nhiÖt liÖt chµo mõng quÝ thÇy c«
VÒ Dù GIê LỚP 10/2
KHỞI ĐỘNG
1
K
2
Đ
Ộ
Â
G
I
Ả
M
D
Ầ
N
M
Đ
I
Ệ
E
N
8
T
Ă
N
G
D
Ầ
N
Đ
Ồ
N
G
V
Ị
R
O
7
Hàng dọc
H
Ở
I
Đ
3
4
5
N
E
Ê
O
N
4
6
E
L
E
C
T
7
6
N
8
Ộ
N
G
7
8
9
K
H
Í
H
Í
Ế
Ê
M
N
G
U
Y
Ê
E
N
T
Ố
P
H
I
K
2.Đại
lượng
đặc trưng
cho
khả
năng
hút
electron
4.Những
6.Hạt
mang
nguyên
điện
tích
tử có
âm
cùng
trong
sốnguyên
p, khác
tử
nhau
? số nkhi
thì hình
gọi làthành
gì ? liên kết ?
2
6
5.
7.Những
Tên gọi8.
nguyên
của
nguyên
tử lớptốngoài
cótửcấu
cùng
hình
cóngoài
8 electron
cùng
gọi
là nhân
2s
là gì
2gọi
?
p là
? gì ?
Những
cùng
điện
tích
hạt
3. Trong nhóm,
9. Tính
theo
chấtnguyên
chiều
một nguyên
tăngcó
Z,tố
tính
dễkim
nhận
loại
electron
biến
đổi
thành
như
ion
thế âm
nào ?
1. Trong chu kỳ, theo chiều tăng Z, bán kính nguyên tử biến đổi như thế nào ?
7
8
I
M
6
LUYỆN TẬP CHƯƠNG 2
KIẾN THỨC CẦN NẮM VỮNG
BÀI TẬP CỦNG CỐ
11
22
33
44
55
66
Nhà bác học vĩ đại Men-đê-lê-ép
1
2
3
4
5
6
7
15
Câu 1
2 2 6 2 6 2
1s 2s 2p 3s 3p 4s
Số proton = số electron = 20
Số lớp = 4
Số e lớp ngoài cùng = 2
20
Ca
Cho biết đặc điểm cấu tạo nguyên tử của Ca. Viết cấu hình
electron ?
Câu 2
Xác định vị trí của các nguyên tố sau trong bảng tuần hoàn:
Z = 17; Z=26
2 2 6 2 5
Z=17: 1s 2s 2p 3s 3p
Tổng số electron là 17, nên thuộc ô số 17
Số lớp electron là 3 nên thuộc chu kỳ 3
Số electron hóa trị ( lớp ngoài cùng) là 7 nên thuộc nhóm VIIA
2 2 6 2 6 6 2
Z=26: 1s 2s 2p 3s 3p 3d 4s
Tổng số electron là 26, nên thuộc ô số 26
Số lớp electron là 4 nên thuộc chu kỳ 4
Số electron hóa trị ( phân lớp 3d và 4s) là 8 nên thuộc nhóm VIIIB
Câu 3
Sắp xếp tính phi kim
giảm dần
Sắp xếp tính kim loại
tăng dần ?
a. Tính kim loại tăng dần: Li
b. Tính phi kim giảm dần: S>P>Si
Câu 4
So sánh bán kính nguyên tử của các nguyên tố sau:
Mg; K và Ca. Giải thích ngắn gọn ?
Mg và Ca cùng nhóm IIA, mà trong nhóm bán kính nguyên tử tăng dần nên bán kính nguyên tử Ca
> Mg
K và Ca cùng chu kỳ 4, mà trong chu kỳ bán kính nguyên tử giảm dần nên bán kính nguyên tử K >
Ca
Từ (1) và (2) ta có : K>Ca>Mg
nhóm
Câu 5
Xác định vị trí của 16S trong bảng tuần hoàn và cho biết tính
chất hóa học cơ bản của S
Chu kỳ
16
3
S
32,06
Lưu huỳnh
2 5
[Ne]3s 3p
2,58
32,06
16
S
Lưu huỳnh có tính kim
Phi kim
2,58
1
Lưu huỳnh
2 5
[Ne]3s 3p
Hóa trị cao nhất của
loại hay phi kim?
HT cao nhất trong
lưu huỳnh trong hợp
oxit: 6
chất với oxi
Vị Trí của nguyên tố Lưu huỳnh (S)
( Z = 16) , Ô 16, chu kỳ 3, nhóm VIA
Hóa trị của lưu huỳnh
HT trong HC
trong HC với Hidro?
Công thức oxit cao nhất
SO3
với hidro: 2
2
Công thức hợp chất khí với Hidro
Công thức hidroxit cao
của lưu huỳnh?
nhất của lưu huỳnh ?
3
H2S
4
5
SO3 và H2 SO4 có tính
axit hay bazo?
H2SO4
SO 4 có
H
à
v
2
SO 3
axit
7
tính
6
VỊ TRÍ
S ( Z = 16) , Ô 16, chu kỳ 3, nhóm
VIA
SO 4 có
H
à
v
2
SO 3
axit
tính
Phi kim
HT cao nhất trong
oxit: 6
H2SO4
CHÌA KHÓA VÀNG
tính chất
Của nguyên tố
H2S
HT trong HC
với hidro: 2
Ý nghĩa quan trọng của
bảng tuần hoàn
SO3
Câu 6
Oxit cao nhất của một nguyên tố là RO3, trong hợp chất của nó với hiđro có 5,88% hiđro về khối lượng. Xác
định nguyên tố đó
Oxit cao nhất là RO3, công thức hợp chất khí với hiđro là RH2
2x100
%H = 5,88 =
. Suy ra MR = 32 đvC. Vậy R là S
MR + 2
Hãy nêu đôi nét về Men-đê-lê-ép và
định luật tuần hoàn-Bảng tuần hoàn các
nguyên tố hóa học ?
ĐÔI NÉT VỀ MENDELEEV
Dimitri Ivanovich Mendeleev (1834-1907) - cha đẻ của Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, sinh tại thành
phố Tobolsk (Siberia), là người con thứ 16 trong một gia đình có 17 người con. Cha ông là hiệu trưởng một
trường trung học phổ thông trong thành phố. Từ thủa nhỏ, ông đã bộc lộ khí chất thông minh, bản lĩnh cương
nghị, bộc trực. Sống trong tình yêu thương và sự dạy dỗ của mẹ và các anh chị (cha ông qua đời sớm) những người thầy đầu tiên của ông, Mendeleev luôn tâm niệm: “Mọi thứ trên đời đều là khoa học. Mọi thứ
trên đời đều là nghệ thuật. Mọi thứ trên đời đều là sự yêu thương”.
Công trình xuất sắc của Mendeleev là cuốn “Cơ sở hóa học”, trong đó toàn bộ hóa học vô cơ được
trình bày theo quan điểm định luật tuần hoàn. Nó có giá trị trang bị cho các nhà khoa học những kiến
thức đúng đắn và chính xác khi bước vào nghề. Một số công trình nổi tiếng khác của ông là: “Nghiên
cứu trọng lượng riêng của dung dịch nước”, luận án tiến sĩ “về hợp chất của rượu với nước”… Tất cả
được tập hợp thành 25 tập sách dày - một bộ “Bách khoa toàn thư” thực sự.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học
Năm 1869, ông thiết lập bảng phân loại những nguyên tố dựa trên khối lượng nguyên tử và trên tính tuần
hoàn về tính chất vật lý và hoá học của chúng, gọi là Bảng phân loại tuần hoàn các nguyên tố. Bản gốc chỉ
có 63 nguyên tố. Một năm sau khi ông mất, Bảng đã có 86 nguyên tố.
Khi Mendeleev viết “Nguyên lý hóa học”, ông nghĩ chắc chắn giữa 63 nguyên tố này nhất định có những
quy luật biến hóa thống nhất, vì theo ông, tất cả các sự vật trên thế giới đều liên quan với nhau. ông đã viết
tên, nguyên tử lượng, tính chất hóa học của 63 nguyên tố này lên 63 chiếc thẻ. ông đã xếp đi xếp lại nhiều
lần những chiếc thẻ này trên bàn. Bỗng nhiên, ông phát hiện ra rằng, nếu xếp những chiếc thẻ này theo thứ
tự các nguyên tử lượng của các nguyên tố từ bé đến lớn thì sẽ xuất hiện một sự biến hóa mang tính liên tục
rất kỳ lạ, nó “giống như một bản nhạc kỳ diệu”.
Năm 1875, Viện Hàn lâm Khoa học Pari nhận được thư của một nhà khoa học, trong thư nói rằng ông đã
tạo ra được một nguyên tố mới có tính chất giống như nhôm với nguyên tử lượng là 59,72, tỷ trọng là 5,9
(tạm gọi là Gali) trong quặng kẽm trắng. Mendeleev đã rất sửng sốt khi nghe được tin này. 4 năm trước đấy,
ông đã dự đoán có một nguyên tố thế này nhưng cụ thể thế nào thì chưa tìm ra được. Đúng như những gì
Mendeleev dự đoán: Tỷ trọng của Gali là 5,94. Một sự trùng hợp kinh ngạc!
Giới khoa học đã phải sững sờ sau sự thành công của sự kiện này. Bảng tuần hoàn nhanh chóng được dịch
thành nhiều thứ tiếng và truyền bá khắp thế giới. Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học trên 100 năm qua
đã là chìa khóa dẫn đến việc phát minh nhiều nguyên tố hóa học mới
Vài năm sau đó, một nhà khoa học người Thụy Điển đã phát hiện một nguyên tố mới khác (gọi là “Scanđi”). Khi tiến
hành nghiên cứu về nguyên tố này, các nhà khoa học đã phát hiện ra “Scanđi” chính là nguyên tố nằm trong “nhóm
của Bo” mà Menđêlêep đã dự đoán. Một lần nữa, giới khoa học lại ngả mũ trước Mendeleev. Lý luận về quy luật tuần
hoàn các nguyên tố của ông không chỉ có thể dự kiến vị trí cho các nguyên tố chưa tìm ra mà còn có thế biết trước
được tính chất quan trọng của chúng.
Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học của Mendeleev đã trở thành bộ sách giáo khoa kinh điển được thế giới công
nhận. Một nhà khoa học đã viết về ông: “Trong lịch sử hóa học, ông dùng một chủ đề đơn giản mà gọi ra được cả thế
giới”.
Để ghi nhớ công lao to lớn của ông, một nhóm các nhà vật lý Mỹ, đứng đầu là G. T. Seaborg đã đặt tên cho nguyên tố
hóa học thứ 101 do họ tổng hợp được năm 1955 là Mendelevi (Mendelevium).
TẠM BIỆT CÁC THẦY CÔ
VÀ CÁC EM