đạo
Vai trò điều hành và sở hữu Tân Hiệp Phát đang dần được chuyển giao sang cho
hai con gái của ông Trần Quí Thanh.
Lâu nay, thành công của Tân Hiệp Phát luôn gắn liền với hình ảnh của ông Trần
Quí Thanh. Đây là một trong số những doanh nghiệp hiếm hoi dùng hình ảnh của mình
là thương hiệu sản phẩm.
Hiện ông Thanh không hề sở hữu cũng như nắm giữ các chức vụ Chủ tịch hay

Giám đốc của Tân Hiệp Phát (công ty không dùng chức danh Tổng giám đốc).
Cổ đông lớn nhất của Tân Hiệp Phát là bà Phạm Thị Nụ, vợ ông Thanh, sở hữu
54,4% vốn điều lệ. Phần còn lại thuộc về hai con gái Trần Uyên Phương và Trần Ngọc
Bích.
Bà Phạm Thị Nụ, từng là Chủ tịch kiêm Giám đốc của Tân Hiệp Phát. Tuy nhiên,
đến tháng 11/2014, vị trí Giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật đã được chuyển
giao cho bà Trần Ngọc Bích.
Bà Bích chính là đại diện của Tân Hiệp Phát tham dự phiên tòa xét xử vụ án “con
ruồi”. Mặc dù nắm giữ vị trí Giám đốc điều hành nhưng bà Bích lại ít được biết đến
hơn so với chị của mình, bà Trần Uyên Phương.
Mặc dù đang tái định vị lại với tên gọi là Tập đoàn Number 1 thì tên gọi chính
thức theo đăng ký kinh doanh của Tân Hiệp Phát vẫn là Công ty TNHH Thương mại
Dịch vụ Tân Hiệp Phát. Chỉ có các công ty thành viên mang tên gọi chính thức là
Number 1.

Hình 1.11 Chủ tịch Tập đoàn Tân Hiệp Phát
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

18


Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

Bên cạnh nhà máy sản xuất chính tại Bình Dương, các sản phẩm đồ uống của
Tân Hiệp Phát còn được sản xuất tại các công ty thành viên như Number 1 Hà Nam,
Number 1 Chu Lai, Number 1 Hậu Giang. Các công ty này đều do gia đình ông Trần
Quí Thanh trực tiếp sở hữu thay vì do Tân Hiệp Phát góp vốn.
Trong khi không sở hữu phần vốn tại Tân Hiệp Phát thì ông Thanh lại sở hữu
60% vốn của Number 1 Hà Nam.

Ông Thanh cũng từng sở hữu 60% vốn của Number 1 Chu Lai nhưng đến đầu
năm 2015 đã chuyển nhượng phần lớn vốn sang cho 2 con gái của mình nắm giữ, giảm
sở hữu xuống còn 5% vốn điều lệ.
Hiện bà Trần Uyên Phương là giám đốc của Number 1 Chu Lai còn bà Trần
Ngọc Bích là giám đốc của Number 1 Hà Nam.
Bên ngoài hệ thống Tân Hiệp Phát, ông Trần Quí Thanh còn tham gia vào Hội
đồng quản trị của CTCP Địa ốc Sài Gòn (Saigonres), một công ty nhỏ trong lĩnh vực
bất động sản có CTCP Cơ điện lạnh (REE) là cổ đông lớn nhất. Ông Trần Quí Thanh
sở hữu 1,2% cổ phần của Saigonres.
1.6.4. Thị trường và các đối thủ cạnh tranh
1.6.4.1. Thị trường
Hệ thống nhà phân phối của Tân Hiệp Phát có mặt trên 57 tỉnh thành.
Các sản phẩm nước giải khát của Tập đoàn Tân Hiệp Phát có mặt ở hầu hết các
tỉnh thành trong cả nước với hàng trăm nhà phân phối, hàng trăm điểm bán lẻ. Với
việc sở hữu hàng loạt sản phẩm chủ lực trên thị trường nước giải khát không gas như
Trà thảo mộc Dr Thanh, Trà xanh Không độ, Tân Hiệp Phát đã thu về hàng chục nghìn
tỷ đồng mỗi năm. Thương hiệu này tham vọng trong 10 năm tới sẽ tăng lên mức 3 tỷ
USD.
Bước tiến nhanh chóng của Tân Hiệp Phát khiến các thương hiệu ngoại nhiều lần
tìm cách thôn tính. Nhưng sự kiên cường của doanh nghiệp này luôn giúp họ lớn mạnh
thêm trong một thị trường quá nhiều đối thủ.
Nhìn từ Tân Hiệp Phát để thấy, chiến lược phát triển và công nghệ đã tác động
lớn đến sự tồn vong của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, dưới sức ép của thị trường,
không phải doanh nghiệp nào cũng đưa ra được con đường đúng, vượt qua những
điểm yếu cỗ hữu để sánh ngang với các doanh nghiệp đa quốc gia.

Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

19



Phân tích hoạt động quan hệ truyền thông của tập đoàn Tân Hiệp Phát trong môi trường
truyền thông đại chúng thế kỷ XXI

1.6.4.2. Các đối thủ cạnh tranh
• Đối thủ hiện tại:
Thị trường bia
Thị trường bia Việt nam hiện nay khá đa dạng và sự cạnh tranh cũng không kém
phần gay gắt so với nhiều thị trường khác. Bên cạnh những ông lớn như Heineken,
Tiger của nước ngoài thì thị trường Việt nam cũng được chiếm lĩnh bởi những đối thủ
nặng cân như công ty bia Hà Nội, Sabeco, công ty bia Đông nam Á,… Chúng ta sẽ
phân tích một số đối thủ trực tiếp quan trọng nhất của Tân hiệp phát:
Tổng công ty bia rượu,nước giải khát Sài Gòn(SABECO)
Sabeco là đơn vị hàng đầu trong việc xây dựng chính sách xây dựng và phát triển
thị trường, hệ thống phân phối trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm Bia của Việt Nam
với sản lượng tiêu thụ chiếm giữ trên 35% thị phần.
Danh hiệu “Thương hiệu tín nhiệm" Bia Sài Gòn trong 22 năm. Sản phẩm Bia
Sài Gòn – Hàng Việt Nam chất lượng cao, được người tiêu dùng bình chọn liên tục
trong 12 năm từ 1997 – 2008. Sản phẩm Bia lon 333 đạt Huy Chương Bạc tại cuộc thi
bình chọn Bia quốc tế tổ chức tại AUSTRALIA năm 1999, 2000 và 2001. Có hệ thống
phân phối rộng khắp cả nước, gồm 9 công ty khu vực: miền Bắc, Bắc Trung Bộ, Tây
Nguyên, miền Trung, Nam Trung Bộ, miền Đông, trung tâm, Sabeco sông Tiền, sông
Hậu.
Công ty bia Đông Nam Á
Nhà máy bia Đông Nam Á là công ty Liên doanh giữa công ty Việt Hà (Việt
Nam) và Carlsberg Breweries A/S (Đan Mạch), sản xuất hai loại bia Carlsberg và
Halida. Chúng ta sẽ phân tích về Halida-đối thủ cạnh tranh chính của bia Bến Thành –
sản phẩm của Tân Hiệp Phát.
Halida là sản phẩm của South East Asia Brewery được thành lập vào tháng
10/1993 như là một liên doanh giữa Carlsberg Breweries, Việt Hà Breweries Ltd và

Quỹ hỗ trợ cho các nước đang phát triển công nghiệp hóa. Nhà máy bia được trang bị
máy móc thiết bị hiện đại và sử dụng phương pháp mới nhất về công nghệ và khoa học
để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Halida là một trong những thương hiệu lớn nhất tại
Việt nam, với thị phần rộng lớn tại các tỉnh phía Bắc. Sản phẩm Halida bao gồm bia
chai và bia tươi. Công ty đã thành công trong việc xuất khẩu sang Pháp, Đức và gần
đây tại Hoa Kỳ và Nhật Bản. Với sự ra đời của chai 50ml danh mục đầu tư của năm
2007 đã đánh dấu sự khởi đầu chiến lược Bắc tiến của Tribeco với tham vọng trở thành
tổ hợp kinh tế hàng đầu tại Việt Nam và thị trường khu vực về ngành đồ uống. Tribeco
Nhóm thực hiện: Trần Thị Hiệp – Nguyễn Thị Nhung

20


×