1
CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG
Mã số của môn học: MH 15
Thời gian của môn học: 30 giờ
(Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành: 5 giờ)
I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC:
- Vị trí:
Môn học được bố trí giảng dạy song song với các môn học/ mô đun sau: MH
08, MH 09, MH 10, MH 11, MĐ 13, MĐ 14.
- Tính chất:
Là môn học kỹ thuật cơ sở bắt buộc.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC:
+ Trình bày được mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ
lao động
+ Trình bày được các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động trong gia công cơ khí,
an toàn điện, thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy nô
+ Trình bày được các khái niệm cơ bản về công tác tô chức bảo hộ lao động
+ Giải thích đúng các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, các nguyên nhân gây ra
tai nạn lao động và các biện pháp an toàn lao động
+ Phân tích và phát hiện được một số tình huống không an toàn trong lao động
+ Nhận dạng được các dụng cụ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và bảo hộ lao
động thông dụng
+ Phương pháp sơ cấp cứu nạn nhân bị tai nạn LĐ và nạn nhân bị điện giật.
+ Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động
+ Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC:
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số
Tên chương, mục
TT
Thời gian (giờ)
Tổng số
1
Lý
Thực hành Kiểm tra*
2
thuyế
Bài tập
t
I Những khái niệm cơ bản về bảo hộ
(LT hoặc
TH)
15
14
0
01
3
3
0
0
Nguyên nhân gây ra tai nạn lao đông
3
3
0
0
Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion
2
2
0
0
Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động
2
2
0
0
Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá
2
2
0
0
3
2
0
1
15
09
05
01
Kỹ thuật an toàn trong gia công cơ khí
3
3
0
0
Kỹ thuật an toàn điện
3
2
1
0
Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng hạ và
3
2
1
0
6
2
3
1
30
23
5
02
và an toàn lao động
Những khái niệm cơ bản về bảo hộ
lao động và công tác an toàn lao động
hoá và bụi
chất độc
Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và
gió.
I Kỹ thuật an toàn lao động
phòng chống cháy, nô
Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động.
Tổng cộng
2
3
* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra
thực hành được tính bằng giờ thực hành.
2. Nội dung chi tiết:
Chương 1: Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công
tác bảo hộ lao động
- Xác định đúng các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động; các
biện pháp tô chức bảo hộ lao động
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động.
Nội dung:
1. Khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và an toàn lao động
Thời gian: 3
giờ
1.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
1.1.1. Mục đích
1.1.2. Ý nghĩa
1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động
1.2.1. Tính chất
1.2.2. Nhiệm vụ
1.3. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động
1.3.1. Điều kiện lao động và tai nạn lao động
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất
1.4. Công tác tô chức bảo hộ lao động
1.4.1. Các biện pháp bảo hộ lao động bằng các văn bản pháp luật
1.4.2. Biện pháp tô chức
* Kiểm tra lý thuyết
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
2.1. Khái niệm về điều kiện lao động
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
2.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật
3
Thời gian: 3 giờ
4
2.2.2. Nguyên nhân tô chức và vận hành máy
2.2.3. Nguyên nhân vệ sinh
3. Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hoá và bụi
Thời gian: 3 giờ
3.1. Khái niệm về vệ sinh lao động
3.2. Vi khí hậu
3.2.1. Nhiệt độ, độ ẩm tương đối và bức xạ nhiệt
3.2.2. Tác hại của vi khí hậu và các biện pháp phòng tránh
3.3. Bức xạ iôn hoá
3.3.1. Khái niệm
3.3.2. Ảnh hưởng của bức xạ iôn hoá và các biện pháp phòng tránh
3.4. Bụi
3.4.1. Phân loại bụi và tác hại của bụi
3.4.2. Các biện pháp đề phòng bụi
4. Ảnh hưởng của Tiếng ồn và rung động
Thời gian: 2 giờ
4.1. Tiếng ồn
4.1.1. Khái niệm và các tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép
4.1.2. Tác hại của tiếng ồn và các biện pháp phòng chống
4.2. Rung động trong sản xuất
4.2.1. Khái niệm và tiêu chuẩn cho phép rung cục bộ
4.2.2. Tác hại của rung động và các biện pháp đề phòng
5. Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá chất độc
Thời gian: 2 giờ
5.1. Điện từ trường
5.1.1. Ảnh hưởng của điện từ trường
5.1.2. Biện pháp phòng tránh
5.2. Hoá chất độc
5.2.1. Đặc tính chung của hoá chất độc
5.2.2. Các dạng nhiễm độc trong sản xuất cơ khí và biện pháp phòng tránh
6. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió
6.1. Ánh sáng
6.1.1. Ảnh hưởng của ánh sáng
4
Thời gian: 3 giờ
5
6.1.2. Các biện pháp chiếu sáng
6.2. Màu sắc
6.2.1. Ảnh hưởng của màu sắc
6.2.2. Các màu sắc thường sử dụng trong sản xuất
6.3. Gió
6.3.1. Tác dụng của gió
6.3.2. Các biện pháp thông gió
6.4. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác.
Chương 2: Kỹ thuật an toàn lao động
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về an toàn lao động
- Trình bày được nhiệm vụ và mục tiêu của công tác kỹ thuật an toàn lao động
- Trình bày được kỹ thuật an toàn của các dạng sản xuất cơ khí
- Trình bày được các biện pháp an toàn điện
- Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, tác hại và các biện pháp an toàn
phòng chống cháy nô
- Trình bày được phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động
- Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, cẩn thận.
Nội dung:
1. Kỹ thuật an toàn trong gia công cơ khí
Thời gian: 3 giờ
1.1. Khái niệm kỹ thuật an toàn
1.2. Nhiệm vụ của công tác an toàn lao động
1.3. Mục tiêu của công tác an toàn lao động
2. Kỹ thuật an toàn điện
Thời gian: 3 giờ
2.1. Tác dụng của dòng điện
2.2. Nguyên nhân tai nạn điện
2.3. Các biện pháp an toàn điện
3. Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy, nô Thời gian: 3 giờ
5
6
3.1. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ
3.1.1. Khái niệm và nguyên nhân tai nạn
3.1.2. Các biện pháp an toàn
3.2. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy, nô
3.2.1. Khái niệm và nguyên nhân gây cháy, nô
3.2.2. Tác hại của cháy, nô và biện pháp phòng chống cháy, nô
3.3. Sử dụng thiết bị chữa cháy
4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động
Thời gian: 6
giờ
4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn thông thường
4.1.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị chấn thương
4.1.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị cháy bỏng
4.2. Phương pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật
4.2.1. Phương pháp tách nạn nhân khỏi nguồn điện
4.2.2. Các phương pháp hô hấp nhân tạo
* Kiểm tra lý thuyết.
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
- Vật liệu:
+ Nước sạch, khăn lau sạch
+ Cát, chăn ướt
+ Hóa chất chống cháy
- Dụng cụ và trang thiết bị:
+ Máy vi tính, máy chiếu
+ Các biển báo nguy hiểm
+ Thiết bị chữa cháy
+ Xô chậu
- Học liệu:
+ Hoàng Xuân Nguyên Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - NXBGD -2003
+ Cẩm nang an toàn vệ sinh lao động trong ngành công nghiệp – NXB
LĐXH - 2006
6
7
- Nguồn lực khác:
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá khi thực hiện:
Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp trắc nghiệm hoặc tự luận, thực
hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong môn học về kiến thức, kỹ năng và
thái độ.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá khi thực hiện:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đầy đủ các khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động, về kỹ thuật an
toàn lao động và công tác an toàn lao động
+ Giải thích đúng được các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, các nguyên nhân
gây ra tai nạn lao động và các biện pháp an toàn lao động
+ Các bài kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm đạt yêu cầu 60%
- Về kỹ năng:
+ Phân tích và phát hiện được một số tình huống không AT trong lao động
+ Nhận dạng và sử dụng đúng các dụng cụ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và
bảo hộ lao động thông dụng
+ Qua sự nhận xét, tự đánh giá của học sinh, của khách hàng và của hội đồng
giáo viên
+ Kết quả kiểm tra kỹ năng đạt yêu cầu 70%.
- Về thái độ:
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định về an toàn và phòng cháy chữa cháy
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định về giờ học & làm đầy đủ bài tập về nhà.
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH:
Môn học có tính logic nên khi giảng dạy người giáo viên cần nêu rõ nhiệm vụ
và yêu cầu của từng chương để từ đó giúp người học nghề hiểu được các nội dung
cốt lõi của từng chương và tính hệ thống của môn học.
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy cho trình độ Trung cấp
nghề và Cao đẳng nghề Công nghệ ô tô.
7
8
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học:
- Sử dụng các trang thiết bị và hình ảnh để minh họa trực quan trong giờ học
lý thuyết.
- Môn học không đi sâu vào kỹ năng thực hành, tuy nhiên sau mỗi bài học học
sinh cần có kỹ năng nhận dạng và sử dụng đúng các dụng cụ, thiết bị phòng cháy,
chữa cháy và bảo hộ lao động thông dụng.
- Chú ý rèn luyện kỹ năng phân tích và phát hiện được một số tình huống gây
mất vệ sinh và an toàn trong lao động.
- Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình chi tiết và
điều kiện thực tế tại trường để chuẩn bị nội dung giảng dạy đầy đủ, phù hợp để đảm
bảo chất lượng dạy và học.
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
- Nội dung trọng tâm:
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe.
+ Các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động và các biện pháp an toàn lao động.
4. Tài liệu cần tham khảo:
- Giáo trình môn học An toàn lao động do Tông cục dạy nghề ban hành
- Hoàng Xuân Nguyên-Kỹ thuật AT và bảo hộ lao động-NXBGD-2003.
- Cẩm nang an toàn vệ sinh lao động trong ngành công nghiệp – NXB LĐXH
– 2006.
-----------------------------------CHƯƠNG 1:
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG
1. Khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và an toàn lao động
1.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động (BHLĐ)
1.1.1. Mục đích
Một quá trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có
hại. Nếu không được phòng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con
người gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng
8
9
lao động hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động,
đảm bảo nơi làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để
phát triển sản xuất, tăng năng suất lao động.
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác BHLĐ, coi đây là một
nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất,
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
1.1.2. Ý nghĩa
a) Ý nghĩa chính trị
- BHLĐ thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao
động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi
người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và
phát triển. Công tác BHLĐ làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức
khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng,
quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người
trong xã hội được tôn trọng.
- Ngược lại, nếu công tác BHLĐ không tốt, điều kiện lao động không
được cải thiên, để xáy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế
độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b) Ý nghĩa xã hội
- BHLĐ là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động, là yêu cầu
thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh; đồng thời là yêu cầu, là
nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi gia đình
ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng cao để
9
10
cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã hội
ngày càng phồn vinh và phát triển.
- BHLĐ đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động
khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ xã
hội tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
- Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt
được những tôn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các
công trình phúc lợi xã hội.
c) Ý nghĩa kinh tế
- Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt.
Trong lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động
thoải mái thì sẽ an tâm phấn khới sản xuất, phấn đấu để có ngày công, giờ công
cao, phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp
phần hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy, phúc lợi tập thể được tăng lên,
có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao
động và tập thể lao động.
- Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho
sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu…
Tóm lại, an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động,
là điều kiện đảm bảo sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác BHLĐ
1.2.1. Tính chất: bảo hộ lao động có 3 tính chất
a) Tính pháp luật
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước về
bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về BHLĐ được
nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở pháp lý
bắt buộc các tô chức nhà nước, các tô chức xã hội, các tô chức kinh tế và mọi
người tham gia lao động phải có trách nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.
b) Tính khoa học - kỹ thuật
10
11
- Mọi hoạt động trong công tác BHLĐ từ điều tra, khảo sát điều kiện lao
động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến an
toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng
ngừa, xử lý, khắc phục đều phải vận dụng kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc nhiều chuyên ngành.
- Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học; muốn cải
thiện điều kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải
hiểu và giải quyết nhiều vấn đề tông hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa
học nhiều lĩnh vực, như: thông gió chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao
động … Đồng thời với nền sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao
động phải có kiến thức chuyên môn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản xuất có hiệu
quả và bảo vệ được tính mạng, sức khỏe, an toàn cho bản thân, thì phải hiểu biết
kỹ về công tác BHLĐ. Như vậy, công tác BHLĐ phải đi trước một bước.
c) Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên 2 mặt:
- Một là, BHLĐ liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ là
người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên có
thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác BHLĐ, đóng góp xây dựng
các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy
phạm an toàn vệ sinh lao động.
- Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về BHLĐ có
đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao động
đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì
công tác BHLĐ cũng không thể đạt được kết quả mong muốn.
1.2.2. Nhiệm vụ
a) Phạm vi đối tượng của công tác BHLĐ:
- Người lao động:
Là những người làm việc, kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được
làm trong điều kiện an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh
nghề nghiệp; không phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp Nhà
11
12
nước hay trong các thành phần kinh tế khác; không phân biệt người Việt Nam
hay người nước ngoài.
- Người sử dụng lao động:
+ Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao
động để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản
xuất kinh doanh, dịch vụ các cơ quan hành chính sự nghiệp, tô chức chính trị xã
hội, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,
công an nhân dân, các cơ quan tô chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có
sử dụng lao động là người Việt Nam phải có trách nhiệm tô chức thực hiện pháp
luật về bảo hộ lao động trong đơn vị mình.
b. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động và người lao động
- Đối với người sử dụng lao động:
+ Trách nhiệm:
* Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải
thiện điều kiện lao động.
* Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về an
toàn, vệ sinh lao động theo qui định của Nhà nước.
* Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các qui định, nội quy, biện pháp an
toàn, vệ sinh lao động. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự
hoạt động của mạng lưới an toàn viên và vệ sinh viên.
* Xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động.
* Tô chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an
toàn,vệ sinh lao động đối với người lao động.
* Tô chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế
độ quy định.
* Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp với Sở LĐ-TB & XH, Sở Y tế địa phương.
+ Quyền hạn:
12
13
* Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội dung, biện pháp an
toàn, vệ sinh lao động
* Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm
thực hiện an toàn, vệ sinh lao động.
* Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của thanh tra viên an
toàn lao động nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
- Đối với người lao động:
+ Trách nhiệm:
* Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến
cong việc và nhiệm vụ được giao.
* Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang
bị, cấp phát.
* Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ
gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp
cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động.
+ Quyền lợi:
* Yêu cầu đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp
các thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp an toàn lao động.
* Từ chối các công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của mình và
sẽ không tiếp tục làm việc nếu thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục.
* Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng
lao động vi phạm qui định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về
an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động.
1.3. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động
- Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải
vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và
bản thân mỗi người lao động. Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con
người cũng là một yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất. Chủ
13
14
tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ người lao
động. Xây dựng giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động. Tri thức mở
mang, cũng nhờ lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến bộ xã hội
loài người”.
- Trong quá trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người
luôn phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, công cụ và môi trường… Đây là
một quá trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy luôn phát
sinh những mối nguy hiểm và rủi ro… làm cho người lao động có thể bị tai nạn
hoặc mắc bệnh nghề nghiệp; vì vậy, vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế
được tai nạn lao động đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích cực
nhất, đó là giáo dục ý thức bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi
người hiểu được mục đích, ý nghĩa của công tác BHLĐ.
- BHLĐ là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề về hệ thống các văn bản
pháp luật, các biện pháp về tô chức kinh tế-xã hội và khoa học công nghệ để cải
tiến điều kiện lao động nhằm:
+ Bảo vệ sức khỏe, tính mạng con người trong lao động.
+ Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm.
1.3.1. Điều kiện lao động và tai nạn lao động
a) Điều kiện lao động
Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người.
Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó
khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công
nghệ trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn
đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi,
thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức
khỏe người lao động.
b) Tai nạn lao động
Tai nạn lao động là tai nạn gây tôn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng
nào của cơ thể người lao động hoặc gây tử vong, xảy ra trong quá trình lao động,
gắn liền với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động. Nhiễm độc đột
14
15
ngột cũng là tai nạn lao động. Tai nạn lao động được phân ra: Chấn thương,
nhiễm độc nghề nghiệp và bệnh nghề nghiệp.
- Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay hủy
hoại một phần cơ thể người lao động, làm tôn thương tạm thời hay mất khả năng
lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong; chấn thương có tác dụng đột ngột.
- Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động
có hại, bất lợi(tiếng ồn, rung động,…) đối với người lao động. Bệnh nghề
nghiệp làm suy yếu dần dần sức khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc
và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khỏe người
lao động một cách dần dần và lâu dài.
- Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự hủy hoại sức khỏe do tác dụng của các
chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất
Yếu tố nguy hiểm và có hại là các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy
hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong
điều kiện lao động. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm , tiếng ồn, rung động, các bức xạ
có hại, bụi,…
- Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ, …
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký
sinh trùng, côn trùng, rắn,…
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ
làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh,…
- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,…
1.4. Công tác tô chức bảo hộ lao động
1.4.1. Các biện pháp BHLĐ bằng các văn bản pháp luật
Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đôi mới và sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, công tác xây dựng pháp luật nói
chung và pháp luật về BHLĐ nói riêng đã được các cấp các ngành hết sức quan
15
16
tâm. Vì vậy đến nay Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật, chế độ
chính sách về BHLĐ tương đối đầy đủ.
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ và liên quan đến BHLĐ bao
gồm:
a) Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã
được sửa đôi bô sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm
2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10)
- Điều 56 của Hiến pháp quy định:
+ Nhà nước ban hành chính sách, chế độ BHLĐ.
+ Nhà nước quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ
ngơi và chế độ bảo hiểm xã hội đối với viên chức Nhà nước và những người làm
công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức bảo hiểm xã hội khác đối
với người lao động.
- Các Điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về BHLĐ.
b) Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
- Bộ Luật lao động của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã
được Quốc hội thông qua ngày 23/6/1994 và có hiệu lực từ ngày 01/01/1995 quy
định quyền và nghĩa vụ của người LĐ và người SDLĐ, các tiêu chuẩn lao động,
các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động, góp phần thúc đẩy sản xuất.
- Vì vậy, Bộ luật lao động có vị trí quan trọng trong đời sống xã hội và
trong hệ thống pháp luật quốc gia.
- Trong Bộ Luật lao động những chương liên quan đến an toàn vệ sinh lao
động:
+ Chương VII: Quy định thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi.
+ Chương IX: Quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
+ Chương X: Những quy định riêng đối với lao động nữ.
+ Chương XI: Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và
một số lao động khác.
+ Chương XII: Những quy định về bảo hiểm xã hội.
16
17
+ Chương XVI : Những quy định về thanh tra Nhà nước về lao động, xử
phạt vi phạm pháp luật lao động.
c) Một số luật, có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
- Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989:
+ Quy định trách nhiệm của người sử dụng lao động phải chăm lo, bảo vệ
và tăng cường sức khỏe cho người lao động.
+ Phải tạo điều kiện cho người lao động được điều dưỡng, nghỉ ngơi,
phục hồi chức năng lao động.
+ Phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn vệ sinh lao động, phải tô chức khám
sức khỏe định kỳ cho người lao động.
+ Nghiêm cấm việc làm ô nhiễm các nguồn nước sinh hoạt, tránh làm ô
nhiễm đất, nước và không khí...
- Luật bảo vệ môi trường, ban hành năm 2005:
+ Luật này quy định về hoạt động bảo vệ môi trường; chính sách, biện
pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường, quyền và nghĩa vụ của tô chức, hộ gia
đình, cá nhân trong bảo vệ môi trường.
+ Luật này áp dụng đối với các cơ quan Nhà nước, tô chức hộ gia đình, cá
nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tô chức, cá nhân nước
ngoài có hoạt động trên lãnh thô nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Trường hợp trong điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng theo
điều ước quốc tế đó.
- Luật Công đoàn ban hành năm 1990:
Trong Luật Công đoàn quy định trách nhiệm và quyền hạn của Công đoàn
trong công tác BHLĐ, từ việc phối hợp nghiên cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật
BHLĐ, xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy phạm an toàn lao động, vệ sinh lao
động đến trách nhiệm tuyên truyền giáo dục công tác BHLĐ cho người lao
động, kiểm tra việc chấp hành luật pháp BHLĐ, tham gia điều tra tai nạn lao
động...
17
18
d) Hệ thống các văn bản quy định của chính phủ, của các bộ ngành chức
năng và hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, hệ thống các quy định an toàn lao động theo nghề và công tác.
- Cùng với các nghị định của Chính phủ, các thông tư, quyết định của các
bộ, ngành chức năng, hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ
sinh lao động, các quy trình về an toàn bao gồm: Tiêu chuẩn, quy phạm cấp Nhà
nước; Tiêu chuẩn, quy phạm cấp ngành; Nội quy, quy định của đơn vị sản xuất
ban hành nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động.
Có thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt
Nam bằng sơ đồ sau:
HIẾN PHÁP
Bộ luật
Các Luật, Pháp lệnh có liên quan
Lao động
Nghị định
06/1995/NĐ-CP
Thông tư
Chỉ thị
Các Nghị định
có liên quan
Các tiêu chuẩn,
quy phạm
Sơ đồ minh họa hệ thống luật pháp về chế độ chính sách BHLĐ
1.4.2. Biện pháp tô chức
- Mọi tô chức, cá nhân sử dụng lao động, gọi chung là người sử dụng lao
động và mọi người lao động, kể cả tô chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao
18
19
động hoặc lao động trên lãnh thô Việt Nam, đều phải thực hiện việc BHLĐ theo
quy định của Pháp lệnh này.
- Nhà nước chăm lo việc bảo đảm cho người lao động được làm việc
trong điều kiện an toàn, vệ sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Các cơ quan Nhà nước, tô chức xã hội có trách nhiệm phối hợp chăm lo,
bảo vệ quyền của người lao động làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh.
- Mọi người lao động có quyền được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn,
vệ sinh và có nghĩa vụ thực hiện những quy định về an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
- Mọi người lao động, người sử dụng lao động phải có hiểu biết về
BHLĐ, về các tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan đến công
việc, nhiệm vụ của mình.
- Việc nghiên cứu khoa học - kỹ thuật BHLĐ, việc sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu các loại dụng cụ thiết bị, phương tiện bảo vệ người lao động được
Nhà nước khuyến khích bằng các chính sách, biện pháp thích hợp.
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
2.1. Khái niệm về điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tông thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật,
kinh tế, tô chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng
lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa
chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong sản xuất.
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn
19
20
Mặc dù chưa có phương pháp chung nhất phân tích chính xác nguyên
nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nhưng có thể phân tích các
nguyên nhân theo các nhóm sau:
2.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật
- Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy
định về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn.
- Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.
- Chỗ làm việc và đi lại chật chội.
- Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an
toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng.
- Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp,…
2.2.2. Nguyên nhân tô chức và vận hành máy
- Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực
hiện các quy tắc không được thấu triệt…
- Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.
- Vi phạm chế độ lao động.
- Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng
quy tắc an toàn.
2.2.3. Nguyên nhân vệ sinh môi trường
- Môi trường không khí ô nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn, rung động lớn.
- Chiếu sáng chỗ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân…
- Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi.
3. Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hóa và bụi
3.1. Khái niệm vệ sinh lao động
3.1.1. Khái niệm
- Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tô chức và
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối
với người lao động.
20
21
- Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại, trước hết phải nghiên
cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố có hại đối với cơ thể con người, trên
cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố trong môi trường
lao động, xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động.
3.1.2. Nội dung
Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh.
- Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe.
- Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh LĐ, theo dõi quản lý sức khỏe.
- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật thông gió, thoát nhiệt, kỹ thuật
chống bụi, chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức
xạ, phóng xạ, điện từ trường...
- Trong quá trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các
yếu tố có hại, thực hiện các biện pháp bô sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm
bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
3.2.Vi khí hậu
3.2.1. Nhiệt độ, độ ẩm không khí và bức xạ nhiệt
Điều kiện khí hậu của hoàn cảnh sản xuất là tình trạng vật lý của không
khí bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ lưu chuyển không
khí và bức xạ nhiệt trong phạm vi môi trường sản xuất của người lao động.
Những yếu tố này tác động trực tiếp đến cơ thể con người, gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ và ảnh hưởng đến khả năng lao động của công nhân.
a) Nhiệt độ không khí
- Nhiệt độ cao:
+ Nước ta ở vùng nhiệt đới nên mùa hè nhiệt độ có khi lên đến 40 0C. Lao
động ở nhiệt độ cao đòi hỏi sự cố gắng cao của cơ thể, sự tuần hoàn máu mạnh
hơn, tần suất hô hấp tăng, sự thiếu hụt ôxy tăng, dẫn đến cơ thể phải làm việc
nhiều để giữ cân bằng nhiệt.
21
22
+ Khi làm việc ở nhiệt độ cao, người lao động bị mất nhiều mồ hôi. Trong
lao động nặng cơ thể phải mất 6 - 7 lít mồ hôi nên sau 1 ngày làm việc cơ thể có
thể bị sút 2 - 4 kg.
+ Mồ hôi mất nhiều sẽ làm mất 1 số lượng muối của cơ thể. Cơ thể con
người chiếm 75% là nước, nên việc mất nước không được bù đắp kịp thời sẽ dẫn
đến những rối loạn các chức năng sinh lý của cơ thể do rối loạn chuyển hoá
muối và nước gây ra.
+ Khi cơ thể mất nước và muối quá nhiều sẽ dẫn đến các hậu quả sau đây:
* Làm việc ở nhiệt độ cao, nếu không điều hoà thân nhiệt bị trở
ngại sẽ làm thân nhiệt tăng lên. Khi thân nhiệt tăng, trong người đã cảm
thấy khó chịu, gây đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, gây trở ngại nhiều cho
sản xuất và công tác. Nếu không có biện pháp khắc phục dẫn đến hiện
tượng say nóng, say nắng, kinh giật, mất trí.
* Khi cơ thể mất nước, máu sẽ bị quánh đặc lại, tim làm việc
nhiều nên dễ bị suy tim. Khi điều hoà thân nhiệt bị rối loạn nghiêm trọng
thì hoạt động của tim cũng bị rối loạn rõ rệt.
* Đối với cơ quan thận, bình thường bài tiết từ 50-70% tông số
nước của cơ thể. Nhưng trong lao động nóng, do cơ thể thoát mồ hôi nên
thận chỉ bài tiết 10-15% tông số nước → nước tiểu cô đặc gây viêm thận.
* Khi làm việc ở nhiệt độ cao, công nhân uống nhiều nước nên
dịch vị loãng, ăn kém ngon và tiêu hoá giảm sút. Do mất thăng bằng về
muối và nước nên ảnh hưởng đến bài tiết các chất dịch vị đến rối loạn về
viêm ruột, dạ dày.
* Khi làm việc ở nhiệt độ cao, hệ thần kinh trung ương có những
phản ứng nghiêm trọng. Do sự rối loạn về chức năng điều khiển của vỏ
não sẽ dẫn đến giảm sự chú ý và tốc độ phản xạ sự phối hợp động tác lao
động kém chính xác..., làm cho năng suất kém, phế phẩm tăng và dễ bị
tai nạn lao động.
- Nhiệt độ thấp:
22
23
Tác hại của nhiệt độ thấp đối với cơ thể ít hơn so với nhiệt độ cao. Tuy
nhiên sự chênh lệch quá nhiều cũng gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể:
* Nhiệt độ thấp, đặc biệt khi có gió mạnh sẽ làm cho cơ thể quá
lạnh gây ra cảm lạnh.
* Bị lạnh cục bộ thường xuyên có thể dẫn đến bị cảm mãn tính, rét
run, tê liệt từng bộ phận riêng của cơ thể.
* Nhiệt độ quá thấp cơ thể sinh loét các huyết quản, đau các khớp
xương, đau các bắp thịt.
* Nhiệt độ nơi làm việc lạnh có thể làm cho công nhân bị cóng, cử
động không chính xác, năng suất giảm thấp.
Những người làm việc dưới nước lâu, làm việc nơi quá lạnh cần
phải được trang bị các phương tiện cần thiết để chống rét và chống các
tác hại do lạnh gây ra.
b) Độ ẩm không khí
- Độ ẩm không khí nói lên lượng hơi nước chứa trong không khí tại nơi
sản xuất. Độ ẩm tương đối của không khí cao từ 75 - 80% trở lên sẽ làm cho sự
điều hòa nhiệt độ khó khăn, làm giảm sự tỏa nhiệt bằng con đường bốc mồ hôi.
- Nếu độ ẩm không khí cao và khi nhiệt độ cao, lặng gió làm con người
nóng bức, khó chịu.
- Nếu độ ẩm không khí thấp, có gió vừa phải thì thân nhiệt không bị tăng
lên, con người cảm thấy thoả mái, nhưng không nên để độ ẩm thấp hơn 30%.
c) Luồng không khí
- Luồng không khí biểu thị bằng tốc độ chuyển động của không khí.
- Tốc độ lưu chuyển không khí có ảnh hưởng trực tiếp đến sự toả nhiệt, nó
càng lớn thì sự toả nhiệt trong 1 đơn vị thời gian càng nhiều.
- Gió có ảnh hưởng rất tốt đến với việc bốc hơi nên nơi làm việc cần
thoáng mát.
- Luồng không khí có tốc độ đều hoặc có tốc độ và phương thay đôi
nhanh chóng đều có ý nghĩa vệ sinh quan trọng trong sản xuất.
3.2.2. Tác hại của vi khí hậu và các biện pháp phòng tránh
23
24
a) Tác hại của vi khí hậu
- Tác động tông hợp của các yếu tố vi khí hậu: Trong quá trình hoạt động
sống, cơ thể con người phải chịu đựng những tác động tông hợp của các yếu tố
vi khí hậu như: nhiệt độ, độ ẩm, áp suất khí quyển.. .Chúng ta có thể nhận thấy
những tác động có lợi hay có hại của các yếu tố vi khí hậu lên cơ thể phụ thuộc
vào sự tô hợp và độ lớn của các yếu tố này. Tác động tông hợp mang tính quy
luật lên cơ thể của các yếu tố lý học này cho phép xác định các điều kiện tối ưu
cho hoạt động sống của cơ thể.
- Con người chỉ có thể hoạt động bình thường, làm việc tốt khi thân nhiệt
của cơ thể được bảo toàn trong một giới hạn xác định (36,1- 37,2 oC), có sự cân
bằng nhiệt giữa cơ thể và môi trường, nghĩa là có sự cân bằng giữa quá trình
sinh nhiệt và quá trình toả nhiệt. Trong trường hợp một quá trình này trội hơn
quá trình kia thì dẫn đến hiện tượng bị lạnh hoặc bị nóng. Như vậy, khi mất
nhiều nhiệt cơ thể sẽ bị lạnh, khả năng chống đỡ của cơ thể sẽ giảm mà hậu quả
của nó là số người bị mắc các bệnh cảm cúm tăng lên, các bệnh mãn tính tiến
triển mạnh.
- Mặc dù, các yếu tố vi khí hậu có sự dao động khá lớn nhưng cơ thể con
người vẫn duy trì một thân nhiệt ôn định. Đó là do cơ chế điều hòa hóa học và lý
học nằm dưới sự kiểm soát của hệ thần kinh trung ương. Điều hòa nhiệt bằng
con đường hóa học được hiểu là khả năng của cơ thể có thể thay đôi cường độ
trao đôi chất để cho lượng nhiệt được sinh ra tăng lên hay giảm đi. Điều hòa lý
học được thực hiện nhờ co hoặc giãn các mạch máu ở trên bề mặt của da.
- Nhiệt được sinh ra do toàn bộ cơ thể, nhưng một lượng nhiệt nhiều nhất
được tạo ra ở gan và các cơ. Phụ thuộc vào trạng thái nhiệt độ của không khí,
trao đôi cơ bản thay đôi trong một giới hạn rộng. Ví dụ, khi nhiệt độ môi trường
xung quanh giảm (dưới 15o), sự sinh nhiệt gia tăng; ở nhiệt độ từ 15-25 o nhận
24
25
thấy quá trình tạo nhiệt ôn định, từ 25-35° thì ban đầu giảm sinh nhiệt còn sau
đó tăng lên (khi nhiệt độ 35o hoặc cao hơn).
b) Các biện pháp phòng tránh
- Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hoá và tự động hoá các khâu sản xuất mà công
nhân phải làm việc trong nhiệt độ cao.
- Cách ly nguồn nhiệt bằng phương pháp che chắn. Nếu có điều kiện có
thể làm láng di động có mái che để chống nóng.
- Bố trí hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo để tạo ra luồng không khí
thường xuyên nơi sản xuất, đồng thời phải có biện pháp chống ẩm để
làm cho công nhân dễ bốc mồ hôi.
- Để tránh nắng và bức xạ mặt trời và lợi dụng hướng gió thì nhà xưởng
nên xây dựng theo hướng bắc-nam, có đủ diện tích cửa sô, cửa trời tạo
điều kiện thông gió tốt.
- Ở những nơi cục bộ toả ra nhiều nhiệt như lò rèn, lò sấy hấp, ở phía trên
có thể đặt nắp hoặc chụp hút tự nhiên hay cưỡng bức nhằm hút thải
không khí nóng hoặc hơi độc ra ngoài không cho lan tràn ra khắp phân
xưởng.
- Bố trí máy điều hòa nhiệt độ ở những bộ phận sản xuất đặc biệt.
- Hạn chế bớt ảnh hưởng từ các thiết bị, máy móc và quá trình sản xuất
bức xạ nhiều nhiệt:
+ Các thiết bị bức xạ nhiệt phải bố trí ở các phòng riêng. Nếu quá trình
công nghệ cho phép, các loại lò nên bố trí ngoài nhà.
+ Máy móc, đường ống, lò và các thiết bị toả nhiệt khác nên làm cách
nhiệt bằng các vật liệu như: bông, amiăng, vật liệu chịu lửa, bêtông bột.
Nếu điều kiện không cho phép sử dụng chất cách nhiệt thì xung quanh
thiết bị bức xạ nhiệt có thể làm 1 lớp vỏ bao và màn chắn hoặc màn
nước.
+ Sơn mặt ngoài buồng lái các máy xây dựng bằng sơn có hệ số phản
chiếu tia năng lớn như: sơn nhủ, sơn màu trắng, ...
25