Tải bản đầy đủ (.ppt) (24 trang)

Bài 23. Thực hành: Hô hấp nhân tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 24 trang )



Trình tự các bước cấp cứu
 Loại bỏ các nguyên nhân gián đoạn hô hấp
 Tiến hành hô hấp nhân tạo

+Phương pháp hà hơi thổi ngạt
+Phương pháp ấn lồng ngực


Các nguyên nhân làm gián đoạn hô hấp




Đuối nước
Điện giật
Môi trường thiếu khí thở hoặc nhiều
khí độc


ĐUỐI NƯỚC
Nước tràn vào phổi làm ngăn cản
sự trao đổi khí ở phổi


Xử lí khi đuối nước
• Đưa nạn nhân lên bờ

• Loại bỏ nước khỏi lồng ngực nạn nhân
- Xốc nước nhanh chóng (không quá 10s)


cho nạn nhân bằng cách để cả người nạn
nhân vắt qua vai người cứu hộ,vừa xốc
nước vừa chạy tói chỗ bằng phẳng để đặt
nạn nhân nằm xuống.


Điện giật

Gây co cứng các cơ hô hấp làm gián đoạn
quá trình thông khí ở phổi.


Xử lí khi bị điện giật
• Tìm vị trí cầu giao hay công tắc điện để
ngắt dòng điện


Môi trường thiếu khí thở hoặc
có nhiều khí độc
thiếu khí Oxy cung cấp cho cơ thể, cản trở sự
trao đổi khí, chiếm chỗ của Oxy trong máu.


Cách xử lí
Đưa nạn nhân ra khỏi khu vực đó


BƯỚC II: HƠ HẤP NHÂN TẠO









Thực hiện khi nạn nhân bò:
Mất nhận thức
Không phản ứng
Tắt đường thở
Ngừng hô hấp hoặc hô hấp yếu
Ngưng tuần hoàn hoặc tuần hoàn
yếu
-----> - Kiểm tra nhận thức của nạn nhân ( lay
va gọi hoặc ra 1 lệnh đơn giản cho nạn nhân)
- Kiểm tra hơ hấp của nạn nhân


Các phương pháp hô hấp nhân tạo
• Hà hơi thổi ngạt

• Ấn lồng ngực


1/ Phương pháp hà hơi thổi ngạt:

Khi nạn nhân ngừng hơ hấp nhưng tim còn đập

a/ Làm sạch đường thở


Mở miệng nạn nhân
Dùng ngón tay quét và móc lấy
hết dị vật ra

b/ Đặt nạn nhân nằm ngửa để đầu
ngửa ra phía sau.

Đưa nạn nhân về tư thế nằm ngưả để
. cứng
trên mặt phẳng
 Nâng và giữ đầu nạn nhân về phía
sau với một bàn tay ở trán và tay
khác ở càm
 c/Mở
nạn nhân bằng ngón tay
Thổimiệng
hơi
Bịt mũi
nhân
bằng ngón trỏ và ngón cái Tự hít một
cáinạn

trỏ
hơi đầy lồng ngực rồi ghé mơi sát miệng nạn nhân rồi
thổi hết sức vào miệng nạn nhân, khơng để khơng khí
thốt ra ngồi chỗ tiếp xúc với miệng.Ngừng thổi để hít
vào rồi lại thổi tiếp - Thổi liên tục từ 12 – 20 lần/phút
cho tới khi q trình tự hơ hấp của nạn nhân được ổn
định bình thường



Lưu ý:
• Nếu miệng nạn nhân bị cứng khó mở, có thể
dùng tay bịt miệng và thổi bằng mũi.
• Nếu tim nạn nhân đồng thời ngừng đập, có thể
vừa thổi ngạt vừa xoa bóp tim.


2/ Phương

pháp ấn tim ngồi
lồng ngực

a) Đặt nạn nhân nằm
ngưả dưới lưng kê cao
bằng một gối mềm để
đầu hơi ngữa ra phía sau.
 Nâng và giữ đầu nạn
nhân về phía sau với
một bàn tay ở trán và
tay khác ở càm
 Mở miệng nạn nhân
bằng ngón tay cái và
trỏ


b) Cầm nơi 2 cẳng tay hay cổ
tay nạn nhân và dùng sức nặng
cơ thể ép vào ngực nạn nhân
sau đó dang hai tay nạn nhân

và đưa về phía đầu nạn nhân.

c) Thực hiện liên tục như thế với 12 – 20
lần/phút, cho tới khi sự hô hấp tự động của nạn
nhân ổn định bình thường.
Có thể phối hợp vừa thổi ngạt vừa xoa bóp
tim (ấn lồng ngực)


Chú ý:


Cứ 5 lần nhấn và 2 lần
thổi khi có hai người
cùng thực hiện.
• 15 lần nhấn + 2 lần thổi
khi có một người thực
hiện.


Lưu ý:



Khi nào thì dừng hơ hấp nhân tạo?
Dấu hiệu tốt:
 Mặt hồng hào trở
lại.
 Môi đỏ.
 Xuất hiện mạch.

 Xuất hiện hơi thở.
 Có tiếng khóc.
 Cơ thể cử động.
 Nhận thức và phản
ứng được hồi phục.
 Có phản xạ đồng
tư.û

Dấu hiệu xấu:
 Tiếp tục tím tái.
 Mạch vẫn không
đập hoặc yếu
dần rồi mất.
 Không có hô hấp.
 Vẫn bất động
không có phản
ứng.
 Đồng tử giản.


THU HOẠCH

Câu 1:* Giống nhau: Cơ thể nạn nhân thiếu ôxi mặt tím tái.
* Khác nhau:- Chết đuối: Do phổi ngập nước
- Điện giật: Do cơ hô hấp và có thể cả cơ tim bị co cứng.
- Bị lâm vào môi trường thiếu khí: Ngất hay ngạt thở.
Câu 2: Trong thực tế em gặp nạn nhân bị ngừng thở đột ngột và được
hô hấp nhân tạo. Lúc đó nạn nhân ngất, không cử động, ngừng hô hấp,
môi tím tái.
Câu 3: So sánh 2 phương pháp hô hấp nhân tạo:

Giống nhau:
-Mục đích: phục hồi sự hô hấp bình thường của nạn nhân.
- Cách tiến hành:
+Thông khí ở phổi nạn nhân với nhịp 12-20 lần/phút.
+ Lượng khí được thông trong mỗi nhịp ít nhất là 200ml.


•Khác nhau:
-Cách tiến hành:
+Phương pháp hà hơi thổi ngạt: Dùng miệng thổi không khí trực
tiếp vào phổi qua đường dẫn khí.
+ Phương pháp ấn lồng ngực: Dùng tay tác động gián tiếp vào phổi
qua lực ép vào lồng ngực.
-Hiệu quả: Phương pháp hà hơi thổi ngạt có nhiều ưu thế hơn như:
+ Đảm bảo được số lượng và áp lực của không khí đưa vào phổi.
+ Không làm tổn thương lồng ngực( như làm gãy xương sườn).





×