Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

GIÁO ÁN TỰ CHỌN NGỮ VĂN 7 BẢN CHI TIẾT MỚI NHẤT NĂM HỌC 2017 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (532.83 KB, 129 trang )

Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

TUẦN 1
Ngày soạn: 19. 8. 2017
Ngày dạy: 7A ………
7C ………
LUYỆN TẬP VỀ TỪ GHÉP VÀ TỪ LÁY
I . Mục tiêu:
- Giúp HS củng cố kiến thức về từ ghép, từ láy.
- Rèn luyện kỹ năng phát hiện và sử dụng từ ghép và từ láy.
II. Chuẩn bị:
- GV: Soạn bài
- HS: Ôn tập lí thuyết, làm cácBT trong SGK.
III. Tiến trình dạy- học:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số 7A ...............7C …..........
2. Luyện tập:
Hoạt động của GV và HS
GV hướng dẫn HS ôn lý thuyết về từ
ghép và từ láy.( khái niệm, phân loại,
nghĩa...)
GV gọi HS tìm các ví dụ tương ứng
với mỗi loại từ.
VD: Bảng phụ
- Bà: Người đàn bà sinh ra mẹ hoặc
cha.
- Bà ngoại: Người đàn bà sinh ra
mẹ.
Nghĩa từ Bà ngoại hẹp hơn nghĩa từ


– Vui: Chỉ tâm trạng thoả mãn, thích
thú,cũng có khi chỉ sự vật, sự việc.
- Vui lòng: Tình cảm thích thú,hài
lòng.
→ Nghĩa từ vui lòng hẹp hơn nghĩa từ
vui.
VD: Quần áo; Trầm bổng
→ Các tiếng bình đẳng về mặt ngữ
pháp
- Đăm đăm.
→ Các tiếng lặp lại hoàn toàn
- Bần bật, thăm thẳm.
Giáo viên: ………………

Nội dung cần đạt
I. Phân biệt từ ghép và từ láy:
1. Từ ghép:
- Khái niệm:
- Phân loại: + Từ ghép đẳng lập.
+ Từ ghép chính phụ.
- Nghĩa của từ ghép:
+TGĐL có tính chất hợp nghĩa.
+ TGCP có tính chất phân nghĩa.

2.Từ láy:
- Khái niệm:
- Phân loại: + Từ láy toàn bộ.
Trường THCS Văn Hải

1



Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

→ Biến đổi thanh điệu hoặc phụ âm
cuối
⇒ Từ láy toàn bộ
Mếu máo, liêu xiêu.
→ Giữa các tiếng có sự giống nhau về
phụ âm đầu hoặc phần vần.
⇒ Từ láy bộ phận:
GV lưu ý HS phân biệt được đối với
từ ghép thì giữa các tiếng có quan hệ
về nghĩa, còn từ láy thì giữa các tiếng
có quan hệ về âm.
GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ.
GV hướng dẫn HS làm BT.
? Phân loại từ ghép trong các từ sau?
Ốm yếu, xe lam, tốt đẹp, xăng dầu,
rắn giun, núi non, xem bói, cá lóc,
bánh cuốn, cơm nước, núi sông, rau
muống, ruộng vườn.
? So sánh nghĩa của từng tiếng trong
nhóm các từ ghép?
a, trông mong, tìm kiếm, giảng dạy.

Năm học: 2017 - 2018

+ Từ lá bộ phận: vần, phụ âm đầu
- Nghĩa của từ láy:

+Được tạo thành nhờ đặc điểm âm thanh
của tiếng và sự hòa phối âm thanh giữa
các tiếng.
+ Những từ láy có tiếng gốc có thể có
những sắc thái khác nhau: biểu cảm,
giảm nhẹ, nhấn mạnh...

II. Bài tập luyện tập:
BT1: Phân loại các từ ghép:
- TGĐL: Ốm yếu, tốt đẹp, xăng dầu, núi
non, cơm nước, núi sông, ruộng vườn.
- TGCP: còn lại.
BT2: So sánh nghĩa:
a, Các tiếng trong mỗi từ đồng nghĩa với
nhau.
b, Các tiếng trong mỗi từ trái nghĩa nhau.
BT3: Giải thích nghĩa

b, buồn vui, ngày đêm, sống chết.

a, Gánh vác: đảm đương cùng chịu trách
nhiệm.
?Giải thích nghĩa của từ ghép?
a, Mọi người cùng nhau gánh vác việc b, Đất nước: một quốc gia.
c, Ăn ở: cách cư xử.
chung.
b, Đất nước ta đang trên đà phát triển.
c, Bà con ăn ở với nhau rất hòa thuận.
? Phân loại từ láy gợi hình ảnh, âm
thanh, trạng thái: ha hả, khẳng khiu, rì

rào,nhấp nhô, ầm ầm, lom khom,
đung đưa, leng keng, mấp mô.

? Xác định sắc thái ý nghĩa và đặt câu
Giáo viên: ………………

BT4: Xác định và phân loại từ láy:
- TL gợi hình ảnh: khẳng khiu, lom
khom,
- TL gợi âm thanh: ha hả, ầm ầm, rì rào,
leng keng.
- TL gợi trạng thái: nhấp nhô, đung đưa,
mấp mô.
BT5: Giải nghĩa và đặt câu:
- Nhỏ nhắn: nhỏ và trông cân đối dễ
thương.
Trường THCS Văn Hải

2


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

với mỗi từ: nhỏ nhắn, nhỏ nhặt, nhỏ
nhen, nhỏ nhoi, nhỏ nhẻ.

Năm học: 2017 - 2018

- Nhỏ nhặt: nhỏ bé, vụn vặt không đáng
chú ý.

- Nhỏ nhen: tỏ ra hẹp hòi, hay chú ý đến
việc nhỏ về quan hệ đối xử.
- Nhỏ nhoi: nhỏ bé, ít ỏi, gây ấn tượng
mong manh, yếu ớt.
- Nhỏ nhẻ: : (nói năng, ăn uống) thong
thả, chậm rãi, với vẻ giữ gìn, từ tốn.
BT6: Viết đoạn văn:

? Viết đoạn văn nói về tâm trạng của
em khi dược điểm cao trong đó có sử
dụng từ ghép, tứ láy chỉ tâm trạng?
HS viết, trình bày
GV chữa.
IV. Củng cố và dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- BT về nhà: + Tìm 3 từ láy tượng thanh, 3 từ láy tượng hình và đặt câu.
+ Hoàn chỉnh BT 6.
V. Rút kinh nghiệm
..........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
-------------------------------------------------------------------------PHẦN KÝ DUYỆT
Văn Hải, ngày … tháng … năm 2017

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

3



Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

TUẦN 2
Ngày soạn: 25. 8. 2017
Ngày dạy: 7A ………
7C ………
LUYỆN TẬP VỀ MẠCH LẠC, LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp HS:
- Rèn luyện kĩ năng tạo lập văn bản thông qua các tiết học về liên kết, mạch lạc và
bố cục trong văn bản.
II. Các bước lên lớp:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: .7A................. 7C ....................
2. Ôn tập:
NỘI DUNG LUYỆN TẬP
Bài tập 1: Cho 1 tập hợp câu như sau:
(1)Chiếc xe lao mỗi lúc một nhanh.(2)”Không được”! Tôi phải đuổi theo nó vì tôi là
tài xế mà!.(3) Một chiếc xe ô tô buýt chở đầy khách đang lao xuống dốc.( 4)Thấy vậy,
một bà thò đầu ra cửa kêu lớn: (5)Một người đàn ông mập mạp, mồ hôi nhễ nhại đang
gắng sức chạy theo chiếc xe.(6)” ông ơi! không kịp được đâu, đừng đuổi theo vô ích.
(7) người đàn ông vội gào lên.
a) Hãy sắp xếp lại tập hợp câu trên theo một thứ tự hợp lí để có một VB hoàn chỉnh
mang tính LK chặt chẽ?
b) Theo em, có thể đặt đầu đề cho VB trên được không?
c) Phương thức biểu đạt chính của VB trên là gì?
Gợi ý:
a) 3-5-1-4-6-7-2.
b) “Không kịp đâu” hoặc” Một tài xế mất xe”
c) Tự sự.

Bài tập 2:Dưới đây là một đoạn văn tường thuật buổi khai giảng năm học. Theo em,
ĐV có tính LK không? hãy bổ sung cac y để ĐV có tính LK.
“ Trong tiếng vỗ tay vang dội, cô hiệu trưởng với dáng điệu vui vẻ, hiền hoà tiến lên
lễ đài.( 1)Lời văn sôi nổi truyền cho thày trò niềm tự hào và tinh thần quyết tâm( 2)
Âm thanh rộn ràng phấp phới trên đỉnh cột cờ thúc giục chúng em bước vào năm học
mới.”
Gợi ý:
- ĐV thiếu LK vì còn thiếu một số ý:
+ Cô hiệu trưởng bước lên lễ đài làm gì?
+Lời văn nói trong câu 2 liên quan đến ý gì ở câu 1?
+Âm thanh và hình ảnh phấp phới trên đỉnh cột cờ ở câu 3 là tả cái gì?
-GV HD HS viết lại ĐV
Bài tập 3: Để chuẩn bị viết bài TLV theo đề bài: “ Sau khi thu hoạch lúa, cánh đồng
làng em lại tấp nập cảnh trồng màu”, một bạn đã phác ra bố cục như sau:
Giáo viên: ………………
Trường THCS Văn Hải
4


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

MB: Giới thiệu chung về cánh đồng làng em.
TB: + Cảnh mọi người tấp nập gieo ngô, đậu.
+Những thửa ruộng khô, trơ gốc rạ.
+ người ta lại khẩn trương cày bừa, đập dất.
+ Quang cảnh chung của cánh đồng sau khi gặt lúa.
KB: Cảm nghĩ của em khi đứng trước cánh đồng.
Câu hỏi:

a,Bố cục trên đây đã hoàn toàn hợp lí chưa?
b,Nên sửa như thế nào?
Gợi y:
a) Phần TB bố cục chưa hợp lí, các chi tiết của cảnh xếp lộn xộn.
b) Sắp xếp lại theo bố cục trình tự không gian và thời gian
VD: Theo (t):
+Những thửa ruộng....ra xếp đầu tiên.
+ Người ta lại......
-( HS tự sắp xếp)
Bài tập 4: Hãy kể lại: “Cuộc chia tay của những con búp bê” trong đó nhân vật chính
là Vệ Sĩ & Em Nhỏ.
* Gợi ý:
1. Định hướng.
- Viết cho ai?
- Mục đích để làm gì?
- Nội dung về cái gì?
- Cách thức như thế nào?
2. Xây dựng bố cục.
MB: Giới thiệu lai lịch 2 con búp bê: Vệ Sĩ- Em Nhỏ.
TB:-Trước đây 2 con búp bê luôn bên nhau cũng như hai anh em cô chủ, cậu chủ
- Nhưng rồi búp bê cũng buộc phải chia tay vì cô chủ & cậu chủ của chúng phải
chia tay nhau,do hoàn cảnh gia đình
Trước khi chia tay,hai anh em đưa nhau tới trường chào thầy cô, bạn bè.
- Cũng chính nhờ tình cảm anh em sâu đậm nên 2 con búp bê không phải xa
nhau.
KB:Cảm nghĩ của em trước tình cảm của 2 anh em & cuộc chia tay của những
con búp bê.
3. Diễn đạt.
HS diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành văn bản.(GV kiểm tra).
4. Kiểm traVB.

Sau khi hoàn thành văn bản, HS tự kiểm tra lại điều chỉnh để hoàn thiện.
(GV gọi HS đọc trước lớp- sửa & đánh giá có thể cho điểm).
Bài tập 5: Câu văn “ở một nhà kia có hai con búp bê được đặt tên lạ con Vệ Sĩ và con
Em Nhỏ ”phù hợp với phần nào của bài văn trên?
Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

5


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

A: mở bài
B: thân bài
C: kết bài
D: Có thể dùng cả ba
phần.
Bài tập 6: Em có người bạn thân ở nước ngoài.Em hãy miêu tả cảnh đẹp ở quê hương
mình, để bạn hiểu hơn về quê hương yêu dấu của mình & mời bạn có dịp đến thăm.
* Gợi ý:
1. Định hướng.
- Nội dung:Viết về cảnh đẹp của quê hương đất nước.
- Đối tượng:Bạn đồng lứa.
- Mục đích:Để bạn hiểu & thêm yêu đất nước của mình.
2. Xây dựng bố cục.
MB: Giới thiệu chung về cảnh đẹp ở quê hương Việt Nam.
TB: Cảnh đẹp ở 4 mùa (thời tiết, khí hậu)

Phong cảnh hữu tình. Hoa thơm trái ngọt. Con người thật thà, trung hậu.
(Miêu tả theo trình tự thời gian - không gian)
KB. Cảm nghĩ về đất nước tươi đẹp.niềm tự hào về cảnh đẹp của quê hương, đất
nước Việt Nam- Liên hệ bản thân.
3. Diễn đạt.
HS diễn đạt các ý đã ghi trong bố cục thành văn bản.
(Hãy viết phần MB-Phần TB)
4. Kiểm tra.
Kiểm tra các bước 1- 2- 3 & sửa chữa sai sót,bổ sung những ý còn thiếu.
IV. Rút kinh nghiệm:
…………………………………………………………………………………………
……………………….……………………………………………………………
-------------------------------------------------------PHẦN KÍ DUYỆT
Văn Hải, ngày ... tháng ... năm 2017

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

6


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

TUẦN 3
Ngày soạn: 2. 9. 2017
Ngày dạy: 7A ………
7C ………

Tiết 3:
LUYỆN TẬP VĂN BẢN: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
I. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: Hiểu và nắm được nội dung, ý nghĩa của văn
bản “ Cuộc chia tay của những con búp bê”.
II. Chuẩn bị: Nội dung luyện tập
III. Các bước lên lớp:
1. Ổn định: Kiểm tra sĩ số: 7A..................7C ...................
2. Ôn tập:
I. Kiến thức trọng tâm:
1. VB Cuộc chia tay của những con búp bê( Khánh Hoài).
- VB nhật dụng đề cập đến vấn đề quan trọng trong cuộc sống hiện đại: bố mẹ li dị,
con cái phải chịu cảnh chia lìa. qua đó cảnh báo cho tất cả mọi người về trách nhiệm
của mình đối với con cái.
a. ND: Mượn chuyện cuộc chia tay của những con búp bê, tác giả thể hiện tình thương xót về nỗi đau buồn của những trẻ thơ trước bi kịch gia đình. đồng thời ca ngợi
tình cảm tốt đẹp, trong sáng của tuổi thơ.
b. Ý nghĩa : Đọc truyện ngắn này ta càng thêm thấm thía: hạnh phúc gia đình, tình
cảm gia đình là vô cùng quí giá, thiêng liêng; mỗi người phải biết vun đắp, giữ gìn
những tình cảm trong sáng, thân thiết ấy.
b. NT: lập luận chặt chẽ, lời lẽ chân thành, giản dị, giàu cảm xúc, có sức thuyết phục
cao.
- PTBĐ : tự sự + Biểu cảm
- Ngôi kể thứ nhất, Người kể chứng kiến câu chuyện xảy ra, trực tiếp tham gia cốt
truyện. Cách lựa chọn ngôi kể này giúp tác giả trực tiếp thể hiện suy nghĩ, tình cảm và
diễn biến tâm trạng của nhân vật, tăng thêm tính chân thực của truyện, làm cho truyện
hấp dẫn và sinh động hơn.
II. luyện tập :
1. Tóm tắt : Vì bố mẹ chia tay nhau, hai anh em Thành và Thuỷ cũng phải mỗi người
một ngả: Thuỷ về quê với mẹ còn Thành ở lại với bố. Hai anh em nhường đồ chơi cho
nhau, Thuỷ đau đớn.
2.Tại sao tác giả đặt tên truyện là Cuộc chia tay của những con búp bê ?

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

7


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

*Gợi ý: Những con búp bê vốn là đồ chơi thủa nhỏ, gợi lên sự ngộ nghĩnh, trong sáng,
ngây thơ, vô tội. Cũng như Thành và Thủy buộc phải chia tay nhau nhưng tình cảm
của anh và em không bao giờ xa.
Những kỉ niệm, tình yêu thương, lòng khát vọng hạnh phúc còn mãi mãi với 2 anh
em, mãi mãi với thời gian.
3. Tìm các chi tiết trong truyện cho thấy hai anh em Thành, Thuỷ rất mực gần
gũi, thương yêu, chia sẻ và luôn quan tâm đến nhau:
- Thủy khóc, Thành cũng đau khổ. Thủy ngồi cạnh anh,lặng lẽ đặt tay lên vai anh.
- Thủy là cô bé nhân hậu, giàu tình thương, quan tâm, săn sóc anh trai: Khi Thành đi đá
bóng bị rách áo, Thuỷ đã mang kim ra tận sân vận động để vá áo cho anh. Trước khi
chia tay dặn anh “ Khi nào áo anh rách, anh tìm về chỗ em,em vá cho”; dặn con vệ sĩ “
Vệ sĩ ở lại gác cho anh tao ngủ nhe”.
- Ngược lại, Thành thường giúp em mình học. Chiều chiều lại đón em ở trường về.
- Cảnh chia đồ chơi nói lên tình anh em thắm thiết :nhường nhau đồ chơi.
4. Trong truyện có chi tiết nào khiến em cảm động nhất. Hãy trình bày bằng 1
đoạn văn
(học sinh viết, đọc - GV nhận xét - cho điểm).
* Gợi ý: Cuối câu chuyện Thủy để lại 2 con búp bê ở bên nhau, quàng tay vào nhau
thân thiết, để chúng ở lại với anh mình. Cảm động biết bao khi chúng ta chứng kiến

tấm lòng nhân hậu, tốt bụng, chan chứa tình yêu thương của Thủy. Thà mình chịu
thiệt thòi còn hơn để anh mình phải thiệt. Thà mình phải chia tay chứ không để búp bê
phải xa nhau. Qua đó ta cũng thấy được ước mơ của Thủy là luôn được ở bên anh
như người vệ sĩ luôn canh gác giấc ngủ bảo vệ và vá áo cho anh.
5. Trong truyện có mấy cuộc chia tay? Tại sao tên truyện là” Cuộc....”nhưng trong
thực tế búp bê không xa nhau? nếu đặt tên truyện là “ búp bê không hề chia tay”, “
Cuọc chia tay giữa Thành và Thuỷ” thì ý nghĩa của truyện có khác đi không?
*Gợi ý: Truyện ngắn có 4 cuộc chia tay.....
- Tên truyện là “ Cuộc ....” trong khi thực tế búp bê không hề chia tay. đây là dụng ý
của tác giả. búp bê là vật vô tri vô giác nhưng chúng cũng cần sum họp , cần gần gũi
bên nhau, lẽ nào những em nhỏ ngây thơ trong trắng như búp bê lại phải đau khổ chia
tay. Điều đó đặt ra cho những người làm cha, làm mẹ phải có trách nhiệm giữ gìn tổ
ấm của gia đình mình .
- Nếu đặt tên truyện như thế ý nghĩa truyện về cơ bản không khác nhưng sẽ đánh mất
sắc thái biểu cảm. Tác giả lấy cuộc chia tay của hai con búp bê để nói cuộc chia tay
Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

8


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

của con người thế nhưng cuối cùng búp bê vẫn đoàn tụ. Vấn đề này để người lớn phải
suy nghĩ.
6. Thứ tự kể trong truyện ngắn Cuộc..... có gì độc đáo. Hãy phân tích để chỉ rõ
tác dụng của thứ tự kể ấy trong việc biểu đạt nội dung chủ đề?

*Gợi ý: - Sự độc đáo trong thứ tự kể: đan xen giữa quá khứ và hiện tại( Từ hiện tại
gợi nhớ về quá khứ). Dùng thứ tự kể này, tác giả đã tạo ra sự hấp dẫn cho câu chuyện.
đặc biệt qua sự đối chiếu giưã quá khứ HP và hiện tại đau buồn tác giả làm nổi bật
chủ đề của tác phẩm: Vừa ca ngợi tình anh em sâu sắc, bền chặt và cảm động, vừa
làm nổi bật bi kịch tinh thần to lớn của những đứa trẻ vô tội khi bố mẹ li dị, tổ ấm gia
đình bị chia lìa.
7. Đoạn văn “ Đằng đông…thế này”
a. Nghệ thuật miêu tả trong đ/v ?
b. chỉ rõ vai trò của văn miêu tả trong tác phẩm tự sự này?
* Gợi ý: a. Nghệ thuật miêu tả: nhân hóa, từ láy,h/a đối lập
b. Dụng ý của tác giả : Thiên nhiên tươi đẹp, rộn ràng,cuộc sống sinh hoạt nhộn nhịp
còn tâm trạng 2 anh em xót xa, đau buồn. Tả cảnh để làm nổi bật nội tâm nhân vật
IV. Củng cố và dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- BT về nhà: + Tìm 3 từ láy tượng thanh, 3 từ láy tượng hình và đặt câu.
+ Hoàn chỉnh BT 6.
V. Rút kinh nghiệm
..........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
-------------------------------------------------------------------------PHẦN KÝ DUYỆT
Văn Hải, ngày … tháng … năm 2016

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

9


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7


Năm học: 2017 - 2018

TUẦN 4
Ngày soạn: 6. 9. 2016
Ngày dạy: 7A..............
7C .....……..
Tiết 4 - LUYỆN TẬP KỸ NĂNG TẠO LẬP VĂN BẢN
I. Mục đạt:
- Chủ đề nhằm tiếp tục rèn luyện cho học sinh kĩ năng tạo lập văn bản theo một thể
thống nhất, hoàn chỉnh về nội và hình thức..
- Tiếp tục luyện kĩ năng dùng từ, đạt câu, diễn đạt rõ ràng trôi chảy.
II. Chuẩn bị phương tiện dạy- học.
- SGK, SGV, Các dạng bài tập làm văn và cảm thụ thơ văn lớp 7; bảng phụ,
III. Tổ chức luyện tập.
1. Ổn định tổ chức: ………………………
2. Kiểm tra sự chuẩn bị của hs
3. Luyện tập:
GV giới thiệu nội dung cần ôn

I. Liên kết trong văn bản.

luyện.

1. Lí thuyết

? Khi tạo lập văn bản cần phải

a. Khái niệm: HS nhắc lại.


chú ý những yêu cầu nào?

b. Những điều kiện để văn bản đảm bảo tính liên
kết.
-Nội dung các câu, các đoạn phải thống nhất cặt
chẽ.
- Các câu, các đoạn phải kết nối bằng những

GV cho HS nhắc lại khái niệm

phương tiện liên kết phù hợp.

liên kết và những điều kiện để

2.Luyện tập

văn bản đảm bảo sự liên kết.

Bài tập 1:Có một tập hợp câu như sau:
(1)Chiếc xe lao mỗi lúc một nhanh
(2),”Không được! Tôi phải đuổi theo nó, vì tôi là

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

10


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7


Năm học: 2017 - 2018

tài xế chiễc xe mà!”. (3) Một chiếc xe ô tô buýt
chở đầy khách đang lao xuống dốc. (4) Thấy vậy,
một bà thò đầu ra cửa, kêu lớn: (5)Một người đàn
ông mập mạp, mồ hôi nhễ nhại đang gắng sức
GV hướng dẫn Hs làm bài tập.

chạy theo chiếc xe, (6) “Ông ơi! Không kịp đâu!
Đừng đuổi theo vô ích!”(7) Người đàn ông vội

GV cho HS độc lập làm bài, gọi

gào lên.

3, 4 em trình bày, lớp nhận xét,

a. Sắp xếp lại trật tự các câu trên theo một trình tự

GV bổ sung.

hợp lí.

? Nếu sắp xếp như trên thì

b. Có thể đặt nhan đề cho văn bản trên được

người đọc có hiểu được không?


không?

? Để văn bản có nghĩa dễ hiểu

c. Phương thức biểu đạt của văn bản trên là gì?

người viết phải chú ý điều gì?

Gợi ý:

- Dảm báo sự liên kết giữa các

Trật tự sắp xếp như sau: 3, 5, 1, 4, 6, 7, 2

các câu.

Không kịp đâu, môt tài xế mất xe.
Tự sự.
Bài 2: (bài 2,sách Các dạng bài tập làm văn...lớp
7, trang7).
Bài 3: (bài 4b, sách các dạng ...lớp 7, trang 8).
Bài 4: Hãy viết một đoạn văn (từ 10 đến 12 câu)
kể về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai
trường đầu tiên của em.Trong đoạn văn đó em
hãy chỉ rõ sự liên kết của các câu trong đoạn văn.

GV hướng dẫn HS viết đoạn

II. Bố cục trong văn bản.


văn, ngoài cácyêu cầu của đề

1.Lí thuyết.

bài, HS cần chú ý đoạn văn phải a. Khái niệm:
đảm bảo về mặt hình thức ( mở
Giáo viên: ………………

b. Các điều kiện để bố cục được rành mạch và
Trường THCS Văn Hải

11


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

đoạn, thân đoạn, kết đoạn)

Năm học: 2017 - 2018

hợp lí.
2. Luyện tập

GV cho HS nhắc lại khái niệm
bố cục trong văn bản.

Bài tập 1: Có một văn bản tự sự như sau:
“ Ngày xưa có 1 em bé gái đi tìm thuốc cho mẹ.
Em được phật trao cho 1 bông cúc. Sau khi dặn
em cách làm thuốc cho mẹ, phật nói thêm: “Hoa

cúc có bao nhiêu cánh người mẹ sẽ sống thêm
được bấy nhiêu năm”. Vì muốn mẹ sống thật lâu
cô bé dừng lại bên đường tước các cánh hoa ra
thành nhiều cánh nhỏ. Từ đó hoa cúc có rất nhiều

GV cho HS xác định nội dung

cánh. Ngày nay, cúc vẫn được dùng chữ bệnh.

khái quát của đoạn văn trên.

Tên y học của cúc là Liêu Chi”.

Xác định đâu là mở đoạn, thân

a. Phân tích bố cục, sự liên kết của văn bản trên.

đoạn, kết đoạn, từ đó chỉ rõ sự

b. Có thể đặt tên cho câu chuyện trên thế nào?

liên kết.

c. Cảm nghĩ của em sau khi đọc truyện.
Bài 2: Viết một bài văn ngắn ( khoảng 25 dòng)
kể chuyện về một người bạn mà em yêu quí.
. Phân tích bố cục sự liên kết của bài văn đó.

GV yêu cầu HS viết bài văn
phải đảm bảo bố cục 3 phần.

GV cho HS xác định nội dung

III. Mạch lạc trong văn bản.
1. Lí thuyết

cần kể.

- Những điều kiện đẻ văn bản đảm bảo tính mạch

- Hình dáng

lạc.

- Phẩm chất ( thể hiện qua việc

- Phân biệt mach lạc với bố cục và liên kết.

học tập, các mối quan hệ với

2. Luyện tập.

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

12


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7


Năm học: 2017 - 2018

mọi người).

Bài 1: ( bài tập 9 trang10- sách các dạng bài

- Sở thích.

TLV...lớp 7).
Bài 2: (bài tập 10 trang 11- sách các dạng bài

GV cho HS phân biệt sự khác

TLV...)

nhau của mạch lạc, liên kết, bố

IV. Quá trình tạo lập văn bản

cục, để học sinh tránh sự nhầm

1.Lí thuyết

lẫn giữa các khái niệm

a. Các bước tạo lập văn bản ( 4 bước)

GV cho HS ôn lại các bước tạo

b. Bố cục của văn bản: (3 phần).


lập văn bản.

2.Luyện tập.
Bài 1:

GV hướng dẫn học sinh làm bài

Hãy tả lại một cảnh đẹp của quê hương mà em

tập lần lượt theo các bước.

thích nhất.

GV cho HS lập dàn ý trước khi

Bài 2: Kể lại một giờ học mà em thích nhất.

làm, (HS HĐ nhóm). nhóm
thống nhất dàn ý.
Cho HS viết bài, GV thu bài về
chấm.
IV. Củng cố và dặn dò:
- Nhận xét tiết học.
- BT về nhà:
V. Rút kinh nghiệm
..........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
-------------------------------------------------------------------------PHẦN KÝ DUYỆT
Văng Hải, ngày … tháng … năm 2016


Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

13


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

TUẦN 5
Ngày soạn: 10. 9. 2016
Ngày dạy: 7A..............
7C .....……..

Tiết 5 - LUYỆN TẬP CA DAO – DÂN CA
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp hs:
- Qua chuyên đề các em được ôn tập, nắm chắc các hình tượng văn học dân gian: các
nội dung cơ bản của ca dao – dân ca trong chương trình ngữ văn 7.
- Giáo dục các em lòng yêu thích ca dao – dân ca cổ truyền và hiện đại, yêu thích và
thuộc các bài ca dao thuộc 4 nội dung cơ bản, tình cảm gia đình; tình cảm quê hương
đất nước, con người; câu hát than thân; châm biếm.
- Cảm nhận được cái hay, cái đẹp, các giá trị nghệ thuật đặc sắc của ca dao – dân ca.
II. Phương pháp: Phát vấn, đọc diễn cảm, thực hành, giảng bình.
III. Chuẩn bị:
- GV: Nghiên cứu chuyên đề, các tài liệu có liên quan, nghiên cứu đề, đáp án.
- HS: Ghi chép cẩn thận, làm bài tập đầy đủ, thực hiện các yêu cầu của giáo viên.

IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 7A………… 7C ………….
2. Kiểm tra
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
Các em đã được học về chủ đề ca dao – dân ca, hôm nay chúng ta đi sâu vào
nghiên cứu mảng đề này.
Hoạt động của GV và HS
I. HĐ 1: (GV hướng dẫn HS ôn lại khái
niệm ca dao – dân ca)
Ca dao – dân ca là gì?
- Là những câu hát thể hiện nội tâm, đời sống
tình cảm, cảm xúc của con người. Hiện nay
có sự phân biệt ca dao- dân ca.
- Các nhân vật trữ tình quen thuộc trong ca
dao là người nông dân, người vợ, người thợ,
người chồng, lời của chàng trai nói nhỏ với
cô gái.
- Ca dao thường sử dụng thể thơ lục bát với
nhịp phổ biến 2/2
- Ca dao – dân ca là mẫu mực về tính chân
Giáo viên: ………………

Nội dung kiến thức
I. Khái niệm ca dao dân ca:
- Tiếng hát trữ tình của người bình
dân Việt Nam
- Thể loại thơ trữ tình dân gian
- Phần lời của bài hát dân gian
- Thơ lục bát và lục bát biến thể

truyền miệng của tập thể tác giả.

Trường THCS Văn Hải

14


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

thực, hồn nhiên, cô đúc về sức gợi cảm và
khả năng lưu truyền.
II. Những câu hát về tình cảm gia
II. HĐ 2: (GV hướng dẫn HS tìm hiểu thêm đình
và ôn lại “Những câu hát về tình cảm gia
1. Nội dung:
đình”)
Bài 1:
- Tình cảm yêu thương, công lao to
lớn của cha mẹ đối với con cái và lời
nhắc nhở tình cảm ơn nghĩa của con
cái đối với cha mẹ.
Bài 4:
- Tình cảm gắn bó giữa anh em ruột
thịt, nhường nhịn, hoà thuận trong gia
đình.
2. Nghệ thuật:
- Tình cảm gia đình là tình cảm thiêng liêng,
Nghệ thuật được sử dụng trong

đáng trân trọng và đáng quý của con người.
các tấc cả các bài chủ yếu là so sánh.
* Giới thiệu môt số bài ca về tình cảm gia III. Luyện tập:
đình ngoài SGK (giáo viên hướng dẫn gợi ý 1. Câu hỏi và bài tập.
cho học sinh sưu tầm).
Câu 1: Bốn bài ca dao được trích
giảng trong SGK đã có chung nội
*HĐ 3: (Hướng dẫn luyện tập)
dung như thế nào về tình cảm gia
- Hãy trình bày nội dung của từng bài ca đình?
dao?
Câu 2: Ngoài những tình cảm đã
được nêu trong bốn bài ca dao trên thì
- Hãy phân tích những hình ảnh bài ca dao số trong quan hệ gia đình còn có tình
1?
cảm của ai với ai nữa? Em có thuộc
- Đó là lòng biết ơn, tình cảm thành kính, bài ca dao nào nói về tình cảm đó
trân trọng của các thành viên trong gia đình không? (HS suy nghĩ và trả lời theo
đối với người trên, những thế hệ đi trước. sự hiểu biết của mình).
Qua tình cảm và thái độ đó, những bài ca Câu 3: Bài ca dao số một diễn tả rất
trên nêu lên giá trị quí báu, cần phải xây sâu sắc tình cảm thiêng liêng của cha
dựng và giữ gìn phát huy để ngày càng tốt mẹ đối với con cái. Phân tích một vài
đẹp hơn.
hình ảnh diễn tả điều đó?
- Đây là một bài hát ru. Người mẹ thường hát
ru con bằng một lối hát có câu mở đầu như
thế để ru con.
- Sử dụng lối so sánh véo von rất quen thuộc
như: cha – núi, mẹ – biển để nói lên công cha
nghĩa mẹ thật vô cùng to lớn . . . So sánh

“công cha như núi ngất trời, “nghĩa mẹ với
nước biển Đông” rất là phù hợp và hay vì
Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

15


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

đây chính là những cách so sánh với những
đại lượng khó xác định phạm vi. Hơn nữa
người cha là đại diện cho sự mạnh mẽ,
cương nghị so với núi (thuộc dương) còn mẹ
thuôc về âm tính khí mềm mỏng nhẹ nhàng
hơn nên đã lấy hình ảnh so sánh với nước rất
là chính xác.
Cùng đó có những câu ca dao tương tự
như:
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa bạn như nước trong nguồn chảy ra”
Câu 4 là lời khuyên đối với con cái sau khi
thấm thía, nghĩa tình sâu nặng đối với cha
mẹ.
- Phương pháp so sánh có tác dụng gì?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh cách thực
hiện

- Giáo viên nhận xét, cho học sinh ghi vở.
4. Củng cố, dặn dò:
- Về nhà tiếp tục sưu tầm một số câu ca dao về chủ đề tình cảm gia đình.
- Viết một đoạn văn ngắn thể hiện tình cảm của mình đối với cha mẹ.
- Chuẩn bị đề tài “Ca dao tình yêu quê hương, đất nước, con người”.
V. Rút kinh nghiệm
..........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
-------------------------------------------------------------------------PHẦN KÝ DUYỆT
Văn Hải, ngày … tháng … năm 2016

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

16


Giỏo ỏn : T chn Ng vn 7

Nm hc: 2017 - 2018

TUN 7
Ôn tập tiếng việt
Ngy son: 26.9.2016
Ngy dy: 7A
I. Mc tiờu:
- Cng c kin thc v c im ca vn bn biu cm.
- Luyn tp v cỏch lm bi biu cm.
- Giúp học sinh: Nắm đợc một số đặc điểm cơ bản của từ Hán

Việt để từ đó có thể nhận biết và phân biệt đuợc từ Hán Việt và
từ thuần Việt.
- Rèn kỹ năng nhân diện từ Hán Việt và từ Thuần Việt, sử dụng từ
Hán Việt trong giao tiếp.
- Yêu môn học, yêu tiếng mẹ đẻ và thích thú khi dùng từ Hán Việt.
II. Chun b:
- GV: son bi
- HS: lm bi tp SGK
III. Tin trỡnh dy hc:
1. n nh:
2. Bi c: Cha bi tp vit on vn
3. Bi mi:
Hot ng ca GV v HS
Nhắc lại khái niệm từ HV?
Là những từ gốc Hán nhng đợc
phát âm và đọc theo cách của
ngơi Việt
- Một tỉ lệ khá lớn các yếu tố HV
cổ đã du nhập vào nớc ta từ thế
kỉ VIII trở về trớc, đã đợc Việt
hoá trở thành thuần Việt(mùi,
mùa, buồng, buồm...)
VD:
- Uyên: duyên(tiền duyên),
tuyên(tuyên chiến), quến(gia
quyến)...
- Uyết: tuyết(tuyết nguyệt),
quyết(quyết tử), thuyết(truyền
Giỏo viờn:


Ni dung cn t
I. Nhận biết yếu tố Hán Việt
1. Nhận biết yếu tố Hán Việt
* Trong từ vựng tiếng Việt có
khoảng 70% vốn từ Hán Việt,
30% từ thuần Việt, số lợng từ ấnâu không nhiều
* áp dụng mẫu: Nguyện quyết
cứu nguy
- Tất cả các tiếng nào có chứa
vần của bốn từ trên đều là yếu
tố Hán Việt

- Ngoại lệ các tiếng: nguyền,
Trng THCS Vn Hi

17


Giỏo ỏn : T chn Ng vn 7

thuyết)...
- u: cửu(Cửu tuyền), cứu( cứu
cánh), bu(bu chính)...
- Uy: tuỳ(tuỳ tùng), quy(quy lai),
tuỷ(cốt tuỷ)...

Nm hc: 2017 - 2018

chuyền, chuyện là từ thuần Việt
2. Một số mẹo nhận diện từ

Hán Việt

Từ Hán Việt
Những vần có
Những vần
không có
-c
- ut
a. Từ HV không có vần ut chỉ
- ăc
- ăt
vần c, VD: tức khắc, khu vực,
- ât
- âc,ơt
cùng cực, chức vụ. phức hợp, ý
- ân
- âng
thức, uy lực...
- iên
- iêng
b. nguyên tắc, phản trắc, nghi
- uốc
- uốt
hoặc, nghiêm khắc, bắc nam...
- iêm
- im
d. biến hoá, yên phận,tiến hoá,
(trừ trờng hợp
kiên trì, chiến đấu...
kim)

3. Nhận biết từ thuần Việt
- Tất cả các tiếng có kết hợp với
vần ết, ng đều là từ thuần
Việt. Ngoại lệ có: kết, ng, ứng,
ngng là từ HV
- Tấc cả các tiếng có phụ âm
đầu là r đều là từ thuần Việt.
II. Bài tập
Bài 1
a. Tìm các từ HV có chứa vần:
a.
uốc, ân, iêm, ất
- quốc gia, thân thuộc, chiến
b. Đặt câu với các từ Hán việt
cuộc
trên.
- nhân dân, trần tục, thân tín,
chân thục, kiên nhẫn, trận mạc,
thanh tân, gian lận...
- khâm liệm, tâm niệm, châm
biếm...
- nhất trí, tất yếu, thực chất,
bất tài, tổn thất, cẩn mật, trật
tự, bệnh tật...
b.
- Việt Nam là quốc gia đứng
Giỏo viờn:

Trng THCS Vn Hi


18


Giỏo ỏn : T chn Ng vn 7

Xác định các từ HV đợc sử
dụng trong những câu thơ
sau:
- Dập dìu tài tử giai nhân
Ngựa xe nh nớc áo quần nh nêm
- Đây cuộc hồi sinh buổi hoá
thân
Mùa đông thế kỉ chuyển sang
xuân
Ôi Việt Nam! Từ trong biển máu
Ngời vơn lên nh một thiên
thần!
...
Chúng muốn đốt ta thành tro
bụi
Ta hoá vàng nhân phẩm luơng
tâm
Chúng muốn ta bán mình ô
nhục
Ta làm sen thơm ngát giữa
đầm

Nm hc: 2017 - 2018

đầu Đông Nam á về xuất khẩu

gạo.
- Cây tre đã trở thành hình ảnh
thân thuộc đối với mỗi làng quê
Việt Nam
- Tôi luôn tâm niệm rằng: mình
phải học thật giỏi để không phụ
lòng mong mỏi của bố mẹ.
- Tôi tự nhận thấy mình là một
ngời bất tài.
Bài 2

IV. Cng c v dn dũ:
- Nhn xột tit hc.
- Tip tc ụn tp lý thuyt
- Nắm đợc khái niệm từ Hán Việt
- Phân biệt đợc từ Hán Việt và từ thuần Việt
- Su tầm các đoạn thơ. văn có sử dụng từ HV chép vào vở rèn chữ
-> giờ sau kiểm tra vở
V. Rỳt kinh nghim
..........................................................................................................................................
.................................................................................................................................
-------------------------------------------------------------------------Giỏo viờn:

Trng THCS Vn Hi

19


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7


Năm học: 2017 - 2018

PHẦN KÝ DUYỆT
Văn Hải, ngày … tháng … năm 2016

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

20


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Giáo viên: ………………

Năm học: 2017 - 2018

Trường THCS Văn Hải

21


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Giáo viên: ………………

Năm học: 2017 - 2018

Trường THCS Văn Hải


22


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

TUẦN 8
Ngày soạn: 7. 10. 2016
Ngày dạy: 7A ………
7C ……….
Tiết 8 – LUYỆN TẬP CA DAO - DÂN CA (Tiếp)
I. Mục tiêu cần đạt:
Giúp hs:
- Qua chuyên đề các em được ôn tập, nắm chắc các hình tượng văn học dân gian: các
nội dung cơ bản của ca dao – dân ca trong chương trình ngữ văn 7.
- Giáo dục các em lòng yêu thích ca dao – dân ca cổ truyền và hiện đại, yêu thích và
thuộc các bài ca dao thuộc 4 nội dung cơ bản, tình cảm gia đình; tình cảm quê hương
đất nước, con người; câu hát than thân; châm biếm.
- Cảm nhận được cái hay, cái đẹp, các giá trị nghệ thuật đặc sắc của ca dao – dân ca.
II. Phương pháp: Phát vấn, đọc diễn cảm, thực hành, giảng bình.
III. Chuẩn bị:
- GV: Nghiên cứu chuyên đề, các tài liệu có liên quan, nghiên cứu đề, đáp án.
- HS: Ghi chép cẩn thận, làm bài tập đầy đủ, thực hiện các yêu cầu của giáo viên.
IV. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 7A...............7 C ……......
2. Kiểm tra
Giáo viên: ………………


Trường THCS Văn Hải

23


Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

Năm học: 2017 - 2018

- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
Ở các tiết học trước các em đã được học về chủ đề ca dao – dân ca nói về tình
cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước và con người. Hôm nay chúng ta tiếp tục
đi vào mảng đề tài: Những câu hát than thân, những câu hát châm biếm
* Nội dung bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung kiến thức
*Hoạt động 1: Hướng dẫn HS ôn A. Những câu hát than thân
tập lại nội dung ý nghĩa câu hát I. Nội dung, ý nghĩa:
than thân.
- Chủ đề chiếm một số lượng lớn. Nhân vật hát
than thân chính là nhân vật trữ tình của ca dao.
- Thể hiện ý thức của người lao động về số phận
? GV củng cố kiến thức cho HS. nhỏ bé của họ về những bất công trong xã hội.
Đồng thời thể hiện thái độ đồng cảm với những
người đồng cảnh ngộ, và thể hiện thái độ phản
kháng XH phong kiến bất công cùng những kẻ
thống trị bóc lột.
- Nhận thức được nỗi thống khổ nhiều mặt mà
người lao động phải gánh chịu.

+ Than vì cuộc sống vất vả, khó nhọc.
+ Than vì cảnh sống bất công.
+ Than vì bị giai cấp thống trị bị áp bức, bóc lột
nặng nề.
+ Tiếng than da diết nhất là của những người
* Hoạt động 2: (Hướng dẫn học phụ nữ: Họ bị ép duyên, cảnh làm lẽ, không có
sinh tìm hiểu những biện pháp quyền tự định đoạt cuộc đời mình…
nghệ thuật chủ yếu)
II. Những biện pháp nghệ thuật chủ yếu:
- Hướng dẫn, gợi ý HS nêu - Mượn những con vật nhỏ bé, tầm thường, sống
những nét nghệ thuật đặc sắc của trong cảnh vất vả, bế tắc, cùng quẩn, … để ví
các bài ca than thân.
với hoàn cảnh thân phận của mình.
- GV bổ sung.
- Câu hát than thân của người phụ nữ thường
dùng kiểu câu so sánh, mở đầu là “thân em
*Hoạt động 3: (Giới thiệu một như”, “em như” …
số bài ca dao theo chủ đề)
- GV gợi ý cho HS tìm và nêu III. Giới thiệu một số bài ca dao theo chủ đề:
một số bài ca dao có chủ đề than 1. Mượn hình ảnh “con cò” để chỉ cho người
thân dùng mô típ: “ Con cò”, nông dân cực khổ
“Thân em”? GV sửa sai bổ sung. - Con cò mà đi ăn đêm …
- Trời mưa quả dưa vẹo vọ …
- Con cò kiếm ăn
Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

24



Giáo án : Tự chọn Ngữ văn 7

*Hoạt động 4: (Hướng dẫn
luyện tập)
Hướng dẫn HS làm bài tập
- BT 1: Những câu hát thanh thân
của người phụ nữ thường mở đầu
ntn? Những hình ảnh họ thường
đem so sánh với thân phận của
mình là gì

Năm học: 2017 - 2018

- Cái cò lặn lội bờ sông
Gánh gạo … tiếng khóc nỉ non
2. Mô típ “thân em” để chỉ người phụ nữ:
- Thân em như miếng cau khô …
- Thân em như hạt mưa sa …
- Thân em như giếng giữa đàng …
IV. Luyện tập:
1. Những câu hát than thân của người phụ nữ
thường mở đầu bằng “em như” hoặc “thân em
như”: những hình ảnh họ thường đem ra so sánh
với mình là những đồ vật hoặc con vật bé nhỏ,
yếu ớt hay bế tắc: Con cá mắc câu,con kiến, con
cò,hạt mưa sa … những hình ảnh đó thể hiện
thân phận bé nhỏ, nỗi đau khổ, bế tắc của người
phụ nữ.


- BT 2: Biện pháp nghệ thuật nổi
bật mà những câu hát than thân
thường sử dụng là gì?
2. Biện pháp nghệ thuật chủ yếu của nhgững câu
Hãy chỉ ra biện pháp đó ở từng hát than thân là so sánh trực tiếp hoặc so sánh ẩn
bài cụ thể.
dụ. Các biện pháp đó được thể hiện cụ thể trong
3 bài ca dao, trích giảng như sau:
- Bài 1: Dùng biện pháp so sánh ẩn dụ + Hình
ảnh con cò lận đận “lên thác xuống ghềnh” kiếm
ăn và nuôi con là hình ảnh ẩn dụ của người lao
- GV đọc, sửa sai, bổ sung.
động nghèo.
+ Hình ảnh “nước non” nơi con cò kiếm ăn vừa
là ẩn dụ về những khó khăn trắc trở mà người
lao động phải vượt qua.
- Bài 2: Dùng biện pháp ẩn dụ, hình ảnh con tằm
nhả tơ, kiến li ti, . . . là những ẩn dụ về những
thân phận nhỏ bé, bế tắc, bị các thế lực cướp đi
sức lao động của chính mình.
Tác giả dân gian đã mượn đặc điểm sống của
từng con vật: Tằm nhả tơ, cuốc kêu ra máu, kiến
cần cù kiếm ăn … là để nhằm nói về những nỗi
khổ khác nhau của người lao động.
- Bài 3: Sử dụng lối so sánh trực tiếp với từ so
sánh “như”. Nhân vật trữ tình gắn mình với trái
bần (là loại quả chua chát, xấu xí) đã ít giá trị lại
bị gió dập sóng dồi không biết bấu víu vào đâu.
- BT 3: Trong các bài ca than Qua đó nỗi khổ của nhân vật trữ tình được thể
thân đó, người lao động than vì hiện một cách cụ thể hơn.

Giáo viên: ………………

Trường THCS Văn Hải

25


×