A. CÔNG TY YAKULT VIỆT NAM
I. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
1. Về
Công
Ty
Yakult Honsha
Vào những năm 1920, Nhật Bản vẫn còn
là một nước nghèo về kinh tế và điều kiện vệ
sinh không được chú trọng, vì vậy mà gây cho
nhiều trẻ em bị chết do các bệnh truyền nhiễm và sự thiếu thốn về dinh dưỡng.
Đây là những vấn đề trăn trở rất lớn cho các nhà quản lý và các nhà khoa học. Vào
thời điểm đó, Minora Shirota hiện là sinh viên nghiên cứu thuộc lĩnh vực y khoa
tại trường Đại học Hoàng Gia Kyoto (bây giờ là Đại học Kyoto) đã đặt ra quan
điểm về y học phòng ngừa, với mục đích là giúp mọi người phòng bệnh.
Và ông bắt đầu lao vào nghiên cứu về nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong
đường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy rằng chúng có vai trò rất lớn đối với
sức khỏe. Từ những nghiên cứu đó, ông đã khám phá ra chủng khuẩn thuộc nhóm
Lactobacillus mà có hiệu quả ức chế vi khuẩn gây hại trong đường ruột của chúng
ta. Sau đó ông trở thành là người đầu tiên phân lập và nuôi cấy ổn định thành công
chủng khuẩn lactobacilli vào năm 1930, mà được biết với tên gọi là Lactobacillus
casei Shirota.
Dr. Minoru Shirota
Lactobacillus casei Shirota
Sau đó, Giáo sư Minoru Shirota cùng với những người tình nguyện khác,
phát triển một loại thức uống có hương vị thơm ngon, giá rẻ để mà mọi người có
thể tận hưởng những tính năng có lợi từ chủng Lactobacillus casei Shirota, chủng
vi khuẩn kháng được dịch vị acid dạ dày và dịch vị
mật, tiến đến ruột non vẫn tồn tại.
Đó là lịch sử ra đời của sản phẩm Yakult đầu
tiên tại Nhật Bản vào năm 1935. Vì hiệu quả có lợi
của Yakult cũng như vì tâm niệm của Giáo sư Minoru
Shirota mong muốn mọi người đều khỏe mạnh mà
Yakult tiếp tục lan rộng trên khắp toàn cầu. Tính đến thời điểm hiện nay, Yakult
đã có mặt trên 33 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
Yakult Honsha đang kinh doanh 3 dòng sản phẩm chính – thực phẩm và thức
uống, dòng mỹ phẩm và dược phẩm
Thực phẩm và thức uống Dược phẩm Mỹ
phẩm
2. Về Công Ty Yakult Việt Nam
Chai Yakult tại thời điểm
Yakult Việt Nam được thành lập vào ngày 26/06/2006, với tổng vốn đầu tư
trên 400 tỉ đồng do sự góp vốn của công ty Yakult Honsha (80%) và tập đoàn
Danone của Pháp (20%). Yakult Việt Nam bắt đầu kinh doanh vào tháng 08 năm
2007. Hiện sản phẩm Yakult đã có mặt ở hầu hết các siêu thị và các cửa hàng bán
lẻ khắp các tỉnh thành Việt Nam. Ngoài ra, Yakult còn được phân phối trực tiếp
đến tận nhà của khách hàng trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh qua hệ thống
giao hàng Yakult Lady.
Nhà máy Yakult Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Việt Nam Singapore –
huyện Thuận An – tỉnh Bình Dương, với tổng diện tích là 24000 m2. Nhà máy
Yakult Việt Nam chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm
2008. Và đến đầu tháng 01 năm 2010, nhà máy Yakult đã đạt được tiêu chuẩn
HACCP và ISO 22000: 2005. Sản phẩm Yakult được sản xuất từ những nguyên
liệu có chất lượng cao trên thế giới, đã được chọn lọc cẩn thận và sản xuất bằng
công nghệ tiên tiến của Nhật Bản.
Nhà máy Yakult Việt Nam đặt tại khu công nghiệp Việt Nam Singapore –
huyện Thuận An – tỉnh Bình Dương, với tổng diện tích là 24000 m2. Nhà máy
Yakult Việt Nam chính thức bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất vào tháng 04 năm
2008. Và đến đầu tháng 01 năm 2010, nhà máy Yakult đã đạt được tiêu chuẩn
HACCP và ISO 22000: 2005. Sản phẩm Yakult được sản xuất từ những nguyên
liệu có chất lượng cao trên thế giới, đã được chọn lọc cẩn thận và sản xuất bằng
công nghệ tiên tiến của Nhật Bản. Nhà máy chúng tôi luôn duy trì qui trình sản
xuất với tiêu chuẩn chất lượng cao nhất, giống như ở nhà máy sản xuất Yakult ở
Nhật Bản. Quá trình sản xuất Yakult áp dụng tiêu chuẩn sản xuất nghiêm ngặt,
đảm bảo thu được sản phẩm gần 99% (điều đó có nghĩa là 99% nguyên vật liệu
thô được tận dụng tối đa đến sản phẩm cuối cùng, rất ít chất thải được thải ra
ngoài)
Nhà máy Yakult được thiết kế theo kiến trúc đặc biệt có thể tham quan được,
khách tham quan có thể theo dõi toàn bộ qui trình sản xuất qua hệ thống kính trên
tầng 1. Điều này cho thấy cấu trúc và hệ thống mở của công ty chúng tôi. Mọi
người đều có thể tham quan nhà máy cùng với người thân trong gia đình và bạn
bè.
3. Thuyết Shirota
Giáo sư Minoru Shirota nghiên cứu về nhóm vi sinh vật sống cộng sinh trong
đường ruột của chúng ta mà ông nhận thấy rằng chúng có vai trò rất lớn đối với
sức khoẻ. Từ những nghiên cứu đó cùng với thuyết Shirota, ông đã khám phá ra
chủng khuẩn thuộc nhóm Lactobacilli mà có hiệu quả ức chế vi khuẩn gây hại
trong đường ruột của chúng ta. Sau đó ông trở thành là người đầu tiên phân lập và
cấy ổn định thành công chủn khuẩn lactobacilli vào năm 1930, mà được biết với
tên gọi là Lactobacilli casei Shirota.
Sau đó, Giáo sư Minoru Shirota cùnh với những người tình nguyện khác phát
triển một loại thức uống có hương vị thơm ngon, giá rẻ để mà mọi người có thể
những tính năng có lợi từ chủng Lactobacillus casei Shirota, chủng vi khuẩn kháng
được dịch vị dạ dày và dịch vị mật, để tiến đến ruột non và tồn tại.
II. HỆ TIÊU HÓA VÀ PROBIOTIC
1. Hệ Tiêu Hóa
Hệ tiêu hóa của chúng ta giống như một bộ máy của cơ thể. Nó là nơi mà các
chất dinh dưỡng, cùng với những chất gây hại và độc tố trong thực phẩm mà
chúng ta ăn vào sẽ được xử lý. Để hoạt động có hiệu quả, hệ tiêu hóa cần phải có
môi trường làm việc khỏe khỏe mạnh. Giống như một động cơ của xe, hệ tiêu hóa
cần được chăm sóc chu đáo và cẩn thận.
Hệ tiêu hóa cơ bản là một ống dài khoảng
9m, bắt đầu từ miệng, xuống thực quản, qua dạ
dày, đến ruột non và cuối cùng là ruột già
ban có biết trong ruột của chúng ta có
khoảng 100 ngàn tỉ khuẩn hay không? Chúng bao
gồm vi khuẩn có lợi cũng như là vi khuẩn gây hại,
mà được gọi là hệ vi sinh vật đường ruột. Chúng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì sức khỏe của đường ruột và toàn bộ
cơ thể của chúng ta
Điều không may là không phải hệ tiêu hóa của tất cả mọi người đều hoàn
toàn khỏe mạnh
Thật ra, hầu hết trong chúng ta sẽ có vài lần trong đời hệ tiêu hóa sẽ hoạt
động không tốt như vốn chức năng của nó. Nhiều người Việt Nam không quan
tâm đến những vấn đề về tiêu hóa 1 cách nghiêm trọng, và chúng ta có khuynh
hướng coi nhẹ những vấn đề như táo bón, tiêu chảy, sình bụng, chậ
tiêu hóa, chứng ợ nóng, sôi bụng và những cơn đau về dạ dày. Như vậy, điều
quan trọng là giữ cho hệ tiêu hóa của bạn được khỏe mạnh và hoạt động 1 cách có
hiệu quả.
2. Probiotic
a) Định Nghĩa
Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới và Tổ chức lương nông thế giới
(WHO/FAO, 2001) thì Probiotics là những vi sinh vật sống mà khi tiêu thụ vào cơ
thể một lượng đầy đủ sẽ có lợi về mặt sức khỏe cho người sử dụng. Hầu hết các
chủng probiotic được sử dụng sản xuất thực phẩm là những loài thuộc nhóm vi
khuẩn acid lactic như là Lactobacillus và Bifidobacteria.
Tuy nhiên, không phải tất cả những vi sinh vật sống nào cũng là probiotic. Mà
theo đánh giá của tổ chức FAO và WHO cho rằng tiêu chuẩn quan trọng nhất để
chọn chủng khuẩn probiotic sử dụng dưới dạng thực phẩm là chủng khuẩn đó phải
có khả năng sống sót qua hệ tiêu hóa và phải có khả năng phát triển trong ruột.
Dưới đây là những yêu cầu đặt ra cho một probiotic dùng cho sản xuất thực
phẩm chức năng:
Chúng phải tiến đến ruột non mà vẫn tồn tại. Có nghĩa là chúng phải kháng
được axít dịch vị dạ dày và dịch vị mật để tiến đến ruột non mà vẫn tồn tại để hỗ
trợ các chức năng về tiêu hóa và miễn dịch.
Chúng phải phát triển được trong ruột mới có thể hỗ trợ thực hiện các chức
năng về tiêu hóa và miễn dịch.
Chúng phải được chứng minh là an toàn khi sử dụng. Sự an toàn rất quan
trọng cho thực phẩm probiotic bởi vì chúng là những vi sinh vật sống và có thể
nhân dòng trong ruột. Không giống như dược phẩm là có thể có độc tính và gây
phản ứng phụ và bệnh nhân cần phải có chỉ định của Bác sĩ kê toa mới có thể sử
dụng. Còn đối với probiotic, người tiêu thụ không cần lo ngại đến phản ứng phụ
sau khi dùng và cũng không cần sự kê toa của Bác sĩ.
Chúng phải được dùng dưới dạng thực phẩm. Nghĩa là chủng khuẩn probiotic
phải còn sống trong thực phẩm cho đến khi nó được tiêu thụ mà không có sự phát
triển của các vi sinh vật khác. Và chúng phải có mùi vị dễ chịu, dễ uống.
Chúng phải có hiệu quả có lợi và đáng tin cậy. Nghĩa là hiệu qủa có lợi của
chủng probiotic phải được chứng minh một cách khoa học bằng các dữ liệu lâm
sàng, thử nghiệm trên động vật và trên người.
Sản phẩm có giá cả hợp lý. Người tiêu dùng cần tiêu thụ thực phẩm chức
năng chứa chủng khuẩn probiotic trong một thời gian dài để thu nhận đầy đủ các
hiệu quả có lợi của chúng. Giá thành thấp sẽ tạo điều kiện cho người tiêu dùng có
điều kiện tiêu thụ chúng hàng ngày để duy trì hệ đường ruột khỏe mạnh.
b) Lợi Ích
Trong sản phẩm Yakult, chỉ chứa duy nhất chủng khuẩn Lactobacillus
casei Shirota, là chủng probiotic đã được chứng minh một cách khoa học là kháng
dịch vị tiêu hóa, tiến đến ruột vẫn sống và đã được chứng minh là có những tác
động có lợi cho sức khỏe
Giúp điều hòa nhu động ruột, ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón.
Giúp duy trì cân bằng lượng khuẩn có lợi và khuẩn gây hại trong đường ruột.
Giúp giảm độc tố trong ruột.
Giúp tăng cường hệ miễn dịch, phòng chống các bệnh truyền nhiễm và ngăn
ngừa ung thư
Một số chủng làm probiotic cho người: Lactobacillus và Bifidobacteria:
Lactobacillus và Bifidobacterium là những vi khuẩn Gram dương, tạo acid
lactic, tạo thành một phần chính của vi khuẩn đường ruột thông thường ở người và
động vật. Những vi khuẩn “thân thiện” này đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy
mạnh sự kháng lại những sinh vật ngoại sinh nhất là sinh vật mang mầm bệnh.
III. SỮA CHUA UỐNG YAKULT
1. Yakult Là Gì
Yakult là sữa uống lên men từ sữa bột gầy, đường, nước và chủng
khuẩn probiotic Lactobacillus casei Shirota. Mỗi chai Yakult có chứa
hơn 6.5 tỉ khuẩn L.casei Shirota. Không giống như hầu hết những chủng khuẩn
bình thường khác trong yogurt, mà khuẩnL.casei Shirota có khả năng sống sót
trong dịch vị dạ dày và dịch vị mật, tiến đến ruột vẫn sống, hỗ trợ phục hồi sự cân
bằng hệ vi sinh vật đường ruột. Khi tiêu thụ Yakult hàng ngày,
khuẩn L.casei Shirota hỗ trợ cải thiện tiêu hóa, điều hòa hệ miễn dịch và ngăn
ngừa các bệnh truyền nhiễm
Lactobacillus casei Shirota
Là vi khuẩn dạng trực, gram dương.
Lactobacillus (genus): chi
Casei (species):loài
Shirota(strain):chủng, được đặt theo người tìm ra
Tiến sĩ Shirota
Cơ chế tác dụng
Trong điều kiện in vitro, chủng khuẩn L.casei Shirota đã được chứng minh là
kháng dịch vị acid dạ dày và dịch vị mật nhân tạo . Và trong những thử nghiệm
lâm sàng trên người, kết quả cho thấy rằng khả năng kháng dịch vị tiêu hóa của
chủngL.casei Shirota, sống sót qua hệ tiêu hóa và được bài tiết ra ngoài qua phân .
Sau khi vượt qua hàng rào dịch vị tiêu hóa, chủng khuẩn L.casei Shirota tiến đến
ruột và có những tác động hỗ trợ đối với hệ tiêu hóa cũng như là tăng cường hệ
miễn dịch. Chúng có sự tương tác với thành phần của hệ vi sinh vật đường ruột,
giúp điều hòa và duy trì hệ vi sinh vật đường ruột ở mức cân bằng bằng cách làm
tăng các vi khuẩn có lợi thuộc chi lactobacilli, bifidobacteria đồng thời ức chế sự
phát triển của những vi khuẩn gây hại như E.coli, Clostridium, Staphylococus,
…, cũng như là tạo ra các sản phẩm trao đổi chất giúp điều tiết chức năng của
ruột. Từ đó giúp cải thiện tình trạng tiêu chảy, táo bón hay các bệnh lý khác về
đường tiêu hóa như viêm dạ dày, hội chứng ruột ngắn, hội chứng ruột kích thích,
Bảng 1: Khả năng kháng dịch vị tiêu hóa nhân tạo của chủng khuẩn
L.casei Shirota và các chủng khuẩn acid lactic khác [Yuan Kun Lee et al. 1999]
Trong các bệnh về đường tiêu hóa, thì tiêu chảy là một trong những bệnh lý
thường gặp và phổ biến nhất. Nguyên nhân phổ biến nhất là do sự nhiễm khuẩn
gây hại như E.coli, Vibrio, Shigella,…từ thực phẩm không vệ sinh. Mục tiêu hàng
đầu trong điều trị bệnh tiêu chảy là cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột bằng vi
khuẩn có lợi probiotics. Chủng khuẩn probioticL.casei Shirota đã được ghi nhận
có hiệu quả trong điều trị bệnh tiêu chảy. Trong điều kiện in vitro, L.casei Shirota
cho thấy có hiệu quả ức chế đáng kể sự phát triển các vi khuẩn gây tiêu chảy
như E.coli (ETEC-enterotoxigenic E.coli), Salmonella enteritidis, Shigella
dysenteriae và Vibrio cholerae [Godiosa O. et al. 1993] Hiệu quả
của L.casei Shirota trong phòng và điều trị táo bón cũng được ghi nhận Bảng 2:
Hiệu quả L.casei Shirota đối với các vi khuẩn gây tiêu chảy [Godiosa O. et al
1993]:
Ngoài ra L.casei Shirota còn giúp đào thải các độc tố trong ruột cũng như là giúp
ngăn ngừa và phòng chống ung thư ruột . Các độc tố gây hại như p-cresol, indican,
phenol, ammonia,…từ thực phẩm hay do các vi sinh vật gây hại tạo ra, nếu không
được đào thải ra ngoài sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí nếu tích lũy lâu ngày
sẽ gây những rối loạn chức năng của gan, thận, và có thể dẫn đến ung thư
Hình 1: L.casei Shirota ức chế sự tiết các chất gây hoại tử ruột.[De Preter
V, 2004].
Khuẩn L.casei Shirota còn cho thấy hiệu quả trên những bệnh nhân bị Hội
chứng ruột ngắn (Short bowel syndrome) (Hình 2)
.
Hình 2: Nồng độ khoáng trong nước tiểu trước và sau khi điều trị với
chủng L.casei Shirota ở trẻ bị hội chứng ruột ngắn [David Candy et al 2001
Kết luận: Lactobacilus casei Shirota là một trong những lợi khuẩn mạnh nhất
và có ích nhất và có thể tóm tắt các lợi ích chính như sau:
Giúp điều hòa nhu động ruột, ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón.
Giúp làm tăng lượng khuẩn có lợi và làm giảm khuẩn gây hại trong đường
ruột.
Giúp giảm sự hình thành độc tố trong đường ruột.
Giúp tăng cường hệ miễn dịch, phòng chống các bệnh truyền nhiễm và ngăn
ngừa ung thư.
2. Tác Động Và Hiệu Quả
Làm tăng vi khuẩn có lợi và làm giảm vi khuẩn gây hại, giúp cân bằng
hệ vi sinh vật đường ruột.
Nghiên cứu của R.Tanaka (1994)
Làm giảm sự hình thành các chất gây hại, các độc tố và ức chế sự hình
thành các chất gây hoại tử ruột.
Nghiên cứu của R.Tanaka (1981)
Cải thiện hệ vi sinh vật đường ruột, ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón.
Nghiên cứu Yakult Honsha Co, Ltd (1992)
Điều hòa hệ miễn dịch, ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm và ung thư
Nghiên cứu của F.Nagao (2000)
IV. QUY TRÌNH SẢN XUẤT
1. Nguyên Liệu Sản Xuất
Quá trình sản xuất sản phẩm probiotic nói chung hay sữa lên men nói riêng
đòi hỏi hải được sản xuất với công nghệ cao trong điều kiện vệ sinh hết sức
nghiêm ngặt để sản phẩm sản xuất ra là an toàn tuyệt đối cho người sử dụng. Điều
quan trọng nhất của quá trình sản xuất là tránh sự nhiễm tạp của bất kỳ vi sinh vật
nào khác bởi vì sản phẩm rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự phát triển của chúng.
Hơn nữa, cần phải duy trì lượng khuẩn probiotic trong sản phẩm biểu hiện
hoạt tính có lợi của chúng cho sức khỏe người sử dụng. Đó là những lý do mà tại
sao Yakult lại được sản xuất trong điều kiện hết sức nghiêm ngặt với công nghệ
hiện đại được diễn tả dưới đây:
2. Quy Trình Sản Xuất Sữa Uống Lên Men
Yakult
a) Phối Trộn
trộn chung hỗn hợp sữa bột gầy, đường và nước, sau đó lọc vô trùng trong
bồn lớn
b) Vô Trùng
dung dịch sữa đã chuẩn bị trên được tiệt trùng tại nhiệt độ cao trong 1 thời
gian ngắn để tiêu diệt tất cả vi sinh vật nào mà có hiện diện trong sữa. Sau đó,
dung dịch được vận chuyển qua nhiều hệ thống ống và valve đến bồn lên men lớn
c) Chủng Khuẩn
chủng khuẩn L. casei Shirota đã được nuôi cấy và thử nghiệm trong phòng
thí nghiệm, được cho vào bồn lên men. Sau thời gian lên men, trong bồn lên men
có chứa hàng tỷ khuẩn sống và lúc này dịch trong bồn là đặc sệt. Sau đó hỗn hợp
này được đồng hóa.
d) Bồn Lưu Trữ
Sản phẩm sau khi đồng hóa sẽ được chuyển vào bồn lớn có chứa dung dịch
đường. Mục đích của giai đoạn này là để trung hòa vị chua của sản phẩm sau khi
lên men, đồng thời đường sẽ là nguồn dinh dưỡng cung cấp cho
khuẩn L.casei Shirota sống trong thời hạn sử dụngBồn phối trộn: hổn hợp trên
được pha loãng với nước cất vô trùng (đã được xử lý bằng tia UV)
e) Tạo Chai
các chai nhựa polystyrene được sản xuất tại nhà máy bằng máy tạo chai. Các
hạt nhựa polystyrene được đun nóng và tạo khuôn dạng chai Yakult. Sau đó,
chúng được chuyển qua bồn chứa lớn vô trùng cho các công đoạn tiếp theo.
f) In Nhãn
tên Yakult cũng như những thông tin quan trọng khác, bao gồm cả thành
phần dinh dưỡng được in lên chai
g) Chiết Rót
mỗi chai sẽ được làm đầy với 65ml Yakult. Sau đó chai sẽ được đậy nắp với
giấy nhôm đỏ bạc. Hạn sử dụng cũng được phun lên nắp mà sau đó được đóng vào
chai.
h) Đóng Gói
5 chai sẽ được bao lại thành 1 pack trong 1 lớp nhựa mỏng polypropylene.
Và 10 pack được đóng gói thành 1 case
i) Bảo Quản
thành phẩm cuối cùng sẽ được vận chuyển đến kho lạnh 5°C và sản phẩm sẽ
được lưu tại kho 1 ngày để kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi phân phối đến
tay người tiêu dùng
j) Kiểm Tra Chất Lượng
Mỗi đợt sản xuất, có khoảng 200 mẫu được kiểm tra, bao gồm tất cả các công
đoạn của qui trình sản xuất, từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm cuối cùng. Kiểm
tra số lượng chủng khuẩn L. casei Shirota, kiểm tra có sự hiện diện các chất gây
hại hay không, có đáp ứng tiêu chuẩn về vi sinh đặt ra cho sản phẩm sữa uống lên
men hay không, cũng như là phân tích thành phần, độ axít, hương vị, Tại Việt
Nam, các nguyên liệu trước khi đưa vào sản xuất phải được sự kiểm nghiệm và
cho phép của Viện Vệ sinh Y tế công cộng. Sản phẩm Yakult đáp ứng đủ tiêu
chuẩn chất lượng đối với sản phẩm sữa uống lên men, theo qui định của Bộ Y tế,
tiêu chuẩn TCVN 7030:2009. Và việc kiểm soát chất lượng được thực hiện cho
đến khi sản phẩm hết hạn
k) Phân Phối Sản Phẩm
sau khi sản phẩm được kiểm tra chất lượng, sau đó sẽ được phân phối đến
các trung tâm của Yakult và vận chuyển đến người tiêu dùng với chất lượng tốt
nhất
V. TIÊU CHUẨN FOSHU
1. Định Nghĩa
Tại Nhật Bản, sữa uống lên men Yakult được chứng nhận bởi Bộ Y tế, Lao
động và Phúc lợi xã hội chứng nhận tiêu chuẩn FOSHU (Foods For Specified
Health Use) vào năm 1998. FOSHU là biểu tượng thực phẩm chức năng có lợi cho
sức khỏe của con người.
Chứng nhận FOSHU chỉ định rằng đó là sản phẩm cung cấp lợi ích cho sức khỏe
và bao gồm các chất (thành phần hoạt tính) có tác dụng mang lại lợi ích về mặt
sinh lý học của cơ thể. Một thực phẩm được in trên nhãn chứng nhận FOSHU chỉ
sau khi được các cơ quan chức năng có thẩm quyền của Nhật Bản xét duyệt và
phải được chứng nhận bằng khoa học về tính hiệu quả, sự an toàn, và chất lượng
của sản phẩm.
2. Điều Kiện Để Được Chứng Nhận Là FOSHU:
- Tính hiệu quả trên cơ thể người được chứng minh rõ ràng.
- Không thể thiếu sự chứng minh về tính an toàn (thử nghiệm độc tính trên
động vật, sự xác nhận không có tác dụng phụ, không có biến chứng).
- Lịch sử sử dụng an toàn.
- Việc sử dụng các thành phần dinh dưỡng thích hợp ( ví dụ: không dùng quá
nhiều muối…).
- Sự đảm bảo tính tương hợp với các đặc tính kỹ thuật của sản phẩm theo thời
gian tiêu dùng.
- Thiết lập được phương pháp kiểm soát chất lượng, ví dụ như đặc tính kỹ
thuật của sản phẩm, thành phần, quá trình và phương pháp phân tích