Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

Tương tư - Nguyễn Bính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.18 KB, 6 trang )

TRƯỜNG THPT NGÔ QUYỀN- GV: TRỊNH THỊ HƯƠNG
Ngày soạn: 12/02/2009
Tiết: 93 - 94
Tên bài dạy:
TƯƠNG TƯ
NGUYỄN BÍNH
A. Mục tiêu bài học
Giúp học sinh:
-Cảm nhận tâm trạng tương tư của chàng trai với những diễn biến chân
thực mà tinh tế, trong đó mối duyên quê quện chặt với cảnh quê một cách
nhuần nhị.
-Nhận ra vẻ đẹp của một bài thơ mới mang đậm phong vị ca dao.
-Giúp học sinh cảm nhận được ý vị của tình yêu lứa đôi có vô vàn cung
bậc, có nỗi nhớ nhung, có sự hờn ghen…Và qua bài thơ cũng phần nào giúp
các em hiểu được tình yêu lứa đôi thẹn thùng của những chàng trai, cô gái ở
thôn quê xưa.
B.Phương tiện thực hiện, cách thức tiến hành:
I. Phương tiện:
-Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách thiết kế, tài liệu tham khảo
II. Cách thức tiến hành:
Giáo viên tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng
tạo,gợi tìm,kết hợp với các hình thức thảo luận,trả lời các câu hỏi.
C. Tiến trình lên lớp:
I. Ổn định tổ chức
II. Kiểm tra bài cũ
III. Bài mới:
Trong tình yêu luôn có rất nhiều những cung bậc khác nhau: yêu, ghét,
giận hờn. Đã có rất nhiều nhà thơ khai thác thành công đề tài này. “Tương
tư” là một trong những ví dụ tiêu biểu. Để hiểu hơn về tâm trạng của những
người đang yêu ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ để thấy rõ điều đó.
IV. Tìm hiểu bài:


Hoạt động của GV và
HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: GV
hướng dẫn hs tìm hiểu
chung về tác giả, tác
phẩm
- GV: Dựa vào phần
tiểu dẫn trong SGK em
hãy nêu những nét khái
quát về tác giả?
- HS trả lời cá nhân
- GV nhận xét góp ý
I. TÌM HIỂU CHUNG
1.Tiểu sử:
a.Tác giả:
- Nguyễn Bính (1918-1966) tên khai sinh là
Nguyễn Trọng
- Ông quê ở làng Thiện Vịnh, huyện Vụ Bản,tỉnh
Nam Định.
- Gia đình: Mẹ mất sớm, cha lấy vợ kế, ông được
người cậu ruột đem về nuôi dạy.Sau này ông theo
anh trai vào Hà Nội sinh sống. Để sinh sống trên
đất thành phố ông đã làm nhiều nghề để sinh
sống, ông vừa dạy học vừa làm thơ.
Từ năm 1945-1954 ông làm tuyên huấn và văn
nghệ ở Nam Bộ. Năm 1954 ông tập kết ra Bắc
vẫn hoạt động văn nghệ ở Hà Nội và Nam Định.
Ông mất đột ngột vào ngày 20/1/1966.
b.Tác phẩm:

Nguyễn Bính làm thơ từ năm 13 tuổi.Năm 1937
ông đoạt giải thưởng của Tự lực văn đoàn với tập
thơ Tâm hồn tôi.Ông sáng tác khá nhiều thể loại:
Các tập thơ :
+Lỡ bước sang ngang (1940)
+Mười hai bến nước (1942)
+Gửi người vợ Miền Nam (1955)
+Đêm sao sáng (1962)
Các truyện thơ:
+Cây đàn tì bà (1944)
+Tiếng trống đêm xuân (1958)
Chèo Cô Son (1961)…
Ông được Nhà nước phong tặng Giải thưởng
HỒ CHÍ MINH về văn học và nghệ thuật đợt II
năm 2000.
- Ông là một con người nhạy cảm với thời đại
đầy biến động,ông cũng là người muốn bảo tồn và
- GV: Em hãy cho biết
xuất xứ bài thơ “Tương
tư” và bố cục của bài
thơ này?

Hoạt dộng II: Đọc–
hiểu bài thơ

- GV: Theo em hiểu
tương tư là trạng thái
tình cảm như thế nào?
Nỗi niềm tương tư của
chàng trai trong bài thơ

là do đâu?
- HS trả lời cá nhân
-GV nhận xét, góp ý
(Tương tư là tâm trạng
thương nhớ trong tình
yêu đôi lứa,thường là
tình yêu đơn phương xa
cách đó là một phức hợp
cảm xúc khác nhau với
những diễn biến nhiều
khi trái ngược nhau mà
thống nhất rất khó nắm
bắt và lí giải.)
- GV: Không gian lúc
duy trì những giá trị truyền thống.Là một nhà thơ
mới nhưng ông lại trở về đào sâu vào truyền
thống dân gian nên đã đem đến cho thơ mình một
vẻ đẹp Chân quê.
2.Về bài thơ :
a.Bài thơ được viết năm 1939 và được đưa vào
tập thơ “Lỡ bước sang ngang” (1940).
b.Bố cục: 3 phần
+Phần 1: Bốn câu thơ đầu-Khơi nguồn tương
tư-Căn bệnh của tình yêu đơn phương của tôi.
+Phần 2: từ Hai thôn chung lại..đến…Gặp
nhau?-là sự giãi bày tâm trạng tương tư.
+Phần 3: Bốn câu thơ cuối- khát vọng về nhân
duyên.
II.ĐỌC-HIỂU BÀI THƠ
1. Nỗi niềm thương nhớ, “tương tư”:

Nỗi niềm Tương tư được Nguyễn Bính thể hiện
bằng những sắc thái muôn thuở của chuyện trai
gái yêu nhau mà phải xa cách.Có nhớ nhung,có
trách móc,có hờn giận và dĩ nhiên có cả khắc
khoải đợi chờ,nỗi niềm tương tư ấy thật tha
thiết,chân thành.
Cách sử dụng hoán dụ-nhân hoá kết hợp với thành
ngữ và nghệ thuật phân hợp số từ-vị ngữ
(Chín,mười,nhớ mong = Chín nhớ mười mong)
làm cho lời thơ trở nên bình dị mà hồn nhiên đằm
thắm. Nỗi nhớ ấy không chỉ đầy ắp,da diết trong
lòng chàng trai đa tình mà còn tràn ngập cả xóm
thôn,cả thôn Đông lẫn thôn Đoài.Yêu cô gái mà
chàng trai đã thành bệnh cũng như bệnh nắng mưa
của trời vậy.Cách so sánh bệnh giời với bệnh
tương tư của tôi yêu nàng Nguyễn Bính đã diễn tả
một cách hồn nhiên,thú vị về nỗi buồn tương tư
trong tình yêu là lẽ tự nhiên,là tất yếu.Yêu thì
mong được gần nhau,mà xa nhau thì lại nhớ,yêu
lắm thì nhớ nhiều,mà nhớ nhiều thì càng tương tư.
2. Sự hờn dỗi, than thở, trách cứ của chàng
trai:
này diễn ra ntn?
- GV:Em hãy cho biết ở
đoạn 2 này nhà thơ đã
để cho chàng trai giãi
bày tình cảm của mình
như thế nào?Chàng trai
có nhận được sự đáp lại
tình cảm của cô gái

không?

- Không gian rút gọn: →Một làng
→đầu đình
→bên ấy – bên này
- Trước hết đó là nỗi băn khoăn,thắc mắc.Tuy
chẳng được ở gần nhau Bên giậu mồng tơi,Bên
giàn thiên lý…nhưng tôi với nàng gần gũi biết bao
vì Hai thôn chung lại một làng,Có mong,có nhớ
mà chẳng được đáp lại nên băn khoăn,thắc mắc
biết ngỏ cùng ai bây giờ?Một câu hỏi không lời
đáp cất lên một cách não nề:
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này
Đã bao lâu rồi chưa được gặp nàng,nỗi buồn
tương tư càng da diết,nôn nao:
Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng
Ba chữ Ngày kết hợp với chữ Qua và một chữ
Lại diễn tả một nỗi buôn triền miên,dằng dặc.Từ
mùa xuân khi lá còn Xanh vậy mà nay đã cuối thu
Cây lá vàng,thế mà Bên ấy chẳng sang bên này?
Làm sao chẳng mỏi mòn,mong nhớ?Làm sao
chẳng tàn úa như lá vàng mùa thu?Nguyễn Bính
đã học tập cách nói của dân gian là:Lấy cây cỏ sắc
màu để diễn tả thời gian ly cách.Thời gian tâm
lí,thời gian tâm trạng:dằng dặc mong nhớ,triền
miên,buồn trông được nói một cách rất thơ đậm
đà,ý vị.
Chàng trai ây thắc mắc rồi trách móc rồi hờn tủi
để rồi băn khoăn tự hỏi,tự giày vò mình:

Bảo rằng cách trở đò giang
Không sang là chẳng đường sang đã đành
Nhưng đây cách một đầu đình
Có xa xôi mấy mà tình xa xôi
Tương tư thức mấy đêm rồi
Biết cho ai,hỏi ai người biết cho!
Giá mà xa xôi,cách trở thi chàng trai còn được
an ủi phần nào vì dù sao nàng là phận con gái để
đến bên chàng thì kèm theo đó là bao nhiêu khó
khăn và điều tiếng.Nhưng buồn và thương thay họ
ở rất gần nhau chỉ cách có một đầu đình mà
thôi.Chàng băn khoăn tự hỏi nhưng cũng chỉ biết
- GV: Ở 2 câu thơ cuối
trong khổ 2 tác giả đã
mượn hình ảnh nào
trong thơ xưa để nói lên
nỗi lo lắng của mình?
- Ai biết tình ai có đậm
đà?
(Hàn Mặc Tử)
- Nhớ mình ra ngẩn vào
ngơ / Trông mây trông
nước nay chờ mai mong
(Tản Đà)

- GV: Em hãy cho biết ở
4 câu thơ cuối chàng trai
đã ước mong điều gì khi
cô gái không đáp lại
tình cảm của anh?

hỏi mình mà thôi,càng hỏi thì lại càng cô đơn lẻ
loi,hờn tủi.
Và rồi trải qua những Chín nhớ mười mong hết
trách móc hờn dỗi rồi lại trông đợi cầu mong:
Bao giờ bến mới gặp đò?
Hoa khuê các,bướm giang hồ gặp nhau?
Vận dụng lối nói ước lệ, ẩn dụ trong ca dao
Bến và Đò và trong thơ văn truyền thống Hoa
khuê các và Bướm giang hồ để thể hiện một nỗi
ước mong,một niềm khao khát về tình yêu hạnh
phúc của lứa đôi rất thiết tha. Cái tôi trữ tình của
chàng trai đa tình,nỗi buồn tương tư,nỗi khát khao
về hạnh phúc “của tôi yêu nàng” trở thành cái
chung của nhiều chàng trai cô gái khác.Vì thế mà
đã bao năm qua tiếng thơ “Tương tư” vẫn được
bao thế hệ độc giả trân trọng coi nó như tâm hồn
mình,tiếng lòng mình vậy.

* Tiểu kết: Ở đoạn thơ này chàng trai lúc thì trách
móc,lúc thì nhắn hỏi liên tiếp mà nàng vẫn hững
hờ,có đi mà chẳng có lại,đó chỉ là chuyện hão
huyền vô vọng,vì đó là một tình yêu đơn
phương.Bởi vậy nhớ và mong,trách và hỏi đâu mơ
hồ,vu vơ.Ở đời vẫn có những chuyện tình như
thế,lãng mạn như thế.
3.Ước mơ khát vọng về nhân duyên:
Có một giàn giầu,Có một hàng cau liên
phòng,Nhà anh,Nhà em…mới đều chỉ có một
nghĩa là còn lẻ loi, đơn chiếc. Anh và em vẫn đôi
nơi: Anh ở thôn Đoài,em ở thôn Đông, vẫn còn xa

cách quá chừng. Vẫn là một trời mong nhớ Thôn
Đoài thì nhớ thôn Đông. Anh nhớ em tưởng như
Cau thôn Đoài nhớ giầu không thôn nào?
Hình ảnh ẩn dụ Giầu - Cau dân dã biểu lộ niềm
mơ ước: Duyên trầu cau cũng là duyên lứa đôi
son sắt,bền chặt. Cấu trúc song hành gợi tả mối

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×