Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Khóa luận: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của một số cây nội thất và ứng dụng trong thiết kế cảnh quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.18 MB, 86 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC..............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG............................................................................................iv
DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH...................................................v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................vi
Phần I: MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề.......................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu.......................................................................................2
1.1.1. Mục đích..............................................................................................2
1.1.2. Yêu cầu................................................................................................2
Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................................3
2.1. Vai trò của phân bón đối với cây trồng...........................................................3
2.1.1. Vai trò và các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón................................3
2.1.2. Phân loại phân bón và vai trò của từng loại đối với hoa cây cảnh......4
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới và Việt Nam.............7
2.3. Sơ lược hình thành và phát triển hệ thống tưới nhỏ giọt..............................13
2.3.1. Trên thế giới......................................................................................13
2.3.2. Tại Việt Nam.....................................................................................16
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.................................................................18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................18
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu...........................................................................18
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu................................................................19
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu.........................................................................19
3.2.2. Thời gian nghiên cứu.........................................................................19
3.3. Nội dung nghiên cứu....................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................20
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm..........................................................20
3.4.2. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu....................................................24
3.4.3. Phương pháp phân tích số liệu..........................................................25
3.5. Phương pháp thiết kế trong ứng dụng cảnh quan.........................................25


Phần IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................26
4.1. Kết quả nghiên cứu thí nghiệm....................................................................26
4.1.1. Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ sinh trưởng cây Ngọc Ngân....26
4.1.1.1. Tốc độ sinh trưởng chiều cao cây....................................................................................26
4.1.1.2. Động thái ra lá..................................................................................................................27
4.1.1.3. Tốc độ sinh trưởng đường kính tán................................................................................28
4.1.1.4. Tốc độ tăng trưởng kích thước lá mới thí nghiệm 1.......................................................29
4.1.1.5. Chỉ tiêu hoa của cây Ngọc Ngân......................................................................................30
4.1.1.6. Chỉ số diệp lục (chỉ số spad) thí nghiệm 1.......................................................................32

i


4.1.2. Ảnh hưởng của phân bón đến tốc độ sinh trưởng cây Saphia...................35
4.1.2.1. Tốc độ sinh trưởng chiều cao cây....................................................................................35
4.2.1.2. Động thái ra lá..................................................................................................................36
4.1.2.3. Tốc độ sinh trưởng đường kính tán................................................................................37
4.1.2.4. Tốc độ tăng trưởng kích thước lá mới thí nghiệm 2.......................................................37
4.1.2.6. Chỉ số diệp lục (chỉ số spad) thí nghiệm 2.......................................................................40

4.2. Phương án thiết kế ứng dụng........................................................................42
4.2.1. Phân tích hiện trạng...........................................................................42
4.2.2. Thuyết minh ý tưởng.................................................................................44
4.2.2.1. Ý tưởng chung..................................................................................................................44
4.2.2.2. Phương án thiết kế..........................................................................................................46

4.2.3. Dự toán công trình.............................................................................51
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................53
5.1. Kết luận........................................................................................................53
5.2. Kiến nghị......................................................................................................53

TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................54
PHỤ LỤC............................................................................................................56
KẾT QUẢ XỬ LÝ SỐ LIỆU THỐNG KÊ.........................................................59
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi . Số liệu và
kết quả nghiên cứu trong đề tài này là hoàn toàn trung thực và chưa từng được
công bố hoặc sử dụng trong bất kì công trình nào khác.
Tác giả đề tài

Nguyễn Thị Ngọc Anh

ii


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt đề tài khóa luận này ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản
thân tôi đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các Thầy Cô giáo
cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của các bạn trong lớp.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Thầy
giáo Th.S Bùi Ngọc Tấn - Bộ môn Rau - Hoa - Quả - Khoa Nông học Trường Học Viện Nông nghiệp Việt Nam đã dành nhiều thời gian tâm huyết,
tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt
khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy giáo, Cô giáo cùng
toàn thể cán bộ nhân viên trong Bộ môn Rau - Hoa - Quả - Khoa Nông học
đã quan tâm giúp đỡ tôi, chia sẻ kinh nghiệm quý báu, tạo điều kiện tốt nhất
trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, các bạn trong lớp
K58-RHQ và bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành báo
cáo tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2017
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Ngọc Anh

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây Ngọc Ngân....................................26
Bảng 4.2: Tốc độ tăng trưởng số lượng lá của cây Ngọc Ngân...........................27
Bảng 4.3: Tốc độ tăng trưởng đường kính tán cây Ngọc Ngân...........................28
Bảng 4.4: Sự phát triển kích thước lá cây Ngọc Ngân........................................29
Bảng 4.5: Tỉ lệ ra hoa của cây Ngọc Ngân..........................................................31
Bảng 4.6: Kích thước hoa cây Ngọc Ngân..........................................................32
Bảng 4.7: Biến động chỉ số diệp lục của lá cây Ngọc Ngân...............................33
Bảng 4.8: Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây Saphia...........................................35
Bảng 4.9: Tốc độ tăng trưởng số lượng lá của cây Saphia..................................36
Bảng 4.10: Tốc độ tăng trưởng đường kính tán cây Saphia................................37
Bảng 4.11: Sự phát triển kích thước lá cây Saphia..............................................38
Bảng 4.12: Sự phát triển phân cành cấp 1 cây saphia.........................................39
Bảng 4.13: Biến động chỉ số diệp lục của lá cây Saphia.....................................40
Bảng 4.14: Biến động chỉ số diệp lục của lá cây trong thí nghiệm 2..................51

iv


DANH MỤC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH

Hình 2.1: Các quốc gia dẫn đầu số sáng chế về đăng ký tưới nhỏ giọt (2010)...15

Hình 4.2: Địa điểm thiết kế.................................................................................42
Hình 4.3: Sơ đồ công năng..................................................................................45
Hình 4.4: Mặt bằng tổng thể thiết kế quán cafe..................................................46
Hình 4.5: Phối cảnh mặt tiền...............................................................................47
Hình 4.6: Khu vực cửa chính Hình 4.7: Khu vực cửa kính.................................47
Hình 4.6: Khu vực cửa chính Hình 4.7: Khu vực cửa kính.................................47
Hình 4.8: Giá đỡ gắn trên tường..........................................................................48
Hình 4.9: Vị trí trung tâm quán Cafe...................................................................48
Hình 4.10: Phối cảnh vườn tường......................................................................49

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CT

Công thức

NL

Nhắc lại

N

Phân đạm

P

Phân lân


K

Kali

CD

Chiều dài

CR

Chiều rộng

vi


Phần I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Cảnh quan xanh luôn là một phần không thể thiếu trong cuộc sống của
mỗi chúng ta. Cảnh quan xanh giúp con người gần gũi hơn với thiên nhiên và
tạo ra bầu không khí trong lành, thư thái. Bên cạnh đó, ta còn biết rằng hoa cây
cảnh là tinh hoa của thiên nhiên, chúng không chỉ mang vẻ đẹp rực rỡ mà phần
lớn còn có giá trị bảo vệ môi trường. Từ xa xưa, con người đã biết tận dụng vẻ
đẹp của nhiều loại cây khác nhau để làm đẹp cho không gian sống của mình.
Không chỉ thưởng ngoạn ở bên ngoài, họ còn đem một thế giới thiên nhiên thu
nhỏ vào trong không gian sống và làm việc của mình với nhiều mục đích khác
nhau tùy thuộc vào sở thích của mỗi người.
Cây xanh trong thiết kế nội thất thường được sử dụng như 1 yếu tố trang
trí, giúp không gian nhìn sinh động hơn, hoặc đơn giản chỉ để che những khuyết
điểm của không gian hoặc chứa đựng những ý nghĩa phong thủy sâu xa mang lại
may mắn cho gia chủ. Xu hướng hiện nay trong ngành kiến trúc cảnh quan đó là

lồng ghép các yếu tố từ thiên nhiên vào ngôi nhà của gia chủ, đặc biệt là sử dụng
các loại cây cảnh nhỏ thay cho các loại cây có kích thước lớn. Ngoài yếu tố
trang trí, chọn loại cây thích hợp cho có thể góp phần tăng ảnh hưởng tốt đến
sức khoẻ của con người, giúp thanh lọc không khí, phòng các bệnh về hô hấp,
thư giãn, giảm căng thẳng và khả năng làm việc có hiệu quả hơn. Có thể nói,
nhu cầu trồng cây cảnh trang trí nội thất nhà ở văn phòng hiện nay rất thiết yếu
cần đảm bảo các tiêu chí đẹp, hợp phong thủy, nghệ thuật hướng tới một không
gian tương lai xanh sạch đẹp. Nhưng cây nội thất lại đòi hỏi yêu cầu điều kiện
ngoại cảnh cao như yêu cầu về điều kiện về nhiệt độ, ánh sáng, ẩm độ, không
khí, đất và dinh dưỡng cao hơn hẳn so với cây ngoại thất. Cây nội thất cũng rất
phong phú đa dạng về chủng loại và giá trị sử dụng, có loài chơi hoa, có loài
chơi lá nên cần phải áp dụng các chế độ chăm sóc phù hợp.

1


Việc sử dụng phân bón ngoài nguyên tắc sử dụng đúng loại, đúng liều
lượng còn phải căn cứ theo thời gian quá trình hòa tan trong đất. Đối với cây
trồng nội thất, phân bón hòa tan là một lựa chọn thích hợp hơn so với phân chậm
tan và không tan.
Trong ngành nông nghiệp đã có rất nhiều nghiên cứu ảnh hưởng của phân
bón đến các loại cây trồng như cây lương thực, cây công nghiệp, các loại cây
đem lại giá trị kinh tế cao… nhưng chưa nhiều người tìm hiểu sâu về nhu cầu
dinh dưỡng của cây nội thất. Với mục tiêu duy trì cây luôn xanh tốt, cung cấp
đầy đủ các yếu tố cần thiết cho cây thì cần nắm rõ những vai trò của dinh dưỡng
và cách thức cung cấp dinh dưỡng phù hợp, vậy nên em chọn đề tài “Nghiên
cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của một số cây nội thất và ứng
dụng trong thiết kế cảnh quan” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.1.1. Mục đích

- Dựa vào kết quả nghiên cứu để đánh giá được ảnh hưởng của dinh dưỡng
đến cây nội thất, làm cơ sở khoa học để xây dựng kỹ thuật, áp dụng vào
cảnh quan thực tế, từ đó đưa ra được các quy trình, phương pháp, chế độ
chăm sóc, cung cấp bổ sung dinh dưỡng cho cây.
- Ứng dụng thiết kế cảnh quan nội thất tạo không gian xanh trong nhà nhằm
đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của con người.
1.1.2. Yêu cầu
- Đo lường, đánh giá các chỉ tiêu sinh trưởng của cây trong các điều kiện
chăm sóc, chế độ tưới, công thức phân bón khác nhau.
- So sánh ảnh hưởng của phân bón khi áp dụng cùng một phương pháp bón.
- Hoàn thành bản vẽ thiết kế cảnh quan nội thất, phối cảnh và hạch toán chi
phí cho thiết kế.

2


Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vai trò của phân bón đối với cây trồng
2.1.1. Vai trò và các yếu tố dinh dưỡng trong phân bón
Để cây trồng sinh trưởng và phát triển tốt thì cần có đầy đủ các yếu tố
dinh dưỡng. Đất là nguồn chủ yếu cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Trong đất
cũng đã có một số yếu tố khoáng như muối khoáng. Muối khoáng trong đất tồn
tại ở dạng không tan hoặc dạng hoà tan (dạng ion). Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào
bản chất của đất thì cây không thể nào sinh trưởng và phát triển đến mức tối đa,
do vậy cần phải bổ sung dinh dưỡng cho cây trồng mà biện pháp chủ yếu là
thông qua phân bón. Phân bón là nguồn quan trọng cung cấp các chất dinh
dưỡng cho cây trồng, nó bao gồm các nguyên tố dinh dưỡng khoáng thiết yếu
cho cây đóng vai trò quan trọng trong từng giai đoạn sinh trưởng, ngoài ra còn
tham gia vào thành phần các chất cấu tạo nên hệ thống chất nguyên sinh, cấu
trúc nên tế bào và các cơ quan.

Năm 1938, Sachs và Knop đã tiến hành phương pháp trồng cây trong
dung dịch dinh dưỡng để tìm ra các nguyên tố mà cây cần. Họ đã kết luận cây
cần 10 nguyên tố để sinh trưởng phát triển bình thường, đó là: Các bon, Oxy,
Hydro, Nitơ, Phospho, Kali, Canxi, Lưu huỳnh, Magie và Sắt. Với sự phát triển
của các phương pháp nghiên cứu, ngày nay con người đã phát hiện ra một cách
chính xác các nguyên tố thiết yếu của cây trồng bao gồm 16 nguyên tố: C, H, O,
N, K, P, Ca, Mg, S, Cu, Fe, Mn, Mo, B, Zn, Cl. Các chất dinh dưỡng cây trồng
hấp thụ được đều có giá trị như nhau và quan trọng như nhau. Ba nguyên tố C,
H, O có sẵn trong tự nhiên và cây có thể tự tổng hợp được nên không được xếp
vào nhóm các nguyên tố thiết yếu. Căn cứ vào số lượng chất dinh dưỡng cây
trồng sử dụng, người ta có thể chia các nguyên tố dinh dưỡng thiết yếu thành 3
nhóm chính là: nguyên tố dinh dưỡng đa lượng (đạm, lân, kali), trung lượng
(canxi, magie, lưu huỳnh) và vi lượng (sắt, kẽm, đồng,…).

3


2.1.2. Phân loại phân bón và vai trò của từng loại đối với hoa cây cảnh
Căn cứ vào nguồn gốc, thành phần, phân bón bao gồm ba loại là phân bón
vô cơ (phân hóa học), phân bón hữu cơ, và phân bón vi sinh vật.
Phân vô cơ gồm có phân vô cơ đa lượng, trung lượng và vi lượng. Phân
vô cơ đa lượng bao gồm phân đạm, lân, kali:
-Phân đạm (N): theo Hoàng Minh Tấn (2000), đạm có vai trò quan trọng bậc
nhất trong các nguyên tố cấu tạo nên sự sống, tham gia vào hàng loạt các chất
quan trọng trong cơ thể thực vật như, Protein, Nucleic acid, cấu trúc của
Chlorophyl, các Phytohormon, Phytocrom và Vitamin, đạm quyết định các 16
quá trình trao đổi chất, các biến đổi sinh lý, sinh hóa và quá trình sinh trưởng
phát triển của cây. Đối với cây hoa cây cảnh, đạm đóng vai trò tạo lên nguyên
sinh chất của tế bào, tham ra cấu tạo diệp lục lá, là thành phần chính cho sự
quang hợp. Thiếu đạm cây sinh trưởng kém, phát dục nhanh, lá bị vàng, ra hoa

sớm, chất lượng hoa kém. Thừa đạm cây sinh trưởng thân, lá mạnh, mềm, yếu,
dễ đổ, ra hoa muộn hoặc không ra hoa, sâu bệnh phát sinh, phát triển nhiều
(Nguyễn Quang Thạch và Đặng Văn Đông, 2002).
- Phân lân (P2O5): Lân tham gia vào sự hình thành các nucleoproteit của nhân tế
bào, lân có mặt trong phosphatit, chất giữ vai trò quan trọng trong việc kiến tạo
nên membran (Plasmalem, tonoplast và membran của tất cả các cơ quan trong tế
bào), lân có tác dụng rất lớn trong việc tạo thành tính thấm của tế bào và hình
thành áp suất thẩm thấu, hoạt động của enzyme phụ thuộc rất lớn vào sự có mặt
của lân. Cùng với vitamin, lân tham gia tạo thành một số enzyme quan trọng
trong trao đổi chất (NAD, NADP, FAD...), trong các quá trình trao đổi chất lân
giữ vai trò trung tâm vì nó tham gia vào xây dựng nên ATP là hợp chất giàu năng
lượng. Lân rất cần cho sự hình thành nên các bộ phận mới ra mầm non (khi đó
lân tham gia tích cực trong quá trình kiến tạo nên hoạt chất hình thành mầm hoa,
đẻ nhánh, phân cành, ra hoa, đậu quả và phát triển bộ rễ. Lân ảnh hưởng đến sự
vận chuyển đường, bột tích lũy về hạt và các bộ phận của chất nguyên sinh làm
4


cho cây chống được lạnh, chống được nóng. Lân còn có tác dụng đệm, làm cho
cây chịu được chua, kiềm. Lân có trong thành phần hạt nhân tế bào, rất cần cho
sự hình thành bộ phận mới của cây. Lân tham gia vào các thành phần enzim, các
Protein, và còn tham gia vào quá trình tổng hợp các axit amin. Do vậy các bộ
phận thân, lá, rễ và hoa đều cần lân, lân giúp cho bộ rễ sinh trưởng mạnh, cây
con khỏe, tỷ lệ sống cao, thân cứng, hoa bền, màu sắc đẹp. Thiếu lân, đường
trong lá tăng, lá già tăng, bộ rễ phát triển kém, cuống hoa ngắn, hoa ít, mau tàn,
màu sắc nhợt nhạt (Hoàng Minh Tấn, 2000).
- Phân kali (K2O): Kali tồn tại chủ yếu ở huyết tương tế bào và không bào và
hoàn toàn không có mặt trong nhân tế bào. Theo cơ sở khoa học, hầu hết kali
trong tế bào thực vật (80%) tồn tại trong dịch tế bào, chỉ khoảng 20% là tồn tại ở
dạng hấp phụ trao đổi với thể keo trong huyết tương và không bào. Mặc dù

không trực tiếp tham gia vào cấu trúc vật chất cấu tạo nên tế bào nhưng kali lại
có vai trò quan trọng trong việc ổn định các cấu trúc này và hỗ trợ cho việc hình
thành các cấu trúc giàu năng lượng như ATP trong quá trình quang hợp và
phosphoril hóa. Kali có tác dụng điều chỉnh các đặc tính lý hóa học của keo
nguyên 17 sinh chất, kali là nhân tố điều chỉnh sự đóng mở của khí khổng, nên
có tác dụng điều chỉnh sự trao đổi nước trong cây, kali có ý nghĩa quan trọng
trong sự hình thành sức trương của tế bào, điều chỉnh dòng vận chuyển trong
libe, kali hoạt hóa hàng loạt các enzyme trong tế bào chất như RuDP Carboxylaza, nitratriductaza, ATPaza... (Hoàng Minh Tấn và cs, 2000). Trước
lúc ra hoa kali giữ mối quan hệ về nồng độ giữa canxi và natri ở mức tương đối
ổn định, kali thâm nhập vào tế bào làm tăng tính thấm của màng đối với nhiều
chất, ảnh hưởng mạnh tới quá trình trao đổi Gluxit, đến trạng thái nguyên sinh
chất của tế bào từ đó giúp cho sự vận chuyển các chất đường bột trong cây,nhờ
đó giúp cây giữ nước tốt, tăng khả năng chống hạn, tăng cường tính chống rét và
tăng cường khả năng kháng các bệnh về nấm, tăng khả năng quang hợp (Nguyễn
Quang Thạch, Đặng Văn Đông, 2000).

5


+ Phân vô cơ trung lượng:
- Canxi (Ca), rất cần cho quá trình phân chia tế bào và sự sinh trưởng của bộ rễ,
vì nó tham gia vào sự hình thành các gian bào mà bản thân các chất này được
tạo thành từ pectat canxi. Đặc biệt canxi có vai trò như một chất giải độc do
trung hòa bớt các axit hữu cơ trong cây và hạn chế độc hại khi dư thừa một số
chất như K+, NH4+. Nó cũng cần thiết cho sự đồng hóa đạm nitrat và vận
chuyển gluxit từ tế bào đến các bộ phận dự trữ của cây. Canxi giúp cây chịu úng
tốt hơn do làm giảm độ thấm của tế bào và việc hút nước của cây. Ngoài ra,
canxi có còn có tác dụng cải tạo đất, giảm độ chua mặn và tăng cường độ phì
của đất, giúp cho cây sinh trưởng tốt, nếu thiếu canxi bộ rễ cây phát triển chậm,
thân mềm yếu, nghiêm trọng hơn lá non và đỉnh sinh trưởng bị chết khô, thiếu

canxi ảnh hưởng đến sự hình thành vách tế bào. Canxi giúp cho cây tăng tính
chịu nhiệt, hạn chế tác dụng của axit hữu cơ, ảnh hưởng tới quá trình hút nước
và dinh dưỡng (Hoàng Minh Tấn, 2000).
- Magie (Mg), có vai trò quan trọng trong trao đổi chất và quang hợp của cây
trồng. Trong lá magie chiếm tới 10% hàm lượng các chất. Bên cạnh đó magie
còn đóng vai trò hoạt hóa các enzyme trong các phản ứng trao đổi gluxit, liên
quan đến quang hợp, hô hấp và trao đổi axit nucleic (Hoàng Minh Tấn và cs,
2000). Thiếu Magie lá già bị đốm vàng lan rộng ra toàn bộ diện tích với các đốm
đen trên mép lá, cây thường nhỏ, giòn dễ gãy, bón phân Magie làm tăng năng
suất, tăng số nhánh, tăng tính chống chịu ở hoa cây cảnh (Nguyễn Xuân Linh,
Nguyễn Thị Kim Lý, 2005).
+ Các nguyên tố vi lượng chỉ chiếm 0,05% vật chất sống của cây, nhưng nó lại
đóng vai trò sinh lý đặc biệt quan trọng trong cây (Hoàng Đức Cự, 1995). Vi
lượng, xét về mặt số lượng cây cần không nhiều, nhưng mỗi nguyên tố đều có
vai trò xác định trong các giai đoạn của cây trồng và không thể thay thế trong
đời sống cây trồng (Vũ Hữu Yên, 1998). Các nguyên tố vi lượng cây hoa cần là:
Cu, Zn, Fe, Mn, B...

6


Phân hữu cơ bao gồm các loại phân bắc, phân chuồng, xác các loại động
vật, phân rác, phân xanh...các phân này có chứa hầu hết các nguyên tố đa lượng
và vi lượng, giúp cây sinh trưởng tốt, bền khỏe, hoa đẹp. Tuy nhiên phân hữu cơ
có nhược điểm tác dụng chậm, gây ô nhiễm môi trường vì vậy trong canh tác
người ta thường ủ phân hữu cơ với phân vi sinh để bón lót hoặc bón thúc
(Nguyễn Xuân Linh, Nguyễn Thị Kim Lý, 2005). Tuy nhiên đối với cây cảnh,
nhất là những cây nội thất thì việc sử dụng phân bón hữu cơ là không thích hợp
do môi trường sống của cây và đặc tính của loại phân này.
Phân vi sinh vật là những chế phẩm trong đó có chứa các loài vi sinh vật

có ích. Có nhiều nhóm vi sinh vật có ích bao gồm vi khuẩn, nấm, xạ khuẩn được
sử dụng để làm phân bón. Trong số đó quan trọng là các nhóm vi sinh vật cố
định đạm, hoà tan lân, phân giải chất hữu cơ, kích thích sinh trưởng cây trồng,
v.v..Trong những năm gần đây, ở nhiều nước trên thế giới, người ta đã tổ chức
sản xuất công nghiệp một số loại phân vi sinh vật và đem bán ở thị trường trong
nước. Một số loại phân vi sinh vật được bán rộng rãi trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, mức độ các loại phân vi sinh vật còn rất ít và chỉ là bộ phận nhỏ so
với phân hoá học trên thị trường phân bón.
2.2. Tình hình nghiên cứu, sử dụng phân bón trên thế giới và Việt Nam
Theo Nguyễn Văn Uyển (1995), phân bón trên thị trường trong nước và
thế giới rất phong phú, thường sản xuất dưới dạng các chế phẩm, có thể chia
thành 3 nhóm:
- Nhóm chỉ có các yếu tố dinh dưỡng đa lượng và vi lượng phối hợp hoặc riêng
rẽ.
- Nhóm có thêm các chất kích thích sinh trưởng, nhằm thúc đẩy sinh trưởng
hoặc thúc đẩy ra hoa kết trái, giảm tỷ lệ rụng quả, thúc đẩy quá trình chín hoặc
làm mau ra rễ.
- Nhóm có các loại thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh được phối trộn với tỷ lệ
thích hợp.

7


2.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón trên thế giới
Theo thông báo của Tổ chức Nông lương quốc tế (FAO), nếu bón phân
đồng bộ, cân đối, hợp lý thì phân bón cho tăng năng suất cây trồng bình quân từ
35-40% phần còn lại do giống và các yếu tố khác (tư liệu FAO năm 1970).
Trong khi khoa học lai tạo giống mới cây trồng tối đa chỉ đạt trên 10%. Theo
đánh giá của Viện Dinh dưỡng Cây trồng Quốc tế (IPNI), phân bón góp khoảng
30-35% tổng sản lượng cây trồng, phân bón vừa cung cấp dinh dưỡng cho cây

trồng, giúp làm tăng độ mầu mỡ của đất, tăng năng suất cho cây trồng, chất
lượng nông sản. Có thể nói, phân bón chiếm vị trí quan trọng trong nền nông
nghiệp sạch và thâm canh tăng năng suất, chất lượng cây trồng nhất là trong lĩnh
vực sản xuất Rau - Hoa - Quả.
Hàng vụ, ngoài lượng dinh dưỡng cây lấy đi thì chất dinh dưỡng còn bị
mất đi theo nhiều con đường khác. Trong đó, một phần lớn là bị rửa trôi do nước
và do gió, phần khác do trực di vì thành phần cơ giới và hàm lượng mùn trong
đất suy giảm. Để giữ cho độ phì nhiêu của đất được ổn định thì ngoài việc sử
dụng chế độ canh tác đúng, bổ sung chất dinh dưỡng, chất khoáng hàng năm cho
đất theo nguyên tắc cây lấy đi bao nhiêu, ta bổ sung lại một lượng chất tương
đương. Không nên bón nhiều một hai chất mà bỏ quên các chất khác hoặc bón
quá nhiều chất này hay chất kia, điều đó sẽ làm cho hiệu suất sử dụng của chúng
suy giảm, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả kinh tế cây trồng.
Vào cuối thế kỷ XVIII và đầu thế kỷ XIX, thuyết Mùn do Thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hoá học người Đức
Liebig (1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Liebig cho rằng độ màu mỡ của
đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân hoá học
cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963, Kinur và Chiber khẳng định
việc bón phân vào đất cho từng thời kỳ khác nhau là khác nhau. Vào năm 1964,
Prianitnikov đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn dinh dưỡng bổ sung cho cây
sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loại cây, từng tuổi cây cần có những

8


nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón không cần thiết. Việc bón phân thiếu
hoặc thừa đều dẫn đến biểu hiện về chất lượng cây kém đi, sinh trưởng chậm.
Việc phát hiện ra các chất kích thích sinh trưởng như Auxin (1880 Darwin, 1928 - Went, 1934 - Kogl), Gibberellin (1926 - Kurosawa, 1938 Yabuta), Xytokinin (1955 - Miller, Skoog), các chất ức chế sinh trưởng như axit
abxixic (1961 - liu, Carn, 1963 - Ohkuma, Eddicott), Ethylen, các hợp chất
phenol... và sử dụng các chất này làm phương tiện hóa học để điều chỉnh quá

trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng, được coi như bước đầu tiên sử dụng
chế phẩm phân bón cho cây trồng (Cao Kỳ Sơn, Nguyễn Văn Bộ, Bùi Đình
Dinh, 1998). Trong những năm gần đây nhiều nước trên thế giới như: Mỹ, Nhật,
Anh, Đức, Thái Lan, Trung Quốc... đã sản xuất và sử dụng nhiều chế phẩm phân
bón có tác dụng làm tăng năng suất, phẩm chất nông sản, không làm ô nhiễm
môi trường như : YoGen, Atonik... (Nhật Bản), Organic, Cheer...(Thái Lan),
Bloom Plus, Solu Spray, Spray... (Hoa Kỳ), Đặc đa thu, Đặc phong thu, Diệp lục
tố... (Trung Quốc)... nhiều chế phẩm đã được khảo nghiệm và cho phép sử dụng
trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam (Cao Kỳ Sơn, Nguyễn Văn Bộ, Bùi
Đình Dinh, 1998).
2.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng phân bón trong nước
So với các lĩnh vực nông nghiệp khác, nghề trồng hoa cây cảnh là một
ngành kinh tế còn non trẻ nhưng những năm qua đã phát triển với tốc độ mạnh
mẽ nhờ giá trị thiết thực nó đem lại, giá trị sản lượng hoa cây cảnh toàn thế giới
năm 1995 đạt 45 tỷ USD nhưng đến năm 2006 đã tăng lên 66 tỷ USD. Còn ở
Việt Nam, so với năm 1995, diện tích hoa cây cảnh năm 2010 đã tăng 4,6 lần,
giá trị sản lượng tăng 15,67 lần đạt 3.564 tỷ đồng, trong đó xuất khẩu xấp xỉ 20
triệu USD. Hiện nay, đã có nhiều mô hình trồng hoa, cây cảnh cho thu nhập đạt
600 triệu đến trên 2 tỷ đồng. Việc nâng cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích
đất nhằm đảm bảo tính ổn định trong sản xuất, góp phần thúc đẩy kinh tế là yêu
cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển nông nghiệp ở nước ta hiện nay.

9


Qua điều tra, tổng kết về vai trò của phân bón với cây trồng ở Việt Nam
cho thấy: Trong số các biện pháp kỹ thuật trồng trọt liên hoàn (làm đất, giống,
mật độ gieo trồng, BVTV...), bón phân luôn là biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng
lớn nhất, quyết định nhất đối với năng suất và sản lượng cây trồng. Giống mới
cũng chỉ phát huy được tiềm năng của mình, cho năng suất cao khi được bón đủ

phân và bón hợp lý. Từ thực tiễn sản xuất cũng cho thấy: Không có phân hoá
học thì không có năng suất cao. Phân bón là một trong các biện pháp kỹ thuật
được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy nhiên bón phân
cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh dưỡng thiết yếu, đủ
liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng đối tượng cây trồng,
từng loại đất và mùa vụ cụ thể để đảm bảo năng suất cao, chất lượng tốt. Trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam, phân bón là một trong những vật tư
quan trọng và được sử dụng với một lượng khá lớn hàng năm. Tính từ năm 1985
tới nay, diện tích gieo trồng ở nước ta chỉ tăng 57,7%, nhưng lượng phân bón sử
dụng tăng tới 517%. Theo tính toán, lượng phân vô cơ sử dụng tăng mạnh trong
vòng 20 năm qua, tổng các yếu tố dinh dưỡng đa lượng N+P2O5+K2O năm
2007 đạt trên 2,4 triệu tấn, tăng gấp hơn 5 lần so với lượng sử dụng của năm
1985. Ngoài phân vô cơ, hàng năm nước ta còn sử dụng khoảng 1 triệu tấn phân
hữu cơ, hữu cơ sinh học, hữu cơ vi sinh các loại. Tuy nhiên so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, lượng phân bón sử dụng trên một đơn vị diện tích
gieo trồng ở nước ta vẫn còn thấp, cao nhất mới chỉ đạt khoảng 195 kg NPK/ha.
Theo số liệu tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực nông hoá học ở Việt
Nam, hiện nay hiệu suất sử dụng phân đạm mới chỉ đạt từ 30-45%, lân từ 4045% và kali từ 40-50%, tuỳ theo chân đất, giống cây trồng, thời vụ, phương
pháp bón, loại phân bón… Như vậy, còn 60 – 65% lượng đạm tương đương với
1,77 triệu tấn urê, 55 – 60% lượng lân tương đương với 2,07 triệu tấn supe lân,
55-60% lượng kali tương đương với 344 nghìn tấn Kali Clorua được bón vào đất
nhưng chưa được cây hấp thu và sử dụng (Trương Hợp Tác, 2016).

10


Việc lạm dụng sử dụng phân hóa học, nhất là phân đa lượng N, P, K riêng
rẽ, sẽ làm cho cây phát triển không cân đối, tỷ lệ đạt chuẩn không cao, độ bền
thấp, hiệu quả sản xuất kinh doanh không cao, ngoài ra còn làm ô nhiễm môi
trường đất, nước và không khí, đặc biệt đất canh tác bị thoái hóa, tái chua, chai

cứng... Vì vậy, cần tìm ra một giải pháp chiến lược an toàn dinh dưỡng cây
trồng, có ý nghĩa lớn lao trong phát triển nông nghiệp bền vững đang là vấn đề
cấp thiết đặt ra cho các nhà khoa học và các cơ quan nghiên cứu. Việc khuyến
cáo sử dụng loại phân bón nào? Bón theo phương thức nào? Trên đối tượng cây
trồng nào cho hiệu quả cao nhất? Trong nước cũng có nhiều nhà nghiên cứu về
lĩnh vực này như Nguyễn Hữu Thước (1963), Nguyễn Ngọc Tân (1985),
Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển (1985)... các tác giả đều đi đến kết
luận chung rằng mỗi loại cây trồng có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương
thức bón, tỷ lệ hỗn hợp phân bón hoàn toàn khác nhau. Tùy thuộc loại cây trồng,
điều kiện ngoại cảnh, giai đoạn sinh trưởng mà lựa chọn loại phân bón cùng với
cách thức, liều lượng phù hợp sao cho phát huy tối đa hiệu quả sử dụng phân
bón đồng thời giải quyết các vấn đề liên quan đến cây trồng.
Dựa theo chức năng, phân bón có 2 loại thường được sử dụng là phân bón
rễ và phân bón lá. Tác giả Đường Hồng Dật (2003), cho thấy bón qua lá phân
phát huy hiệu lực nhanh, tỷ lệ cây sử dụng chất dinh dưỡng thường đạt ở mức
cao 90 - 95%, trong khi bón qua đất cây chỉ sử dụng 40 - 50%. Các tác giả Cao
Kỳ Sơn, Nguyễn Văn Bộ, Bùi Đình Dinh (1998), cho biết, chế phẩm phân bón
qua lá đã làm tăng chất lượng nông sản: giảm hàm lượng NO3 trong dưa chuột
28 - 35%, trong cải xanh 20 - 35%, trong bắp cải 25 - 70%. Phun phân bón lá TP
- 108 cho cà chua làm tăng: tỷ lệ tinh bột lên 29%, hàm lượng muối khoáng lên
17,6%, vitamin C lên 11,1%, hàm lượng đường lên 23%. Phun HVP cho trái
Thanh long làm thời gian lưu giữ trái kéo dài thêm 10 - 12 ngày so với đối
chứng, làm tăng độ Bric của trái quýt Tiểu 3,7%...

11


Đối với hoa cây cảnh, kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của PBL trên các
đối tượng này còn chưa nhiều. Tuy nhiên, khi khảo nghiệm PBL Agriconik trên
cây hoa hồng và hoa thược dược ở Hà Nội cho kết quả: số lượng và đường kính

hoa đều tăng so với đối chứng phun nước sạch, còn phun PBL Komix - FL cho
hoa cây cảnh làm tăng số hoa, đường kính hoa, giữ cho hoa lâu tàn (Vũ Cao
Thái, 2000). Xử lý phân bón lá SNG, Atonik cho cây hoa cúc đã tác động mạnh
đến giai đoạn sinh trưởng sinh thực của cây, làm tăng tỷ lệ hoa hữu hiệu (11% so
với đối chứng không phun), tăng năng suất, chất lượng, kéo dài tuổi thọ của hoa,
còn xử lý SNG và BPF, nồng độ 10ml/lít cho cây hoa cúc lúc bắt đầu ra nụ, đã
làm tăng đường kính hoa lên đáng kể, màu sắc hoa tươi hơn, thân lá xanh đậm,
cuống hoa to hơn... (Nguyễn Quang Thạch, 2002). Theo Nguyễn Thị Kim Lý
(2001), xử lý PBL "Thiên Nông" cho cây hoa cúc CN97 trong 2 vụ đông xuân,
PBL GA3 phun liên tục 7 ngày/lần, từ sau trồng 15 ngày đến khi cây phân hóa
mầm hoa, xử lý khi cây bắt đầu phân hóa mầm hoa đến khi nụ nứt cánh. Kết
quả: các loại chế phẩm trên đều ảnh hưởng tốt đến sinh trưởng, phát triển của
cây, cho hiệu quả kinh tế gấp 12,3 lần so với đối chứng, tác giả kết luận: GA3
tác dụng mạnh ở giai đoạn cây sinh trưởng sinh dưỡng, KPTHT có hiệu quả cao
ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực, PBL tác dụng điều hòa cả 2 quá trình này.
Nghiên cứu ảnh hưởng của PBL phức hữu cơ Pomior trên các cây hoa cúc, hoa
đồng tiền và hoa hồng, Hoàng Ngọc Thuận (2005), cho thấy:
- Khi sử dụng PBL Pomior 0,3% cho cây hoa cúc trong vườn ươm nhân giống
bằng nuôi cấy mô tế bào, tỷ lệ sống khi ra ngôi cây con trong ống nghiệm tăng
35%, so với đối chứng phun nước sạch, cây con mập, sau 10 ngày ra ngôi, tốc
độ tăng trưởng chiều cao nhanh gấp 1,45 lần.
- Thí nghiệm sử dụng PBL Pomior 0,4% cho cây cúc vàng hè Đà Lạt, kết quả
năng suất, chất lượng, độ bền hoa cắt, khả năng chống chịu sâu bệnh đều cao
hơn đối chứng. Đặc biệt có thể sử dụng PBL Pomior để bón thúc cho cây hoa
cúc mà không phải bón thêm loại phân khoáng nào khác.

12


- Trên cây cúc đồng tiền kép, thí nghiệm bón thúc bằng PBL Pomior ở các nồng

độ: 0,2%, 0,3%, 0,4% và 0,5% đều cho khả năng sinh trưởng và năng suất cao
hơn, tuy nhiên ở nồng độ Pomior 0,4% cho hiệu quả cao nhất, đường kính hoa
tăng 1,14 lần, chiều cao cành, tăng 1,15 lần, năng suất hoa tăng 1,22 lần, số hoa
loại I tăng 1,44 lần so với đối chứng.
- Trên cây hoa hồng Đỏ nhung (Pháp) khi phun PBL Pomior 0,3% cho cây 5
ngày/lần kết quả, năng suất chất lượng hoa đều cao hơn, hiệu quả kinh tế tăng
gấp 1,27 lần, so với đối chứng bón thúc bằng phân khoáng qua rễ (cùng nền bón
lót). Các thí nghiệm trên cây hoa hồng Đỏ san (Hà Lan), và các cây trồng khác:
lúa, rau, cây ăn quả... đều cho kết quả tương tự.
Với những ưu điểm về hiệu suất sử dụng cho hoa cây cảnh nói chung,
phân bón lá là một giải pháp thích hợp. Tuy nhiên, đối với cây nội thất ta cần
xem xét đến mức độ ảnh hưởng của nó, một khi trồng và chăm sóc thì tất nhiên
phải bón phân định kỳ để duy trì vẻ đẹp đồng thời cung cấp chất dinh dưỡng cho
cây. Việc này trở nên khó khăn khi đặt cây trong một diện tích chật hẹp, nơi con
người tiếp xúc thường xuyên, chung sống và làm việc với nó, chưa kể đến mức
độ độc hại khi bón phân qua lá, lây lan trong không khí ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người do đó có thể lựa chọn cách thức bón tiện lợi và phù hợp hơn.
2.3. Sơ lược hình thành và phát triển hệ thống tưới nhỏ giọt
2.3.1. Trên thế giới
Một trong số những phương thức tưới phổ biến là tưới nhỏ giọt, qua đây
ta có thể hòa tan phân bón vào dung dịch trong quá trình tưới. Công nghệ, kỹ
thuật tưới nhỏ giọt lần đầu tiên được sử dụng trong các nhà kính ở nước Anh vào
cuối năm 1940. Trong những năm của thập kỷ 50, nhiều hệ thống tưới nhỏ giọt
đã được áp dụng rộng rãi trên các cánh đồng ở Israel. Tiếp theo, cùng với công
cuộc nghiên cứu phát triển kỹ thuật tưới nhỏ giọt ở Mỹ và Israel trong những
năm 60 là một quá trình phát triển ứng dụng, thay thế các kỹ thuật truyền thống

13



bằng các kỹ thuật công nghệ tưới hiện đại, tiết kiệm nước. Việc nghiên cứu ứng
dụng thành công các đường ống và thiết bị tưới bằng nhựa của Israel đã mở ra
một giai đoạn mới cho công nghệ tưới nhỏ giọt trên toàn cầu. Diện tích canh tác
được tưới bằng hệ thống nhỏ giọt trên thế giới không ngừng tăng lên. Mỹ, Israel,
Úc, Ý, Áo, Tây Ban Nha, Hungary, Đức v.v... là những nước trên thế giới có
nhiều kinh nghiệm và thành tựu trong lĩnh vực nghiên cứu, áp dụng công nghệ
kỹ thuật tưới nhỏ giọt. Ở Mỹ nhiều cuộc nghiên cứu các hệ thống tưới nhỏ giọt
được áp dụng hiệu quả cho hơn 600 ha cây trồng ở vùng ven sông của là các hệ
thống tưới bang Califonia- Mỹ từ năm 1957-1965. Vào đầu những năm 80,
nhiều thực nghiệm về tưới nhỏ giọt đã được thực hiện ở Califomia và Arizona.
Hệ thống tưới nhỏ giọt ở đây không những làm tăng năng suất cây trồng một
cách đáng kể, mà còn giảm lượng nước tưới và phân bón cần thiết. Ở vùng
thung lũng Napa thuộc bang Califomia, các hệ thống tưới nhỏ giọt được quản lý
tốt và tiết kiệm ít nhất 50% lượng nước tưới cho cây trồng. Tưới nhỏ giọt đã có
từ thời kỳ cổ đại với các bình đất sét đục lỗ cho nước thấm qua hay hệ thống ống
dẫn đục lỗ tại Đức (năm 1920) nhưng phải đến năm 1959, nhờ công sức của hai
cha con Simcha Blass và Yeshayahu người Israel, phương pháp này mới được
hoàn thiện.
Nói đến hệ thống tưới nhỏ giọt phải kể đến tập đoàn Netafim, Israel nổi
tiếng thế giới. Israel với địa hình hầu hết là sa mạc và bán sa mạc, nước là thứ
tài nguyên mà Israel luôn luôn thiếu và được coi là tài nguyên quốc gia. Mọi
hoạt động sản xuất nông nghiệp của đất nước này xoay quanh ba chữ “Tiết kiệm
nước”. Chính vì vậy, các nhà khoa học Israel đã nghiên cứu và cho ra đời hệ
thống tưới tiêu hiện đại, tiết kiệm tối đa nguồn nước như: tưới nhỏ giọt, sử dụng
các van tự động, lọc nhiều tầng, dùng vòi phun áp lực thấp và phun mưa loại
nhỏ. Nhờ tưới nhỏ giọt, nông dân tiết kiệm được 60% lượng nước. Kinh nghiệm
của họ cho thấy nếu được tưới bằng các phương pháp tưới nhỏ giọt thì năng suất
cây trồng tăng lên khoảng 50% và lượng nước tiết kiệm khoảng 40-70% so với

14



các biện pháp tưới thông thường. Việc áp dụng công nghệ tưới nhỏ giọt đối với
cây ăn quả và các vùng trồng cây thương mại hứa hẹn tiềm năng phát triển lớn.
Hệ thống tưới tự động đã được Israel đưa vào áp dụng rộng rãi và đã được đưa
đến các nước áp dụng trong sản xuất nông nghiệp và cảnh quan.
Tại Nam Mỹ và Châu Âu, tưới nhỏ giọt đã trở nên rất phổ biến. Tập đoàn
Netafim đã nhập hợp đồng cung cấp hệ thống tưới tiêu nhỏ giọt trị giá 22 triệu
USD cho dự án trồng mía đường quy mô lớn tại Peru. Việc áp dụng hệ thống
tưới nhỏ giọt đang trong giai đoạn phát triển ở Châu Á, đặc biệt tại Ấn Độ và
Trung Quốc là hai quốc gia có tỷ lệ diện tích được tưới lớn nhất thế giới. Một số
quốc gia Trung Á cũng đang chuyển đổi hệ thống thuỷ lợi tưới dưới thời Liên
Xô được thiết kế cho các nông trang lớn sang biện pháp tưới tiêu hiện đại tiết
kiệm nước phù hợp với mô hình nông trang nhỏ hơn. Có thể nói công nghệ tưới
nước tiết kiệm Israel đang dẫn đầu thế giới, nhưng theo dữ liệu sáng chế tiếp cận
được thì các sáng chế liên quan đến tưới nước không thấy xuất hiện nhiều ở
Israel. Lĩnh vực này trên thế giới có gần 800 sáng chế, trong đó, Trung Quốc có
nhiều sáng chế được đăng ký nhất (445 sáng chế), tiếp đến là Mỹ với 149 sáng
chế. Sở hữu nhiều sáng chế về hệ thống tưới nhỏ giọt là công ty Xinjiang
Tianye(Trung Quốc); T- Systems International (Mỹ).

Hình 2.1: Các quốc gia dẫn đầu số sáng chế về đăng ký tưới nhỏ giọt (2010)

15


Các hệ thống tưới nhỏ giọt ở Hungary được bắt đầu sử dụng phổ biến từ năm
1968. Các trường đại học, các cơ sở nghiên cứu thủy lợi ở đất nước này đã có
nhiều đóng góp quan trọng trong việc cải tiến áp dụng hệ thống tưới nhỏ giọt
cho trên 50 ha của các hợp tác xã nông nghiệp Micsurin vào năm 1973 đạt hiệu

quả cao, hệ thống quy mô trên 600 ha cũng được sử dụng công nghệ này. Hiện
nay, việc nghiên cứu áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm nước là xu thế chung của
quốc tế nhằm thay thế cho các phương pháp, kỹ thuật tưới thông thường. Công
nghệ tưới phun mưa, tưới nhỏ giọt chính là một trong những lựa chọn hàng đầu
trong việc thúc đẩy phát triển thủy lợi của nhiều nước trên thế giới. Hiện nay,
hầu như các quốc gia trên thế giới ít nhiều đều áp dụng công nghệ tưới tiết kiệm
nước. Kỹ thuật tưới nhỏ giọt được sử dụng rộng rãi ở các nước công nghiệp phát
triển với những ứng dụng về công nghệ vật liệu, điển hình là Mỹ, Isreal, Nhật và
Úc. (Theo ước tính của FAO, 2004).
2.3.2. Tại Việt Nam
Tưới tiết kiệm nước cho các loại cây trồng đã trở nên phổ biến trong điều
kiện mới về kinh tế và xã hội ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, một số dự
án nghiên cứu ứng dụng công nghệ tưới nhỏ giọt cho các loại cây trồng đã được
triển khai ở nước ta như mô hình tưới nhỏ giọt cho 1.5 ha rau quả sạch ở Trường
cao đẳng kỹ thuật Hà Tây, 65 ha chè ở thị xã Tuyên Quang, 1 ha cây ăn quả ở
Núi Cốc, Bắc Thái, 1 ha rau quả của Viện nghiên cứu cây ăn quả ở Gia Lâm, Hà
Nội, 3.8 ha trồng cây nho ở Ninh Thuận, 2 ha trồng cây thanh long ở tỉnh Bình
Thuận, mô hình tưới nhỏ giọt tại Trung tâm cây giống Phú Hộ - Phú Thọ và 2 ha
trồng cây mía ở huyện An Khê tỉnh Gia Lai. Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng
công nghệ tưới tiết kiệm nước ở các nghiên cứu cho được thể hiện rõ rệt. (Trần
Chí Trung, 2015).
Tưới nhỏ giọt có tốc độ tưới chậm, giúp dinh dưỡng phóng thích từ từ để
tăng hiệu lực với cây trồng và chống thất thoát, giúp tiết kiệm phân bón, dinh

16


dưỡng phân bố đồng đều, trong quá trình sản xuất các phản ứng hóa học có thể
xảy ra tạo nên những phức chất giúp gia tăng hiệu quả với cây trồng và giảm
thiểu thất thoát, tưới nhỏ giọt giúp tiết kiệm nước, không gây lãng phí.

Để cây trồng phát triển tốt nhất, cần duy trì độ ẩm ở vùng rễ trong một
khoảng ẩm độ nhất định. Độ ẩm này tùy thuộc mức độ khó khăn của cây trồng
khi hút nước từ trong đất. Việc cung cấp nước thường xuyên giúp duy trì độ ẩm
cần thiết trong đất.
Trong mùa khô, hệ thống tưới nhỏ giọt có thể giúp hạn chế được dịch hại
(bệnh và côn trùng) vì lá cây không bị ướt. Tăng sức đề kháng cho cây trồng,
chống chọi với sâu bệnh tốt.
Có thể sử dụng như chất cải tạo đất nếu tưới thường xuyên vào đất để cải
thiện tính chất vật lý, hoá học, sinh học của đất. Đất có khả năng giữ ẩm cao
hơn, có nhiều khoáng chất hoà tan hơn, nhiều chất dinh dưỡng hơn và đặc biệt
số lượng, chủng loại vi sinh vật có ích trong đất cao hơn, sinh khối trong đất
ngày càng cao.
Ngoài những tác dụng tích cực mà hệ thống tưới nhỏ giọt mang lại thì vẫn
phải kể đến một số tồn tại như sau:
- Tắc nghẽn: đây là hiện tượng xảy ra khá phổ biến trên tất cả hệ thống tưới
nhỏ giọt hiện nay. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này. Trong đó
nguyên nhân chủ yếu do chất lượng nguồn nước cũng như chất liệu làm nên
đường ống, ánh sáng tạo nên rêu. Cách khắc phục hiện tượng này: sử dụng
nguồn nước tuyệt đối sạch không cặn và tạp chất, sử dụng thuốc chống rêu…
- Chi phí ban đầu cao
- Các trở ngại khác: Lượng nước chảy ra dưới dạng giọt, tia nước nhỏ. Mục
đích chính là đảm bảo cho nước được phân phối đều. Điều thiết yếu là lượng
nước chảy ra phải đồng đều, yếu tố này thay đổi khi có sự chênh lệch áp suất.

17


Phần III: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Cây Ngọc Ngân (Dieffenbachia picta)
- Cây Saphia (Philodendron erubescens)
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu
- Chậu cây, thùng xốp (40x60cm), bầu đất (14x16cm).
- Giá thể: phối trộn theo tỉ lệ 1 đất: 1 sỉ than: 1 trấu hun: 1 xơ dừa.
+ Đất phù sa: có thành phần cơ giới trung bình, tơi xốp, được xử lí bằng cách
phơi khô, đập nhỏ, sàng lọc trước khi sử dụng.
+Trấu hun: vỏ trấu đem hun cháy không hoàn toàn, có tính thoát nước, thông
thoáng, nhẹ, xốp, không ảnh hưởng đến tính chất pH.
+ Sỉ than đập nhỏ, phơi khô.
+ Xơ dừa phơi khô, xử lí để giảm mầm bệnh Phytophthora.
- Thành phần công thức phân bón, dung dịch dinh dưỡng:
+ Phân đầu trâu NPK 501: 30% N, 15% P2O5, 10% K2O, 0,05% Mg, 0,05%Ca,
0,01% B, 0,05% Zn, 0,05% Cu, 0,05% Fe, 0,025% Mn, 0,005% molypden (Mo),
GA3, αNAA, bNOA.
+ Dung dịch Bio-life: Mo 0.005% cùng với các phụ gia cation và anion
Cation (ppm): K+ 275; Ca2+ 80; Mg2+ 75; Fe3+ 110; Mn2+ 110; Zn2+ 130; B5+
10; Cu2+ 140; Na+ 5.
Anion (ppm): NO3- 495; H2PO4- 195; Cl- 880; Mo 5; SiO3- 30; SO42- 40.
Mo 0.005%: Giúp tổng hợp đạm cộng sinh, chuyển hóa dinh dưỡng vô cơ sang
hữu cơ.Vitamin (B1, B2, B12, C) 100; β-Glucoza 50; α-NAA 20; Cytokynin
10; OLC 5; Chất tương hợp NVP 5; EDDHA(red) 10 cùng các chất phụ gia
chuyên dùng.

18


+ Phân hữu cơ cao cấp Pomior: N 10,75%; P2O5 5,5%; K2O 4,8%; CaO 0,04%;
Mg2+ 540mg/l; Cu2+ 163mg/l; FeO 322mg/l; Zn2+ 236mg/l; Mn2+ 163mg/l;
B3+ 84mg/l; Ni2+ 78,4mg/l; Mo2+ 3mg/l. Chất điều hòa sinh trưởng 0,14% và 17

loại Acid amin 340mg/l.
- Các dụng cụ đo lường (thước thẳng, thước dây, panme…).
- Vật tư nông nghiệp, dụng cụ hỗ trợ.
- Dây truyền nhỏ giọt và nguồn nước sạch.
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu
- Nhà lưới Khoa Nông học – Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
3.2.2. Thời gian nghiên cứu
- Từ ngày 15/01/2017 đến ngày 15/06/2017.
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Nội dung 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của một số
loại cây nội thất. Gồm 2 thí nghiệm:
+ Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây
Ngọc Ngân, có sử dụng phương pháp tưới nhỏ giọt.
+ Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến sinh trưởng của cây
Saphia, có sử dụng phương pháp tưới nhỏ giọt.
- Nội dung 2: Ứng dụng thiết kế cảnh quan nội thất: “Thiết kế cảnh quan nội thất
quán Cafe”

19


×