Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Bình Dương hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.51 KB, 13 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Bình Dương, đặc biệt là thầy: Th.s Lê Thành Long đã nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt môn học và đã tạo điều kiện cho em được học tập
và nghiên cứu môn học: Phương Pháp Luận Nghiên Cứu Khoa Học để em được
tiếp cận những kiến thức bổ ích. Trong quá trình học tập, cũng như là trong quá
trình làm bài tiểu luận, khó tránh khỏi sai sót, rất mong thầy bỏ qua. Đồng thời
do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài tiểu luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp
thầy để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thành tốt hơn ở những
bài tiểu luận sau.
Em xin chân thành cảm ơn!

1


MỤC LỤC

TRANG

2


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lời nói đầu
Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII khẳng
định: "Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng gắn liền với
vận mệnh của Đảng, của đất nước, của chế độ, là khâu then chốt trong công tác
xây dựng Đảng".
Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là một cấp trong hệ thống hành chính bốn
cấp của Nhà nước Việt Nam, là nền tảng của hệ thống chính trị. Cấp xã giữ một


vai trò, vị trí hết sức quan trọng, là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chính sách,
pháp luật và nhiệm vụ cấp trên giao, là cấp chính quyền trực tiếp chăm lo đến
đời sống của nhân dân, là cầu nối giữa nhà nước với nhân dân. Cán bộ là một
yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã vững
mạnh. Đồng thời muốn xây dựng và củng cố chính quyền cấp xã vững mạnh thì
phải xây dựng đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất để thực hiện sự
nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi xướng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ ở cơ sở có năng lực tổ chức và vận động nhân
dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc,
tận tuỵ với dân, biết phát huy sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân;
trẻ hóa đội ngũ, chăm lo công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng
bộ chính sách đối với cán bộ cơ sở.
Thực tế cho thấy, ở những xã chính quyền vững mạnh là do có đội ngũ
cán bộ mạnh và những xã yếu kém thì thường cũng bắt đầu yếu kém từ khâu cán
bộ. Trong những năm gần đây, đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã trong cả nước
nói chung và tỉnh Bình Dương nói riêng đã có những mặt tiến bộ rõ nét.
Trong bối cảnh trên, cần có một sự nghiên cứu toàn diện về đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã để có giải pháp nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán
bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Bình Dương. Từ những phân tích nêu tôi lựa chọn
đề tài: "Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở tỉnh Bình
Dương hiện nay" để làm đề tài tiểu luận cuối khoá của mình. Đây là vấn đề cấp
bách, phù hợp với yêu cầu cải cách nền hành chính nhà nước hiện nay, phù hợp
với thực tiễn của địa phương.
Mục đích và nhiệm vụ của tiểu luận
2.1.
Mục đích
Mục đích là đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã của tỉnh Bình Dương trong giai đoạn
hiện nay.
2.2.

Nhiệm vụ
Để thực hiện được mục đích nêu trên, có những nhiệm vụ cụ thể sau
đây:
2.

3


+ Phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh
Phú Thọ, qua đó nêu ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục cũng như phân tích
các nguyên nhân hạn chế đến chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã ở
Bình Dương.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng, đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã ở Bình Dương nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới,
xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân ở nước ta hiện nay.
3. Cơ Sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
3.1.
Khái niệm chung về chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã - phường - thị trấn (gọi
chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp
hoàn chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa
hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và
phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng
trong việc tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy
quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi khả năng phát triển kinh tế- xã hội,
tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
3.2.
Đặc điểm của chính quyền cấp xã

Chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Một là: Chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa
nhà nước và nhân dân, xử lý trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của
nhân dân.
Hai là: Chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện: Tổ
chức bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là
HĐND là cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương
và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương, không có các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án
nhân dân.
Ba là: Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán bộ
chính quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên
quan đến mọi quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối,
chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp
trên. UBND còn có trách nhiệm rất nặng nề phải quản lý mọi mặt đời sống của
4


4.

nhân dân địa phương cho nên trong hoạt động mang nhiều tính chất hành chính
địa phương.
3.3.
Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và không chuyên trách:
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động, làm

việc tại công sở để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ
qua bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp ủy đảng, HĐND, UBND, những
người đứng đầu ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội. Cán
bộ chuyên môn được UBND tuyển chọn gồm trưởng công an, xã đội trưởng, cán
bộ văn phòng, địa chính, tài chính - kế toán, tư pháp, văn hóa - xã hội. Số lượng
cán bộ chuyên trách do Chính phủ quy định. Tổng số cán bộ chuyên trách ở một
xã, phường, thị trấn tối thiểu là 17 người, tối đa là 25 người (chưa kể kiêm
nhiệm).
Cán bộ chuyên trách ở cấp xã có chế độ làm việc và được hưởng chính
sách chế độ về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước; khi không còn là cán bộ
chuyên trách mà chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, được tiếp tục tự
đóng bảo hiểm xã hội hoặc hưởng phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc. Cán
bộ, công chức cơ sở có đủ điều kiện được thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp
trên.
Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã và những tiêu chí
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
4.1.
Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
Chất lượng của đội ngũ cán bộ được thể hiện thông qua hoạt động của bộ
máy chính quyền cấp xã, ở việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính
quyền cấp xã.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ được đánh giá dưới góc độ phẩm chất đạo
đức, trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao cũng như
hiệu quả công tác của họ.
Chất lượng của đội ngũ cán bộ là chỉ tiêu tổng hợp chất lượng của từng cán
bộ. Đối với đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã, muốn xác định chất lượng cao
hay thấp ngoài việc đánh giá phẩm chất đạo đức phải có hàng loạt chỉ tiêu đánh
giá trình độ năng lực và sự tín nhiệm của nhân dân địa phương. Chẳng hạn, các
lớp đào tạo huấn luyện đã qua; bằng cấp (kể cả ngoại ngữ, tin học) về chuyên
môn, kỹ thuật, quản lý nhà nước, pháp luật v.v...; độ tuổi; thâm niên công tác

v.v...
Chất lượng của đội ngũ cán bộ còn được đánh giá dưới góc độ khả năng thích
ứng, xử lý các tình huống phát sinh của người cán bộ, công chức đối với công vụ
được giao.
4.2.
Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ
5


Chất lượng của đội ngũ cán bộ được xác định trên cơ sở tiêu chí về phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực phù hợp với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ
của đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp
xã nói riêng, về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Về phẩm chất đạo đức: Người cán bộ muốn xác lập được uy tín của mình
trước nhân dân, trước hết đó phải là người cán bộ có phẩm chất đạo đức tốt. Xây
dựng các tiêu chuẩn đạo đức của người cán bộ, công chức và hình thành ở họ các
phẩm chất đạo đức tương ứng với vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ
cán bộ là việc làm cần thiết và cấp bách, nhất là trong sự nghiệp CNH, HĐH đất
nước hiện nay. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đang có sự chuyển biến
nhanh chóng và xã hội xuất hiện nhiều vấn đề hết sức phức tạp, trong đó phải kể
đến trình độ dân trí ngày một nâng cao, và sự đòi hỏi của xã hội đối với đội ngũ
cán bộ cũng ngày một cao hơn. Thêm vào đó công tác quản lý xã hội cũng đòi
hỏi người cán bộ phải tạo lập cho mình một uy tín nhất định đối với nhân dân.
Về trình độ năng lực: Năng lực là một khái niệm rộng, tùy thuộc vào môi
trường và trách nhiệm, vị thế của mỗi người, mỗi cán bộ trong những điều kiện
cụ thể.
Năng lực là những phẩm chất tâm lý mà nhờ chúng con người tiếp thu tương đối
dễ dàng những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và tiến hành một hoạt động nào đấy
một cách có kết quả.
Về khả năng hoàn thành nhiệm vụ được giao: Đội ngũ cán bộ chính quyền

cấp xã của nước ta hiện nay đông nhưng không mạnh. Do những hạn chế về
trình độ văn hóa, trình độ nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế... đã dẫn
tới hạn chế trong năng lực quản lý điều hành công việc, lúng túng trong việc lập
kế hoạch, trong việc xử lý tình huống khi kế hoạch đưa ra không phù hợp thực
tiễn. Xây dựng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã vừa phù hợp với công cuộc
đổi mới của đất nước, vừa thuận theo ý Đảng, lòng dân, trẻ hóa đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã là nhu cầu, là đòi hỏi khách quan của sự nghiệp xây dựng
đất nước trong thời kỳ đổi mới, làm cho đội ngũ cán bộ tràn đầy sức sống. Đội
ngũ cán bộ không được trẻ hóa thì thiếu sức sống, bảo thủ. Nơi nào mà các cán
bộ cấp trên biết lựa chọn và dìu dắt, có nhiều cán bộ mới ở đó công việc tiến
triển tốt.
5.

Những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
5.1.
Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chính quyền cấp xã
Phần đông cán bộ cấp xã có trình độ học vấn thấp. Một số cán bộ là người
dân tộc, vùng sâu, vùng xa còn ở tình trạng mù chữ. Một số không nhỏ cán bộ
chính quyền cấp xã không được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cơ bản về
quản lý nhà nước, về pháp luật, về hành chính và kỹ năng quản lý hành chính những kiến thức và kỹ năng phục vụ cho nghiệp vụ chính mà họ đang đảm nhận.
6


5.4.

Đối với số cán bộ chủ chốt cấp xã, sau mỗi lần bầu cử tuy có được bồi dưỡng,
đào tạo nhưng các kiến thức họ thu nhận được không đầy đủ, hệ thống, vì chủ
yếu là chỉ qua các lớp bồi dưỡng ngắn ngày, và cũng chưa được quan tâm đúng
mức. Trong một vài năm trở lại đây, trình độ học vấn của đội ngũ cán bộ cấp xã
đã được nâng lên, nhưng những kiến thức cơ bản trong lĩnh vực nhà nước và

quản lý nhà nước, quản lý kinh tế thì rất yếu và thiếu. Hơn thế nữa, đội ngũ cán
bộ chính quyền cấp xã lại thường biến động qua mỗi cuộc bầu cử. Đây cũng
chính là lý do tạo cho người cán bộ chính quyền cấp xã không an tâm trong công
tác, không có ý chí học tập nâng cao trình độ. Điều này có hạn chế rất lớn đến
chất lượng công tác của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã. Đây là một trong
những nguyên nhân làm cho đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã chưa đáp ứng
được với yêu cầu của công cuộc đổi mới và xây dựng đất nước.
5.2.
Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ cấp xã
Việc tuyển dụng, bổ nhiệm đội ngũ cán bộ cấp xã hầu như chưa gắn với việc thi
tuyển, lựa chọn về chuyên môn, nghiệp vụ. Đối với các chức danh cán bộ chủ
chốt ở cấp xã đều thông qua cơ chế: Đảng cử, dân bầu. Chính vì điều đó đã dẫn
đến tình trạng, có khá đông cán bộ cấp xã chưa được đào tạo qua bất cứ một
chuyên môn nào. Đó là chưa kể đến có cả cán bộ chính quyền mới có trình độ
văn hóa tiểu học, trung học cơ sở. Bên cạnh đó, kết quả bầu cử phụ thuộc rất
nhiều vào trình độ dân trí, dân cư ở địa phương. Yếu tố dòng họ trong nông thôn
Việt Nam cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả bầu cử. Còn đối với cán bộ
chuyên trách và không chuyên trách thì việc tuyển chọn cũng không đặt ra các
tiêu chí bắt buộc là phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công
việc được giao. Do đó, có khá đông cán bộ chuyên trách mà không có trình độ,
năng lực phù hợp với đòi hỏi của nhiệm vụ được giao. Việc tuyển dụng cán bộ
cấp xã hầu như chỉ dựa vào sự nhất chí của đồng chí Bí thư Đảng ủy và đồng chí
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Với cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm như vậy, khó tránh khỏi tuyển dụng những
người yếu kém về năng lực, phẩm chất dễ bị "lọt lưới" ảnh hưởng đến chất lượng
đội ngũ cán bộ.
5.3. Chế độ, chính sách và vị thế của người cán bộ chính quyền cấp xã
Chế độ, chính sách và vị thế quá thấp của cán bộ cấp xã làm cho người cán
bộ cấp xã không an tâm trong công tác, không có lòng nhiệt tình đối với công
việc mà mình được giao, không có chí tiến thủ. Đồng thời, địa bàn cấp xã không

có sức hút đối với những người có năng lực, có trình độ học vấn và nhất là đối
với đội ngũ sinh viên tốt nghiệp đại học, cao đẳng về công tác tại cấp xã.
Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ chính quyền
cấp xã mới nắm được thực trạng chất lượng và những biến động của đội ngũ này
để xây dựng chiến lược và qui hoạch cán bộ cấp xã; kịp thời khen thưởng những
7


thành tích, tiến bộ và xử lý những sai phạm, tạo lập lòng tin của nhân dân đối với
chính quyền. Mặt khác, tăng cường quản lý, kiểm tra, luân chuyển cán bộ, thay
thế những cán bộ yếu kém, tăng cường cán bộ có chất lượng cho những nơi phát
sinh điểm nóng, mất đoàn kết nội bộ, hoặc phong trào mọi mặt đều yếu.
PHẦN II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHÍNH
QUYỀN CẤP XÃ CỦA TỈNH BÌNH DƯƠNG HIỆN NAY
1. Một số nét về đặc điểm kinh tế - xã hội ở tỉnh Bình Dương
1.1.
Đặc điểm về địa lý
ình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Nai, phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía
Tây giáp tỉnh Tây Ninh và một phần thành phố Hồ Chí Minh, phía Nam giáp
thành phố Hồ Chí Minh và một phần tỉnh Đồng Nai.Theo Nghị quyết số
136/NQ-CP ngày 29/12/2013 của Chính phủ, tỉnh Bình Dương có diện tích tự
nhiên là 2.694,43 km2 (chiếm khoảng 0,83% diện tích cả nước, khoảng 12%
diện tích miền Đông Nam Bộ); dân số 1.802.500 người (Tổng cục Thống kê –
tháng 10/2014); 09 đơn vị hành chính cấp huyện (gồm: thành phố Thủ Dầu Một,
thị xã Dĩ An, thị xã Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các huyện Bàu
Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành chính cấp xã (48
xã, 41 phường, 02 thị trấn).
1.2. Các chỉ tiêu kinh tế cụ thể

- Cơ cấu kinh tế: phát triển và chuyển dịch theo hướng nâng cao tỷ trọng của các
ngành công nghiệp, dịch vụ trong tổng GDP:
Năm 2010 Năm 2015
Quy mô dân số (triệu người)
1,2
1,6
Thu nhập bình quân đầu người (triệu
30
52
đồng/người giá so sánh năm 2005)
Thu nhập bình quân đầu người
2.000
4.000
(USD/người quy ra USD theo giá so
sánh năm 2005)
Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư 4,5% -65,5%
3,4% nghiệp - công nghiệp - dịch vụ
- 30%
62,9%
- 33,7%

Năm 2020
2,0
89,6
5.800

2,3% 55,5% 42,2%

- Cơ cấu lao động chuyển dịch cùng với cơ cấu kinh tế theo hướng giảm lao
động làm việc trong các ngành có năng suất thấp sang các ngành có năng suất,

hiệu quả cao hơn:

8


Ngành nông, lâm, ngư
nghiệp
Công nghiệp – xây
dựng
Dịch vụ

Năm 2010
20%

Năm 2015
14%

Năm 2020
10%

45%

48%

45%

35%

38%


45%

-Tốc độ tăng trưởng bình quân của các ngành, lĩnh vực (%/năm):
2011 - 2015
GDP
14,9
Nông, lâm nghiệp, thủy sản
3,4
Công nghiệp, xây dựng
14,5
Dịch vụ
16,5
- Kim ngạch xuất - nhập khẩu (triệu USD):
Kim ngạch xuất khẩu
Kim ngạch nhập khẩu
Tổng cộng
Một số chỉ tiêu văn hóa – xã hội

Năm 2010
8.662
7.527
16.189
Năm 2010
Dưới 4,4%

2016 2020
13
3,6
12,3
16,1


Năm 2015
14.000
10.000
24.000
Năm 2015
4,2%

Tỷ lệ thất nghiệp
Lao động qua đào tạo
Tỷ lệ trẻ em suy dinh
Dưới 10%
Không còn
dưỡng
Tuổi thọ trung bình
75
77
Số cán bộ y tế (CBYT)/vạn 27 (có 8 bác 38 (có 15 bác
dân
sĩ)
sĩ)
Số trường trung học cơ sở
Ít nhất 1
ở mỗi xã, phường
Mật độ điện thoại (số
42
50
máy/100 dân)

2006 - 2020

14,3
3,4
14,5
16,0
Năm 2020
25.000
15.000
25.000
Năm 2020
4%
Trên 70%

80
55 (có 30
bác sĩ)

60

1.3. Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa
- Tỷ lệ đô thị hoá đạt 40% năm 2010, tăng lên 50% năm 2015 và đạt 75%
năm 2020. Dự báo, dân số đô thị năm 2010 là 480 nghìn người, năm 2020 là 1,5
triệu người. Phấn đấu đưa tỉnh Bình Dương trở thành đô thị loại I, trực thuộc
Trung ương vào năm 2020. Không gian thành phố Bình Dương kết nối với thành
phố Hồ Chí Minh và thành phố Biên Hoà trở thành đại đô thị của cả nước.
9


- Năm 2020, dự kiến toàn Tỉnh có 31 khu công nghiệp với tổng diện tích
9.360,5 ha và 23 cụm công nghiệp với tổng diện tích 2.704 ha.
Kết cấu hạ tầng kỹ thuật

- Giao thông: Phát triển giao thông đường bộ theo hướng kết nối với hệ
thống quốc lộ hiện đại tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm cảng biển
Thị Vải - Vũng Tàu và hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác. Tập trung phát triển các
trục giao thông đường bộ từ đại lộ Bình Dương đi cửa khẩu Hoa Lư, từ đại lộ
Bình Dương đi Đồng Xoài, từ đại lộ Bình Dương đi Dầu Tiếng, đường cao tốc
Mỹ Phước - Tân Vạn. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải xây dựng các
trục cắt ngang: Vành đai 3, Vành đai 4, đường Thường Tân - Tân Hưng - Hưng
Hòa... Đối với giao thông đường thuỷ: tiếp tục nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn,
sông Đồng Nai và sông Thị Tính; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng
phục vụ vận chuyển, du lịch và dân sinh.
- Cấp điện, cấp nước: Đầu tư đồng bộ nâng cấp, xây mới hệ thống cấp
điện, cấp nước đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, đặc biệt là ở các
khu công nghiệp và đô thị tập trung. Tốc độ tăng trưởng điện năng tăng trung
bình 24%/năm giai đoạn 2006 - 2010 và giảm xuống còn 13%/năm giai đoạn
2011- 2015. Tổng nhu cầu điện năng tiêu thụ 6.700 GWh đến năm 2010 và
12.400 GWh đến 2015. Thành phần phụ tải cho sản xuất và tiêu dùng khoảng
20% thời kỳ đến 2015 và 18% thời kỳ đến 2020. Thành phần phụ tải phục vụ
phát triển các ngành dịch vụ khoảng 36% thời kỳ 2006 - 2015 và ổn định 30%
thời kỳ sau 2015. Đến năm 2010, ngành nước phải xử lý 247.000 m3/ngày đêm
và đến năm 2020 xử lý 462.000 m3/ngày đêm. Bảo đảm 95 - 97% hộ nông thôn
được dùng điện và nước sạch năm 2010 và tỷ lệ này đạt 100% vào năm 2020.
- Thông tin liên lạc: Phát triển ngành bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ
theo tiêu chuẩn kỹ thuật số hoá và tự động hoá nhằm bảo đảm thông tin thông
suốt toàn tỉnh, gắn kết với Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2. Đặc điểm về an ninh - chính trị, văn hóa - xã hội
Văn hóa - xã hội tiếp tục phát triển. Trong 6 tháng đầu năm, tình hình văn
hóa-xã hội (VHXH) tỉnh Bình Dương tiếp tục có những bước phát triển, đạt
nhiều kết quả khả quan.
Cụ thể, công tác an sinh xã hội, lao động, việc làm được đảm bảo. Trong 6
tháng, toàn tỉnh đã chi gần 490 tỷ đồng chăm lo cho các đối tượng (tăng 104 tỷ

đồng so với cùng kỳ); xây dựng, sửa chữa 278 căn nhà tình nghĩa, 63 căn nhà đại
đoàn kết. Tổ chức trao tặng và truy tặng danh hiệu vinh dự Nhà nước “Bà Mẹ
Việt Nam Anh Hùng” cho 432 mẹ; tổ chức Lễ truy điệu và an táng hài cốt liệt sĩ
Trung đoàn 3-Sư đoàn 9 thuộc Bộ Tư lệnh Miền hy sinh tại làng 10 Dầu Tiếng.
Toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 18.081 lao động, hỗ trợ học nghề cho 344
trường hợp. Tiếp nhận và giải quyết 59.045 hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội, trợ
cấp thất nghiệp cho 19.900 lượt người.
10


Ngành giáo dục và đào tạo cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học 20142015. Số trường công lập được lầu hóa tăng 21 trường so với cùng kỳ; số trường
mầm non và phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia tăng 25 trường. Ngành đã
chuẩn bị chu đáo, đảm bảo các điều kiện cho học sinh tham dự kỳ thi THPT
quốc gia năm 2015. Công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tiếp tục được quan
tâm.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được đảm bảo. Đã tổ chức khám bệnh
cho khoảng 3,5 triệu lượt người, tăng 21,9%; điều trị nội trú cho gần 93.000 lượt
người, tăng 14,6%. Công tác bảo đảm an toàn vệ sinh, phòng chống ngộ độc
thực phẩm được bảo đảm, từ đầu năm đến nay không xảy ra ngộ độc thực phẩm.
Hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao được tổ chức với nội dung,
hình thức phong phú phục vụ các ngày lễ và sự kiện chính trị quan trọng. Trong
đó, trọng tâm là hoạt động Mừng Đảng-Mừng Xuân, kỷ niệm 40 năm Giải
phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Trong 6 tháng, ngành Văn hóa, Thể thao
và Du lịch đã tổ chức 472 hội thi, hội diễn, chiếu phim; tổ chức nhiều giải thể
thao phong trào, tham dự các giải thể thao thành tích cao, kết quả đạt 189 huy
chương các loại.
Hoạt động thông tin truyền thông bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương,
đặc biệt thông tin tuyên truyền về biển đảo, đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng. Dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet
ngày càng đa dạng, chất lượng, dịch vụ được nâng cao. Hạ tầng viễn thông phát

triển ổn định, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp.
3. An ninh - quốc phòng được giữ vững
Trong 6 tháng đầu năm 2015, quốc phòng-an ninh trên địa bàn tỉnh được giữ
vững, trật tự an toàn xã hội cơ bản ổn định, đảm bảo tuyệt đối an toàn các sự
kiện chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh. Công tác trấn áp các loại tội phạm được
triển khai đồng bộ, hiệu quả. Phong trào nhân dân tự quản và mô hình tổ chức
quần chúng tham gia giữ gìn an ninh trật tự cơ sở được củng cố và phát huy.
Công tác kiểm tra tải trọng xe, kiểm soát an toàn giao thông được thực hiện tốt,
tai nạn giao thông được kiềm chế, giảm 02 tiêu chí về số vụ và số người bị
thương. Công tác phòng, chống cháy, nổ và cứu hộ, cứu nạn được quan tâm, số
vụ cháy giảm so với cùng kỳ. Công tác tiếp dân tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo.
Trong 6 tháng, đã tiếp 2.274 lượt công dân khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh. Về giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo, đã tiếp nhận 878 đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của các cấp, đã giải quyết được 789
vụ, đạt tỷ lệ 89,9%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2014. Về thi hành án dân sự, đã
thụ lý 19.152 vụ việc, tăng 15,6%.
Phát huy kết quả đạt được trong năm 2014, công tác cải cách hành chính 6
tháng đầu năm tiếp tục có những chuyển biến tích cực, góp phần cải thiện môi
trường kinh doanh, đầu tư của tỉnh. Công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật,
11


trợ giúp pháp lý, hòa giải cơ sở được chú trọng thực hiện. Trong 6 tháng, toàn
ngành đã thực hiện 3.777 cuộc tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật
mới; tổ chức trợ giúp pháp lý được 4630 vụ việc và 11 đợt trợ giúp pháp lý cho
người nghèo, đối tượng dân tộc thiểu số.
Có thể nói, trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước vẫn còn nhiều diễn
biến khó lường, thách thức song tình hình kinh tế-xã hội của tỉnh 6 tháng đầu
năm 2015 đã có những dấu hiệu khởi sắc, thuận lợi, kết quả đạt được khá toàn
diện trên các lĩnh vực. An ninh - quốc phòng được giữ vững, ổn định.

PHẦN III. KẾT LUẬN
Chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã là trung tâm
của hệ thống chính trị cấp xã, là chỗ dựa của Đảng và Nhà nước để thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh trong tiến
trình CNH, HĐH đất nước, đưa đất nước ta vững bước vào thế kỷ XXI trong xu
thế hòa nhập chung với thế giới.
Chính quyền cấp xã trong bất cứ thời kỳ lịch sử nào cũng có vị trí hết sức
quan trọng. Cán bộ là một yếu tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và củng
cố chính quyền cấp xã vững mạnh. Cán bộ và công tác cán bộ luôn là "khâu then
chốt trong vấn đề then chốt " của toàn bộ sự nghiệp cách mạng của Đảng. Bước
vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước đòi hỏi phải tiếp tục nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ nói chung và đặc biệt là nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ chính quyền cấp xã, nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có đủ bản lĩnh chính
trị, phẩm chất cách mạng, năng lực và trí tuệ, đủ sức hoàn thành nhiệm vụ cách
mạng trong thời kỳ mới.
Ngoài những kiến nghị cụ thể trên về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã.
Cần thực hiện nhất quán chiến lược cán bộ, sử dụng cán bộ, đào tạo cán
bộ theo đúng quy hoạch. Tránh tình trạng cán bộ trong diện quy hoạch được cử
đi đào tạo tập trung, dài hạn, sau khi học xong về địa phương thì bị "hết ghế ",
không được bố trí vào các chức danh chủ chốt như dự kiến quy hoạch.
Tổ chức các cuộc thi kiểm tra trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ
cán bộ chính quyền cấp xã, trên cơ sở đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng thích
hợp. Có chế độ kiểm tra, giám sát, kịp thời xử lý nghiêm minh những cán bộ
chính quyền cấp xã vi phạm đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.

12



1.
2.
3.
4.
5.
6.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình môn phương pháp luận nghiên cứu khoa học
/>Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (1995), Hội thảo bàn về cải cách hành chính địa
phương, vụ chính quyền địa phương, Kỷ yếu đề tài khoa học, Hà Nội.
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Viện Khoa học Tổ chức Nhà nước (2000), Chính
quyền cấp xã và quản lý nhà nước ở cấp xã, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (12/2000), Khuyến nghị về chính sách đối với cán
bộ xã, phường, thị trấn.
Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ (2001), Công văn số 151 ngày 8/5 Về việc góp ý đề
án kiện toàn hệ thống chính trị cơ sở, Hà Nội.

13



×