Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

GIAO TRINH MON AN TOAN LAO DONG NGANH CONG NGHE o TO TRUNG CAP 15 9 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.13 KB, 51 trang )

1

CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC AN TOÀN LAO ĐỘNG
Mã số của môn học: MH 15
Thời gian của môn học: 15 giờ

(Lý thuyết: 12 giờ; Thực hành: 3 giờ)

I. VỊ TRÍ, TÍNH CHẤT CỦA MÔN HỌC
- Vị trí:
Môn học được bố trí giảng dạy song song với các môn học/ mô đun sau: MH
08, MH 09, MH 10, MH 11, MĐ 13, MĐ 14.
- Tính chất:
Là môn học kỹ thuật cơ sở bắt buộc.
II. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
+ Trình bày được mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ
lao động
+ Trình bày được các biện pháp kỹ thuật an toàn lao động trong gia công cơ khí,
an toàn điện, thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy nô
+ Trình bày được các khái niệm cơ bản về công tác tô chức bảo hộ lao động
+ Giải thích đúng các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, các nguyên nhân gây ra
tai nạn lao động và các biện pháp an toàn lao động
+ Phân tích và phát hiện được một số tình huống không an toàn trong lao động
+ Nhận dạng được các dụng cụ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và bảo hộ lao
động thông dụng
+ Phương pháp sơ cấp cứu nạn nhân bị tai nạn LĐ và nạn nhân bị điện giật.
+ Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động
+ Rèn luyện tác phong làm việc nghiêm túc, cẩn thận.
III. NỘI DUNG MÔN HỌC
1. Nội dung tổng quát và phân phối thời gian:
Số



Tên chương, mục

TT

Thời gian (giờ)
Tổng số


thuyết

1

Thực hành Kiểm tra*
Bài tập

(LT hoặc


2

TH)

I Những khái niệm cơ bản về bảo hộ

08

06

02


0

2

1

01

0

Nguyên nhân gây ra tai nạn lao đông

2

1

01

0

Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion

1

1

0

0


Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động

1

1

0

0

Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá

1

1

0

0

1

1

0

0

7


5

01

1

Kỹ thuật an toàn trong gia công cơ khí

2

2

0

0

Kỹ thuật an toàn điện

1

2

0

0

Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng hạ và

2


1

1

0

2

1

0

1

15

11

3

01

và an toàn lao động
Những khái niệm cơ bản về bảo hộ
lao động và công tác an toàn lao động

hoá và bụi

chất độc

Ả/hưởng của ánh sáng, màu sắc & gió
I Kỹ thuật an toàn lao động

phòng chống cháy, nô
Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động.
Tổng cộng

* Ghi chú: Thời gian kiểm tra lý thuyết được tính vào giờ lý thuyết, kiểm tra
thực hành được tính bằng giờ thực hành.
2. Nội dung chi tiết:
Chương 1: Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động
2


3

Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm, mục đích, ý nghĩa, tính chất và nhiệm vụ của công
tác bảo hộ lao động
- Xác định đúng các yếu tố nguy hiểm và có hại đối với người lao động; các
biện pháp tô chức bảo hộ lao động
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động.
Nội dung:
1. Khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và an toàn lao động

Thời gian: 2

giờ
1.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
1.1.1. Mục đích

1.1.2. Ý nghĩa
1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động
1.2.1. Tính chất
1.2.2. Nhiệm vụ
1.3. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động
1.3.1. Điều kiện lao động và tai nạn lao động
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất
1.4. Công tác tô chức bảo hộ lao động
1.4.1. Các biện pháp bảo hộ lao động bằng các văn bản pháp luật
1.4.2. Biện pháp tô chức
* Kiểm tra lý thuyết
2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động

Thời gian: 2 giờ

2.1. Khái niệm về điều kiện lao động
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
2.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật
2.2.2. Nguyên nhân tô chức và vận hành máy
2.2.3. Nguyên nhân vệ sinh
3. Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hoá và bụi
3.1. Khái niệm về vệ sinh lao động
3

Thời gian: 1 giờ


4

3.2. Vi khí hậu

3.2.1. Nhiệt độ, độ ẩm tương đối và bức xạ nhiệt
3.2.2. Tác hại của vi khí hậu và các biện pháp phòng tránh
3.3. Bức xạ iôn hoá
3.3.1. Khái niệm
3.3.2. Ảnh hưởng của bức xạ iôn hoá và các biện pháp phòng tránh
3.4. Bụi
3.4.1. Phân loại bụi và tác hại của bụi
3.4.2. Các biện pháp đề phòng bụi
4. Ảnh hưởng của Tiếng ồn và rung động

Thời gian: 1 giờ

4.1. Tiếng ồn
4.1.1. Khái niệm và các tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép
4.1.2. Tác hại của tiếng ồn và các biện pháp phòng chống
4.2. Rung động trong sản xuất
4.2.1. Khái niệm và tiêu chuẩn cho phép rung cục bộ
4.2.2. Tác hại của rung động và các biện pháp đề phòng
5. Ảnh hưởng của điện từ trường và hoá chất độc

Thời gian: 1 giờ

5.1. Điện từ trường
5.1.1. Ảnh hưởng của điện từ trường
5.1.2. Biện pháp phòng tránh
5.2. Hoá chất độc
5.2.1. Đặc tính chung của hoá chất độc
5.2.2. Các dạng nhiễm độc trong sản xuất cơ khí và biện pháp phòng tránh
6. Ảnh hưởng của ánh sáng, màu sắc và gió
6.1. Ánh sáng

6.1.1. Ảnh hưởng của ánh sáng
6.1.2. Các biện pháp chiếu sáng
6.2. Màu sắc
6.2.1. Ảnh hưởng của màu sắc
6.2.2. Các màu sắc thường sử dụng trong sản xuất
4

Thời gian: 1 giờ


5

6.3. Gió
6.3.1. Tác dụng của gió
6.3.2. Các biện pháp thông gió
6.4. Ảnh hưởng của các điều kiện lao động khác.
Chương 2: Kỹ thuật an toàn lao động
Mục tiêu:
- Trình bày được khái niệm về an toàn lao động
- Trình bày được nhiệm vụ và mục tiêu của công tác kỹ thuật an toàn lao động
- Trình bày được kỹ thuật an toàn của các dạng sản xuất cơ khí
- Trình bày được các biện pháp an toàn điện
- Trình bày được khái niệm, nguyên nhân, tác hại và các biện pháp an toàn
phòng chống cháy nô
- Trình bày được phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm về kỹ thuật an toàn lao động
- Rèn luyện tác phong nhanh nhẹn, cẩn thận.
Nội dung:
1. Kỹ thuật an toàn trong gia công cơ khí


Thời gian: 2 giờ

1.1. Khái niệm kỹ thuật an toàn
1.2. Nhiệm vụ của công tác an toàn lao động
1.3. Mục tiêu của công tác an toàn lao động
2. Kỹ thuật an toàn điện

Thời gian: 1 giờ

2.1. Tác dụng của dòng điện
2.2. Nguyên nhân tai nạn điện
2.3. Các biện pháp an toàn điện
3. Kỹ thuật an toàn thiết bị nâng hạ và phòng chống cháy, nô Thời gian: 2 giờ
3.1. Kỹ thuật an toàn đối với thiết bị nâng hạ
3.1.1. Khái niệm và nguyên nhân tai nạn
3.1.2. Các biện pháp an toàn
5


6

3.2. Kỹ thuật an toàn phòng chống cháy, nô
3.2.1. Khái niệm và nguyên nhân gây cháy, nô
3.2.2. Tác hại của cháy, nô và biện pháp phòng chống cháy, nô
3.3. Sử dụng thiết bị chữa cháy
4. Sơ cứu nạn nhân bị tai nạn lao động

Thời gian: 2

giờ

4.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị tai nạn thông thường
4.1.1. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị chấn thương
4.1.2. Phương pháp sơ cứu nạn nhân bị cháy bỏng
4.2. Phương pháp cấp cứu nạn nhân bị điện giật
4.2.1. Phương pháp tách nạn nhân khỏi nguồn điện
4.2.2. Các phương pháp hô hấp nhân tạo
* Kiểm tra lý thuyết.
IV. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:
- Vật liệu:
+ Nước sạch, khăn lau sạch
+ Cát, chăn ướt
+ Hóa chất chống cháy
- Dụng cụ và trang thiết bị:
+ Máy vi tính, máy chiếu
+ Các biển báo nguy hiểm
+ Thiết bị chữa cháy
+ Xô chậu
- Học liệu:
+ Hoàng Xuân Nguyên-Kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động - NXBGD -2003
+ Cẩm nang an toàn vệ sinh LĐ trong ngành công nghiệp- NXB LĐXH- 2006
- Nguồn lực khác:
V. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ:
1. Phương pháp kiểm tra, đánh giá khi thực hiện:

6


7

Được đánh giá qua bài viết, kiểm tra, vấn đáp trắc nghiệm hoặc tự luận, thực

hành trong quá trình thực hiện các bài học có trong môn học về kiến thức, kỹ năng và
thái độ.
2. Nội dung kiểm tra, đánh giá khi thực hiện:
- Về kiến thức:
+ Trình bày đầy đủ các khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động, về kỹ thuật an
toàn lao động và công tác an toàn lao động
+ Giải thích đúng được các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe, các nguyên nhân
gây ra tai nạn lao động và các biện pháp an toàn lao động
+ Các bài kiểm tra viết hoặc trắc nghiệm đạt yêu cầu 60%
- Về kỹ năng:
+ Phân tích và phát hiện được một số tình huống không an toàn trong L/động
+ Nhận dạng và sử dụng đúng các dụng cụ, thiết bị phòng cháy, chữa cháy và
bảo hộ lao động thông dụng
+ Qua sự nhận xét, tự đánh giá của học sinh, của khách hàng và của hội đồng
giáo viên
+ Kết quả kiểm tra kỹ năng đạt yêu cầu 70%.
- Về thái độ:
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định về an toàn và phòng cháy chữa cháy
+ Chấp hành nghiêm túc các quy định về giờ học & làm đầy đủ bài tập về nhà.
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG CHƯƠNG TRÌNH:
Môn học có tính logic nên khi giảng dạy người giáo viên cần nêu rõ nhiệm vụ
và yêu cầu của từng chương để từ đó giúp người học nghề hiểu được các nội dung
cốt lõi của từng chương và tính hệ thống của môn học.
1. Phạm vi áp dụng chương trình:
Chương trình môn học được sử dụng để giảng dạy cho trình độ Trung cấp
nghề và Cao đẳng nghề Công nghệ ô tô.
2. Hướng dẫn một số điểm chính về phương pháp giảng dạy môn học:
- Sử dụng các trang thiết bị và hình ảnh để minh họa trực quan trong giờ học
lý thuyết.
7



8

- Môn học không đi sâu vào kỹ năng thực hành, tuy nhiên sau mỗi bài học học
sinh cần có kỹ năng nhận dạng và sử dụng đúng các dụng cụ, thiết bị phòng cháy,
chữa cháy và bảo hộ lao động thông dụng.
- Chú ý rèn luyện kỹ năng phân tích và phát hiện được một số tình huống gây
mất vệ sinh và an toàn trong lao động.
- Giáo viên trước khi giảng dạy cần phải căn cứ vào chương trình chi tiết và
điều kiện thực tế tại trường để chuẩn bị nội dung giảng dạy đầy đủ, phù hợp để đảm
bảo chất lượng dạy và học.
3. Những trọng tâm chương trình cần chú ý:
- Nội dung trọng tâm:
+ Các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe.
+ Các nguyên nhân gây ra tai nạn lao động và các biện pháp an toàn lao động.
4. Tài liệu cần tham khảo:
- Giáo trình môn học An toàn lao động do Tông cục dạy nghề ban hành
- Hoàng Xuân Nguyên-Kỹ thuật an toàn và bảo hộ LĐ-NXBGD-2003.
- Cẩm nang an toàn vệ sinh lao động trong ngành công nghiệp - NXB LĐXH
– 2006.
------------------------------------

CHƯƠNG 1:
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ BẢO HỘ VÀ AN TOÀN LAO ĐỘNG

1. Khái niệm cơ bản về bảo hộ lao động và an toàn lao động
1.1. Mục đích, ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động (BHLĐ)
1.1.1. Mục đích
Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác BHLĐ, coi đây là một

nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động, nhằm mục đích:
- Đảm bảo an toàn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất,
hoặc không để xảy ra tai nạn trong lao động.
8


9

- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề
nghiệp hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
1.1.2. Ý nghĩa
a) Ý nghĩa chính trị
- BHLĐ thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là mục
tiêu của sự phát triển.
- Thực hiện tốt công tác BHLĐ là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức
khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng,
quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trò của con người
trong xã hội.
- Ngược lại, nếu công tác BHLĐ không tốt, điều kiện lao động không
được cải thiên, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng thì uy tín của chế
độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b) Ý nghĩa xã hội
- BHLĐ là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. BHLĐ là
yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, là nguyện vọng chính
đáng của người lao động.
- BHLĐ đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao động
khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả, có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ tự
nhiên và khoa học kỹ thuật

- Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt
được những tôn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các
công trình phúc lợi xã hội.
c) Ý nghĩa kinh tế
- Thực hiện tốt công tác BHLĐ sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Phúc lợi
tập thể được tăng lên, có thêm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần
của cá nhân người lao động và tập thể lao động.

9


10

- Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho
sửa chữa máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu…
Tóm lại, an toàn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động,
là điều kiện đảm bảo sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
1.2. Tính chất và nhiệm vụ của công tác BHLĐ
1.2.1. Tính chất: bảo hộ lao động có 3 tính chất
a) Tính pháp luật
- Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của Nhà nước về
bảo hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật.
b) Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác BHLĐ từ điều tra, khảo sát điều kiện LĐ,
phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến
ATVSLĐ, đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng ngừa, xử lý, khắc
phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiển trong các lĩnh vực
KH-KT chuyên ngành hoặc nhiều chuyên ngành.
c) Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên 2 mặt:

- Một là, BHLĐ liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ là
người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên có
thể phát hiện được những thiếu sót trong công tác BHLĐ, đóng góp xây dựng
các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy
phạm an toàn vệ sinh lao động.
- Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về BHLĐ có
đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao động
đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì
công tác BHLĐ cũng không thể đạt được kết quả mong muốn.
1.2.2. Nhiệm vụ
a) Phạm vi đối tượng của công tác BHLĐ:
- Người lao động:

10


11

Là những người làm việc, kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được
làm trong điều kiện an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh
nghề nghiệp; không phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp Nhà
nước hay trong các thành phần kinh tế khác; không phân biệt người Việt Nam
hay người nước ngoài.
- Người sử dụng lao động:
+ Các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao
động để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản
xuất kinh doanh, dịch vụ các cơ quan hành chính sự nghiệp, tô chức chính trị xã
hội, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội nhân dân,

công an nhân dân, các cơ quan tô chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có
sử dụng lao động là người Việt Nam phải có trách nhiệm tô chức thực hiện pháp
luật về bảo hộ lao động trong đơn vị mình.
b. Trách nhiệm và quyền của người sử dụng lao động và người lao động
- Đối với người sử dụng lao động:
+ Trách nhiệm:
* Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải
thiện điều kiện lao động.
* Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về an
toàn, vệ sinh lao động theo qui định của Nhà nước.
* Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các qui định, nội quy, biện pháp an
toàn, vệ sinh lao động. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự
hoạt động của mạng lưới an toàn viên và vệ sinh viên.
* Xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động.
* Tô chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an
toàn,vệ sinh lao động đối với người lao động.
* Tô chức khám sức khỏe định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế
độ quy định.
11


12

* Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp với Sở Lao động- Thương binh và xã hội, Sở Y tế địa phương.
+ Quyền hạn:
* Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội dung, biện pháp an
toàn, vệ sinh lao động
* Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm
thực hiện an toàn, vệ sinh lao động.

* Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của thanh tra viên an
toàn lao động nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó.
- Đối với người lao động:
+ Trách nhiệm:
* Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến
cong việc và nhiệm vụ được giao.
* Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang
bị, cấp phát.
* Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ
gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp
cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động.
+ Quyền lợi:
* Yêu cầu đảm bảo điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp
các thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp an toàn lao động.
* Từ chối các công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy
ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe của mình và
sẽ không tiếp tục làm việc nếu thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục.
* Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng
lao động vi phạm qui định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về
an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thỏa ước lao động.
1.3. Những khái niệm cơ bản về bảo hộ và an toàn lao động
1.3.1. Điều kiện lao động và tai nạn lao động
a) Điều kiện lao động
12


13

Điều kiện lao động có ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người.
Những công cụ và phương tiện có tiện nghi, thuận lợi hay ngược lại gây khó

khăn nguy hiểm cho người lao động, đối tượng lao động. Đối với quá trình công
nghệ trình độ cao hay thấp, thô sơ, lạc hậu hay hiện đại đều có tác động rất lớn
đến người lao động. Môi trường lao động đa dạng, có nhiều yếu tố tiện nghi,
thuận lợi hay ngược lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động rất lớn đến sức
khỏe người lao động.
b) Tai nạn lao động
- Chấn thương: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết thương hay hủy
hoại một phần cơ thể người lao động, làm tôn thương tạm thời hay mất khả năng
lao động vĩnh viễn hay thậm chí gây tử vong; chấn thương có tác dụng đột ngột.
- Bệnh nghề nghiệp: là bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động
có hại, bất lợi(tiếng ồn, rung động,…) đối với người lao động. Bệnh nghề
nghiệp làm suy yếu dần dần sức khỏe hay làm ảnh hưởng đến khả năng làm việc
và sinh hoạt của người lao động. Bệnh nghề nghiệp làm suy yếu sức khỏe người
lao động một cách dần dần và lâu dài.
- Nhiễm độc nghề nghiệp: là sự hủy hoại sức khỏe do tác dụng của các
chất độc xâm nhập vào cơ thể người lao động trong điều kiện sản xuất.
1.3.2. Các yếu tố nguy hiểm và có hại trong quá trình sản xuất
Yếu tố nguy hiểm và có hại là các yếu tố vật chất có ảnh hưởng xấu, nguy
hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong
điều kiện lao động. Cụ thể là:
- Các yếu tố vật lý như nhiệt độ, độ ẩm , tiếng ồn, rung động, các bức xạ
có hại, bụi,…
- Các yếu tố hóa học như hóa chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất
phóng xạ, …
- Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật như các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký
sinh trùng, côn trùng, rắn,…
- Các yếu tố bất lợi về tư thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ
làm việc, nhà xưởng chật hẹp, mất vệ sinh,…
13



14

- Các yếu tố tâm lý không thuận lợi,…
1.4. Công tác tô chức bảo hộ lao động
1.4.1. Các biện pháp BHLĐ bằng các văn bản pháp luật
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách BHLĐ và liên quan đến BHLĐ bao
gồm:
a) Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã
được sửa đôi bô sung theo Nghị quyết số: 51/2001/QH10 ngày 25/12/ 2001 của
Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10)
- Điều 56 của Hiến pháp quy định
- Các Điều 39, 61, 63 quy định các nội dung khác về BHLĐ.
b) Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
c) Một số luật, có liên quan đến an toàn vệ sinh lao động
- Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, ban hành năm 1989
- Luật bảo vệ môi trường, ban hành năm 2005
- Luật Công đoàn ban hành năm 1990
d) Hệ thống các văn bản quy định của chính phủ, của các bộ ngành chức
năng và hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm về an toàn lao động, vệ sinh lao
động, hệ thống các quy định an toàn lao động theo nghề và công tác.
Có thể minh họa hệ thống luật pháp chế độ chính sách BHLĐ của Việt
Nam bằng sơ đồ sau:

HIẾN PHÁP

Bộ luật

Các Luật, Pháp lệnh có liên quan


Lao động

Nghị định
06/1995/NĐ-CP

14

Thông tư

Chỉ thị

Các Nghị định
có liên quan

Các tiêu chuẩn,
quy phạm


15

Sơ đồ minh họa hệ thống luật pháp về chế độ chính sách BHLĐ
1.4.2. Biện pháp tô chức
- Mọi tô chức, cá nhân sử dụng lao động, gọi chung là người sử dụng lao
động và mọi người lao động, kể cả tô chức, cá nhân nước ngoài sử dụng lao
động hoặc lao động trên lãnh thô Việt Nam, đều phải thực hiện việc BHLĐ theo
quy định của Pháp lệnh này.
- Nhà nước chăm lo việc bảo đảm cho người lao động được làm việc
trong điều kiện an toàn, vệ sinh phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
- Các cơ quan Nhà nước, tô chức xã hội có trách nhiệm phối hợp chăm lo,
bảo vệ quyền của người lao động làm việc trong điều kiện an toàn, vệ sinh.

- Mọi người lao động có quyền được bảo đảm điều kiện làm việc an toàn,
vệ sinh và có nghĩa vụ thực hiện những quy định về an toàn lao động, vệ sinh
lao động.
- Mọi người lao động, người sử dụng lao động phải có hiểu biết về
BHLĐ, về các tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động liên quan đến công
việc, nhiệm vụ của mình.
- Việc nghiên cứu khoa học - kỹ thuật BHLĐ, việc sản xuất, kinh doanh,
nhập khẩu các loại dụng cụ thiết bị, phương tiện bảo vệ người lao động được
Nhà nước khuyến khích bằng các chính sách, biện pháp thích hợp.
15


16

2. Nguyên nhân gây ra tai nạn lao động
2.1. Khái niệm về điều kiện lao động
Điều kiện lao động là tông thể các yếu tố về tự nhiên, xã hội, kỹ thuật,
kinh tế, tô chức thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng
lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa
chúng, tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động của con người trong sản xuất.
2.2. Nguyên nhân gây ra tai nạn
2.2.1. Nguyên nhân kỹ thuật
- Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy
định về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn.
- Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.
- Chỗ làm việc và đi lại chật chội.
- Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an
toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng.
- Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp,…
2.2.2. Nguyên nhân tô chức và vận hành máy

- Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực
hiện các quy tắc không được thấu triệt…
- Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.
- Vi phạm chế độ lao động.
- Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng
quy tắc an toàn.
2.2.3. Nguyên nhân vệ sinh môi trường
- Môi trường không khí ô nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn, rung động lớn.
- Chiếu sáng chỗ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt.
- Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân…
- Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi.
3. Ảnh hưởng của vi khí hậu, bức xạ ion hóa và bụi
3.1. Khái niệm vệ sinh lao động
16


17

3.1.1. Khái niệm
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tô chức và
kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối
với người lao động.
3.1.2. Nội dung
Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh.
- Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe.
- Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh LĐ, theo dõi quản lý sức khỏe.
- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh
- Theo dõi sự phát sinh các yếu tố có hại, thực hiện các biện pháp bô sung

làm giảm các yếu tố có hại, đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
3.2.Vi khí hậu
3.2.1. Nhiệt độ, độ ẩm không khí và bức xạ nhiệt
a) Nhiệt độ không khí
- Nhiệt độ cao:
+ Sự tuần hoàn máu mạnh hơn, tần suất hô hấp tăng, sự thiếu hụt ôxy
tăng, dẫn đến cơ thể phải làm việc nhiều để giữ cân bằng nhiệt.
+ Người lao động bị mất nhiều mồ hôi, cơ thể có thể bị sút 2 - 4 kg.
+ Mồ hôi mất nhiều sẽ làm mất 1 số lượng muối của cơ thể dẫn đến
những rối loạn các chức năng sinh lý của cơ thể
- Nhiệt độ thấp:
Tác hại của nhiệt độ thấp đối với cơ thể ít hơn so với nhiệt độ cao. Tuy
nhiên sự chênh lệch quá nhiều cũng gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể:
* Nhiệt độ thấp, đặc biệt khi có gió mạnh sẽ làm cho cơ thể quá
lạnh gây ra cảm lạnh.
* Bị lạnh cục bộ thường xuyên có thể dẫn đến bị cảm mãn tính, rét
run, tê liệt từng bộ phận riêng của cơ thể.
* Nhiệt độ quá thấp cơ thể sinh loét các huyết quản, đau các khớp
17


18

xương, đau các bắp thịt.
* Nhiệt độ nơi làm việc lạnh có thể làm cho công nhân bị cóng, cử
động không chính xác, năng suất giảm thấp.
b) Độ ẩm không khí
- Độ ẩm không khí quá cao sẽ làm cho sự điều hòa nhiệt độ khó khăn, làm
giảm sự tỏa nhiệt bằng con đường bốc mồ hôi.
- Nếu độ ẩm không khí cao và khi nhiệt độ cao, lặng gió làm con người

nóng bức, khó chịu.
- Nếu độ ẩm không khí thấp, có gió vừa phải thì thân nhiệt không bị tăng
lên, con người cảm thấy thoả mái, nhưng không nên để độ ẩm thấp hơn 30%.
c) Luồng không khí
- Luồng không khí biểu thị bằng tốc độ chuyển động của không khí.
- Tốc độ lưu chuyển không khí có ảnh hưởng trực tiếp đến sự toả nhiệt, nó
càng lớn thì sự toả nhiệt trong 1 đơn vị thời gian càng nhiều.
- Gió có ảnh hưởng rất tốt đến với việc bốc hơi nên nơi làm việc cần
thoáng mát.
- Luồng không khí có tốc độ đều hoặc có tốc độ và phương thay đôi
nhanh chóng đều có ý nghĩa vệ sinh quan trọng trong sản xuất.
3.2.2. Tác hại của vi khí hậu và các biện pháp phòng tránh
a) Tác hại của vi khí hậu
- Tác động tông hợp của các yếu tố vi khí hậu, như: nhiệt độ, độ ẩm, áp
suất khí quyển.. sẽ có lợi hay có hại lên cơ thể, nó phụ thuộc vào sự tô hợp và độ
lớn của yếu tố. Tác động của các yếu cho phép xác định điều kiện tối ưu cho
hoạt động của cơ thể.
- Con người hoạt động bình thường khi thân nhiệt ở giới hạn (36,137,2oC); khi mất nhiều nhiệt cơ thể bị lạnh, khả năng chống đỡ của cơ thể sẽ
giảm, hậu quả gây bệnh.
b) Các biện pháp phòng tránh
- Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hoá và tự động hoá các khâu sản xuất.
- Cách ly nguồn nhiệt bằng phương pháp che chắn.
18


19

- Bố trí hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo và phòng chống ẩm.
- Xây dựng theo hướng bắc-nam, có đủ diện tích cửa sô, cửa trời tạo điều
kiện thông gió tốt.

- Nơi tỏa nhiều nhiệt, khí độc nên có nắp đậy hoạt chụp hút khí;
- Bố trí máy điều hòa nhiệt độ ở những bộ phận sản xuất đặc biệt.
3.3. Bức xạ ion hóa
3.3.1. Khái niệm
Bức xạ ion hóa là kiểu bức xạ bao gồm các hạt mang đủ động năng riêng
để giải phóng electron từ một nguyên tử hoặc phân tử, để ion hóa nó.[1] Bức xạ
ion hóa được tạo ra trong các phản ứng hạt nhân, hoặc bằng phương pháp tự
nhiên hay nhân tạo, ở nhiệt độ rất cao (như thải plasma hoặc vành nhật hoa của
Mặt Trời), qua việc sản sinh ra các hạt năng lượng rất cao trong các máy gia tốc
hạt, hoặc do sự gia tốc của các hạt tích điện bằng các trường điện từ bởi các quá
trình tự nhiên, từ sét đến các vụ nô siêu tân tinh.
3.3.2. Ảnh hưởng của bức xạ iôn hoá và các biện pháp phòng tránh.
Bức xạ sinh ra dưới nhiều hình thức. Đối với sức khỏe con người, thì các
dạng quan trọng nhất là các dạng có thể xuyên qua vật chất và làm cho nó bị
điện tích hoá hay ion hoá. Nếu bức xạ ion hoá thấm vào các mô sống, các iôn
được tạo ra đôi khi ảnh hưởng đến quá trình sinh học bình thường. Tiếp xúc với
bất kỳ loại nào trong số các loại bức xạ ion hoá, bức xạ alpha, beta, các tia
gamma, tia X và nơtron, đều có thể ảnh hưởng tới sức khoẻ.
- Bức xạ Alpha:
+ Bao gồm các phần tử nặng mang điện tích dương hoặc các tập hợp gồm
hai proton và hai notron được phát ra bởi các nguyên tử của các nguyên tố nặng
như: Uran, Radi, Radon và Plutoni.
+ Trong không gian, bức xạ alpha không truyền xa và bị cản lại toàn bộ
bởi một tờ giấy hoặc bởi lớp màng ngoài của da.
+ Tuy nhiên, nếu một chất phát tia Alpha được đưa vào trong cơ thể, nó sẽ
phát ra năng lượng ra các tế bào xung quanh.
19


20


+ Ví dụ: Trong phôi, nó có thể tạo ra liều chiếu trong đối với các mô nhạy
cảm, mà các mô này thì không có lớp bảo vệ bên ngoài giống như da.
- Bức xạ Beta:
+ Bao gồm các electron nhỏ hơn rất nhiều so với các hạt alpha và nó có
thể thấm sâu hơn.
+ Beta có thể bị cản lại bởi tấm kim loại, kính hay quần áo bình thường và
nó xuyên qua được lớp ngoài của da. Nó có thể làm tôn thương lớp da bảo vệ.
+ Ví dụ: Trong vụ tai nạn ở nhà máy điện hạt nhân Chernobyl năm 1986,
các tia Beta mạnh đã làm cháy da những người cứu hoả.
+ Nếu các bức xạ Beta phát ra trong cơ thể, nó có thể chiếu xạ ở các mô tế
bào.
- Bức xạ Gamma
+ Bức xạ Gamma là năng lượng sóng điện từ. Nó đi được khoảng cách
lớn trong không khí và có độ xuyên mạnh.
+ Khi tia gamma bắt đầu đi vào vật chất, cường độ của nó cũng bắt đầu
giảm. Trong quá trình xuyên vào vật chất, tia gamma va chạm với các nguyên
tử, va chạm đó với tế bào cơ thể sẽ làm tôn hại cho da và các mô ở bên trong.
+ Các vật liệu đặc như: chì, bê tông là tấm chắn lý tưởng đối với tia
gamma.
- Bức xạ tia X
+ Bức xạ tia X tương tự như bức xạ Gamma, nhưng bức xạ Gamma được
phát ra bởi hạt nhân nguyên tử, còn tia X do con người tạo ra trong một ống tia
X mà bản thân nó không có tính phóng xạ.
+ Vì ống tia X hoạt động bằng điện, nên việc phát tia X có thể bật, tắt
bằng công tắc.
- Bức xạ Nơtron:
+ Bức xạ Nơtron được tạo ra trong quá trình phát điện hạt nhân, bản thân
nó không phải là bức xạ ion hoá, nhưng nếu va chạm với các hạt nhân khác, nó
có thể kích hoạt các hạt nhân hoặc gây ra tia gamma hay các hạt điện tích thứ

cấp gián tiếp gây ra bức xạ ion hoá.
20


21

+ Nơtron có sức xuyên mạnh hơn tia Gamma và chỉ có thể bị ngăn chặn
lại bởi tường bê tông dày, bởi nước hoặc tấm chắn Paraphin.
+ May mắn thay, bức xạ Nơtron không tồn tại ở đâu, trừ lò phản ứng hạt
nhân và nhiên liệu hạt nhân.
3.4. Bụi
3.4.1. Phân loại bụi và tác hại của bụi
a) Khái niệm bụi trong sản xuất
Có nhiều quá trình sản xuất trong công nghiệp phát sinh rất nhiều bụi. Bụi
là những vật chất rất bé ở trạng thái lơ lững trong không khí 1 thời gian nhất
định, các nơi đều có bụi nhưng ở công trường, xí nghiệp, nhà máy bụi nhiều hơn.
b) Phân loại bụi
- Theo nguồn gốc: bụi kim loại; bụi cát; bụi gỗ; bụi động vật, bụi thực vật;
bụi hoá chất, …)
- Theo kích thước hạt bụi:
+ Bụi bay có kích thước từ 0,001 ÷ 10 micron; các hạt từ 0,1 ÷ 10 micron
gọi là mù, các hạt từ 0,001 ÷ 0,1 micron gọi là khói. Chúng chuyển động Brao
trong không khí.
+ Bụi lắng có kích thước >10 micron thường gây tác hại cho mắt.
- Theo tác hại: Bụi gây nhiễm độc (Pb, Hg, benzen, ...); bụi gây dị ứng;
bụi gây ung thư; bụi gây xơ phôi, ...
c) Tác hại của bụi
Các tác hại của bụi đối với cơ thể:
- Đối với da và niêm mạc: bụi bám vào da làm sưng lỗ chân lông dẫn đến
bệnh viêm da, còn bám vào niêm mạc gây ra viêm niêm mạc. Đặc biệt có 1 số

loại bụi như: len dạ, nhựa đường còn có thể gây dị ứng da.
- Đối với mắt: bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng
tiếp hợp, viêm giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt
hột. Bụi kim loại có cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm xây xát hoặc thủng giác
mạc, làm giảm thị lực của mắt. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt.
- Đối với tai: bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai
21


22

nhiều quá làm tắc ống tai.
- Đối với bộ máy tiêu hoá: bụi vào miệng gây viêm lợi và sâu
răng. Các loại bụi hạt to nếu sắc nhọn gây ra xây xát niêm mạc dạ dày,
viêm loét hoặc gây rối loạn tiêu hoá.
- Đối với bộ máy hô hấp: vì bụi thường bay lơ lững trong không
khí nên tác hại lên đường hô hấp là chủ yếu. Bụi trong không khí càng
nhiều thì bụi vào trong phôi càng nhiều. Bụi có thể gây ra viêm mũi,
viêm khí phế quản, gây ra các loại bệnh bụi phôi như bệnh bụi silic (bụi
có chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ...), bệnh bụi than (bụi than), bệnh bụi
nhôm (bụi nhôm).
- Đối với toàn thân: nếu bị nhiễm các loại bụi độc như: hoá chất,
chì, thuỷ ngân, thạch tín, ... khi vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu
gây nhiễm độc cho toàn cơ thể.
3.4.2. Các biện pháp phòng bụi
a) Biện pháp kỹ thuật
- Che đậy các bộ phận máy phát sinh nhiều bụi bằng vỏ che, từ đó
đặt ống hút thải bụi ra ngoài.
- Dùng các biện pháp quan trọng để khử bụi bằng cơ khí và điện.
- Áp dụng biện pháp về sản xuất ướt hoặc sản xuất trong không

khí ẩm.
- Sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo
b) Biện pháp về tô chức
- Bố trí các xí nghiệp, xưởng gia công, ... phát ra nhiều bụi phải xa
các vùng dân cư, khu nhà ở, trường học, nhà trẻ .
- Đường vận chuyển các nguyên vật liệu mang bụi phải bố trí
riêng. Tô chức tốt tưới ẩm mặt đường khi trời nắng gió, hanh khô.
c) Biện pháp y tế
- Ở trên công trường và trong nhà máy phải có đủ nhà tắm, nơi rửa
cho công nhân.
- Cấm ăn uống, hút thuốc lá nơi sản xuất.
22


23

- Không tuyển dụng người có bệnh mãn tính về đường hô hấp làm
việc ở những nơi nhiều bụi. Thường xuyên khám sức khoẻ định kỳ để
phát hiện kịp thời những người bị bệnh do nhiễm bụi.
- Phải định kỳ kiểm tra hàm lượng bụi ở môi trường sản xuất để
làm giảm hàm lượng bụi.
d) Các biện pháp khác
- Thực hiện tốt khâu bồi dưỡng hiện vật cho công nhân.
- Tô chức ca kíp và bố trí giờ giấc lao động, nghỉ ngơi hợp lý để
tăng cường sức khoẻ.
- Coi trọng khẩu phần ăn và rèn luyện thân thể cho công nhân.
đ) Trang bị phòng hộ cá nhân
- Trang bị quần áo công tác phòng bụi không cho bụi lọt qua để
phòng ngừa cho công nhân làm việc ở những nơi nhiều bụi, đặc biệt đối
với bụi độc.

- Dùng khẩu trang, mặt nạ hô hấp, bình thở, kính đeo mắt để bảo
vệ mắt, mũi, miệng.
4. Ảnh hưởng của tiếng ồn và rung động
4.1. Tiếng ồn
4.1.1. Khái niệm và các tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép
a) Khái niệm
Tiếng ồn là tập hợp những âm thanh khác nhau về cường độ và tần số
không có nhịp gây cho con người cảm giác khó chịu.
b) Nguồn phát sinh tiếng ồn
Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau:
- Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và
tiếng ồn trong sinh hoạt.
- Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí
động và tiếng ồn các máy điện.
c) Các tiêu chuẩn tiếng ồn cho phép
- Đặc trưng cho tiếng ốn là các thông số vật lý, như: cường độ, tần số, phô
23


24

tiếng ồn và các thông số sinh lý.
- Tiếng ồn mức 100- 120dB tần số thấp; 80- 95dB tần số T.Bình và cao
có thể gây ra sự thay đôi ở cơ quan thính giác.
- Theo tần số, tiếng ồn chia: tiếng ồn có tần số thấp dưới 300Hz, trung
bình 300-1.000Hz và tần số cao trên 3.000Hz.
- Tuỳ theo đặc điểm của tiếng ồn mà phô của nó có thể là phô liên tục,
phô gián đoạn (phô thưa) và phô hôn hợp.
4.1.2. Tác hại của tiếng ồn và các biện pháp phòng chống
a) Tác hại của tiếng ồn

- Đối với cơ quan thính giác:
+ Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác
giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi
yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục
hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định.
+ Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đi rõ rệt và phải sau
1 thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được.
+ Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả
năng phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường, sự thoái hoá dần dần sẽ phát
triển thành những biến đôi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc.
- Đối với hệ thần kinh trung ương:
Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ
thống thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt
động của đầu não thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức,
trạng thái tâm thần không ôn định, trí nhớ giảm sút, ...
- Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể:
* Ảnh hưởng xấu đến hệ thống tim mạch, gây rối loạn nhịp
tim.
* Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình
thường của dạ dày.
24


25

* Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây
ra bệnh cao huyết áp.
* Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị
mệt mỏi, ăn uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo
dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và cơ thể.

b) Biện pháp phòng và chống tiếng ồn
- Loại trừ nguồn phát sinh ra tiếng ồn
- Cách ly tiếng ồn và hút ẩm
- Dùng các dụng cụ phòng hộ cá nhân
- Chế độ lao động hợp lý
4.2. Rung động trong sản xuất
4.2.1. Khái niệm và tiêu chuẩn cho phép rung cục bộ
a) Khái niệm
Rung động là dao động cơ học của vật thể đàn hồi sinh ra khi trọng tâm
hoặc trục đối xứng của chúng xê dịch trong không gian hoặc do sự thay đôi có
tính chu kỳ hình dạng mà chúng có ở trạng thái tĩnh.
b) Nguồn phát sinh rung động: Từ các loại dụng cụ cơ khí với
bộ phận chuyển động điện hoặc khí nén là những nguồn rung động
gây tác dụng cục bộ lên cơ thể con người
c) Tiêu chuẩn cho phép rung động cục bộ
- Đặc trưng cho rung động: là biên độ dao động A, tần số f, vận
tốc v, gia tốc ω.
- Đặc trưng cảm giác của con người chịu tác dụng rung động chung với
biên bộ 1mm như sau:

Tác dụng của rung động

Không cảm thấy

25

ω (mm/s2)

v (mm/s)


với f = 1-10Hz

với f = 10-100Hz

10

0,16


×