Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

báo cáo tham quan thực tế trung tâm quan trắc tỉnh LÂm Đồng (tiếp theo)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.21 MB, 16 trang )

Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

- Phòng vi sinh
- Phòng hóa lý

Hình 6.1. Sơ đồ bố trí mặt bằng khối phòng thí nghiệm
Trước khi bắt đầu tiến hành làm việc (lấy mẫu, vận chuyển và phân tích mẫu) PTN đã
đặt một bảng quy trình làm việc ở gần cửa ra vào; khi đó, việc thực hiện các công việc
trở nên dễ dàng và có hệ thống hơn.

Hình 6.2. Một phòng thí nghiệm
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

41


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.3. Bảng quy trình làm việc
Chức năng, máy móc thiết bị cơ bản của từng phòng ban:
1. Phòng chứa thiết bị đo nhanh: Tại đây, các thiết bị sẽ được hiệu chỉnh định kỳ hoặc
khi các nhan viên thực hiện công việc quan trắc hiện trường sẽ hiệu chỉnh thiết bị và
mang ra hiện trường đo nhanh các thông số: pH, DO, độ đục, nhiệt độ… Các thiết bị
được sử dụng từ 2005 đến nay, có bổ sung và thay mới nhứng thiết bị hiện đại và phù
hợp với yêu cầu.

Hình 6.4. Máy đo nhiệt độ
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

42



Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.5. Máy đo lưu lượng thủ công

Hình 6.6. Máy đo pH

Yêu cầu an toàn lao động luôn được đặt lên hang đầu trong công việc quan trắc hiện
trường. Vì vậy, các đồ dùng bảo hộ luôn được bảo dưỡng, thay mới và sử dụng khi
công việc quan trắc ở những nơi có thể nguy hiểm

Hình 6.7. Mũ bảo hộ

SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

Hình 6.8. Áo phao

43


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

2. Phòng cân: Phòng cân của trung tâm đạt chuẩn quốc tế về chất lượng và độ chính xác
trong các phép cân. Chứa các thiết bị cân kỹ thuật có độ chính xác cao. Khi xảy ra sai
số trong quá trình kiểm tra đánh giá, nếu là sai số hệ thống thì cần ra soát khắc phục
nó, còn nếu là sai số ngẫu nhiên thì phải chấp nhận

Hình 6.9. Phòng cân
3. Phòng vi sinh


Hình 6.10. Phòng vi sinh
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

44


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Phòng chứa các thiết bị chuyên dùng trong phân tích vi sinh như tủ sấy, tủ hút, tủ ủ, các
thiết bị cấy… Phòng được thiết kế để luồng khí chỉ có một luồn vào và ra, điều đó có
ưu thế giúp cho mẫu không bị nhiễm bẩn trong quá trình tiếp nhận và phân tích mẫu.
4. Phòng chuyên sâu
Là phòng chuyên dùng cho các việc phân tích mẫu bằng máy; phòng khá rộng, thoáng
mát, máy móc được sắp xếp một cách hợp lý.
Một số thiết bị trong phòng chuyên sâu:

Hình 6.11. Máy hấp thụ nguyên tử
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

45


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.12. Đế và đèn đo nhanh phổ hấp thụ

Hình 6.13. Máy sắc ký khí

SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076


46


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.14. Máy quang phổ khả biến 2 chùm tia
5. Phòng phá mẫu
Bên ngoài phòng phá mẫu là hệ thống tủ đựng mẫu và tủ làm mát hóa chất. Các chai
đựng mẫu cũng được đặt ở đây. Các chai lọ này, sau khi sử dụng sẽ được tái sử dụng,
nếu không còn khả năng tái sử dụng nữa thfi sẽ được bỏ đi cùng với rác thải của phòng
thí nghiệm.

Hình 6.15. Tủ làm mát hóa chất
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

47


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.16. Chai đựng mẫu

Hình 6.17. Máy đo nhiệt độ tủ đựng mẫu

Hình 6.18. Tủ đựng hóa chất

SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

48



Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.19. Phòng phá mẫu
Đây là phòng thực hiện phá hủy các mẫu thu được từ hiệ trường để đưa đi phân tích
bằng những Phuong pháp thích hợp.
Dưới đây là một số hình ảnh của mẫu khí được thi về chuẩn bị qua khâu số hóa và mang
đi phân tích:

Hình 6.20. Thùng đựng mẫu và giá di chuyển mẫu

SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

49


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.21. Giá đỡ mẫu

Hình 6.23. Máy thu, đo khí tự động
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

Hình 6.22. Chai đựng mẫu thí nghiệm

Hình 6.24. Máy phá mẫu rắn
50


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng


Hình 6.25. Hóa chất

Hình 6.26. Dụng cụ thí nghiệm

Hình 6.27. Dụng cụ phá mẫu
6. Phòng lý hóa
Tại đây, những mẫu yêu cầu phải thực hiện phân tích qua các phương pháp hóa lý hay
cần xử lý hóa lý mới có thể xác định được các thông số được trải qua phân tích. Sau khi
phân tích, kết quả sẽ được tổng hợp và gửi về phòng tổng hợp và làm thành báo cáo.

SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

51


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.28. Các kỹ thuật viên đang thực hiện phân tích

Hình 6.29. Thiết bị Jartest
Thiết bị dùng phục vụ thiết kế tính toán xử lý nước, sau đó đưa ra hoạch định kế hoạch
cho chủ thể có nhu cầu.
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

52


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng


Hình 6.30. Phểu đựng dụng cụ (dùng phân tích)

Hình 6.31. Tủ hút dung môi hữu cơ

SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

Hình 6.321. Máy lắc ngang

53


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Hình 6.32. Lò nung

Hình 6.33. Tủ ủ BOD
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

Hình 6.34. Bể lọc TSS
54


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

Máy này có tác dụng chuyển ni tơ tổng về
dạng amoni, sau đó lượng amoni đó được
cất lại, đem amoni đi chuẩn ta sẽ xác định
được hàm lượng ni tơ có trong mẫu phân
tích.
Hình 6.35. Máy xác định nitơ tổng

Hệ thống phòng thí nghiệm dù có chức năng riêng biệt nhưng lại hoạt động khá chặt
chẽ với nhau. Máy móc thiết bị khá hiện đại, trung tâm đang mở rộng đầu tư cho trang
thiết bị hiện đại hơn, bắt kịp công nghệ thế giới.
7. Định hướng phát triển từ 2015 -2020
1. Tiếp tục tăng cường năng lực, chất lượng quan trắc môi trường về con người, trang
thiết bị, kiến thức chuyên môn đáp ứng yêu cầu quan trắc giám sát triển khai chiến
lược phát triển bền vững ; ứng phó biến đổi khí hậu ;
2 Phát triển, mở rộng thành phần quan trắc: chất thải rắn; chất thải nguy hại…
3. Hoàn thiện và duy trì thực hiện QA/QC trong quan trắc và duy trì, mở rộng hoạt
động hệ thống chất lượng ISO 17025:2005 ;
4. Tiếp tục đẩy mạnh Quan trắc, giám sát môi trường xung quanh hoạt động khai thác,
chế biến Bau xít – nhôm Tân Rai, Bảo Lâm.
5. Xây dựng và tiến hành thực hiện công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, dự báo, chia sẻ cơ sở dữ liệu quan trắc theo quy định của pháp luật và đáp ứng
công tác quản lý.
8. Khó khăn
- Nhân lực: Chưa đáp ứng về số lượng và năng lực để thực hiện toàn bộ chương trình
QT đã được phê duyệt và mở rộng đối tượng quan trắc.
SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

55


Báo cáo tham quan thực tế - Trung tâm quan trắc TNMT tỉnh Lâm Đồng

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị: còn thiếu, chưa được trang bị đồng bộ và hiện đại từ
khâu thu thập mẫu hiện trường đến khâu xử lý chất thải phòng thí nghiệm.
- Hệ thống quản lý chất lượng: phòng thí nghiệm môi trường chưa được công nhân
đạt chuẩn ISO 17025 : 2005.
- Điều kiện địa hình, trang thiết bị chưa đồng bộ, hiện đại.

9. Kết luận
Buổi tham quan thực tế tại trung tâm quan trắc đã mang lại nhiều hiểu biết cho bản
thân em, sự cọ sát với thực tế giúp em mở mang được tầm mắt, sự tiếp xúc với các
thiết bị và quy trình hoạt động giúp em tích lũy được nhiều kinh nghiệm cho hoạt
động nghề nghiệp sau này.

SVTH: Đặng Nguyễn Ngọc Lê – 1411076

56



×