Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

báo cáo tham quan thực tế công ty cổ phần b.o.o nước thủ đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 24 trang )

MỤC LỤC
 LỜI CẢM ƠN Trang 2
 CHƯƠNG I Trang 3
I/ Giới thiệu về công ty Trang 3
II/ Sơ đồ công nghệ Trang 5
III/ Thuyết minh quy trình công nghệ Trang 6
IV/ kết luận, nhận xét Trang 13
 CHƯƠNG II Trang 15
I/ Giới thiệu về nhà máy Trang 15
II/ Sơ đồ công nghệ Trang 16
III/ Thuyết minh quy trình công nghệ Trang 18
I V/ Nhận xét, kết luận Trang 25
 PHẦN KẾT LUẬN Trang 26
1
LỜI CẢM ƠN
- Trong quá trình tham quan thực tế qua hai nhà máy:nhà máy BOO nước Thủ
Đức và nhà máy xử lý nước thải khu công nghiệp Amata đã giúp tôi hiểu biết và củng
cố thêm nhiều kiến thức, làm nền tảng cho bản thân , cho công việc chuyên môn sau
này .
- Qua đây em xin cảm ơn nhà trường và giáo viên hướng dẫn thầy Nguyễn Văn
Tỉnh đã tạo cho tôi có chuyến đi tham quan thật có ích.
- Sau đây là những gì tôi tìm hiểu được sau hai chuyến tham quan.
2
CHƯƠNG I: CÔNG TY CỔ PHẦN B.O.O THỦ ĐỨC
( THU DUC WATER BOO CORPORATION ( TDW ) )
I. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY:
• Công ty được thành lập vào ngày 17 tháng 12 năm 2004.
• Nhà máy khởi công vào tháng 07 năm 2005.
• Công suất thiết kế:
Trạm bơm Hóa An 315,000 m
3


/ngày
Nhà máy xử lý tại Thủ Đức 300,000 m
3
/ngày.
• Ngày 13 tháng 05 năm 2009: Khánh thành nhà máy, phát công suất 100,000
m
3
/ngày.
• Ngày 01 tháng 08 năm 2010: chính thức hoàn thành dự án, phát công suất
300,000 m
3
/ngày.
• Cấp nước cho quận 2, quận 7, quận 9, quận Thủ Đức, huyện Nhà Bè, huyện
Cần Giờ.
3
• Hình thức đầu tư: Đầu tư – Sở hữu – Vận hành.
( Build – Operation – Own ).
• Better service for life : phục vụ tốt hơn cho cuộc sống.
• Sứ mệnh: Thỏa mãn nhu cầu khách hàng, đảm bảo cuộc sống.
• Tầm nhìn: TDW sẽ là một nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, phục vụ tốt
nhất cho cuộc sống con người bằng các dịch vụ đô thị trên toàn lãnh thổ Việt
Nam.
• Cam kết: Bảo vệ môi trường sống, phục vụ tốt hơn cho cộng đồng, nhân viên,
cổ đông.
Vốn điều lệ 500 tỷ, Cổ đông gồm:
• Công ty Cổ Phần Đầu Tư Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.HCM (C.I.I) – 40%.
• Tổng Công Ty Xây Dựng Số 1 – 20%.
• Quỹ Đầu Tư Phát Triễn Đô Thị TP.HCM (HIFU) – 10%.
• Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh (REE) – 10%.
• Công ty Cổ Phần Phát Triển Nhà Thủ Đức (THU DUC HOUSE) – 10%.

• Công ty Cổ Phần Nước và Môi Trường (WACO) – 10%.

4
II.SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ:
5
III. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
* Thuyết minh quy trình:
Nước từ sông Đồng Nai đưa đến trạm bơm nước thô sẽ được bơm qua hầm thu
nước bởi 4 bơm có công suất lớn. Từ hầm thu nước, nước sẽ dẫn vào bể tiếp nhận tại
nhà máy B.O.O nước Thủ Đức. Tại bể tiếp nhận nước thô được đưa từ dưới lên và keo
tụ PAC sẽ được châm từ nhà hóa chất theo đường ống đến cùng lúc để tạo sự liên kết
giữa các ion có trong nước. Nước từ bể tiếp nhận theo ống chảy qua bể trộn có cánh
khấy, có keo tụ PAC được châm vào từ nhà hóa chất rồi đưa đến bể để tạo cho nước có
phản ứng tốt với phèn. Sau đó nước tiếp tục qua bể phản ứng, tại đây quá trình keo tụ
xảy ra hình thành các bông cặn kết tủa.
Tại bể lắng nước chứa các hạt keo sẽ lắng xuống nhanh tạo điều kiện cho quá
trình lọc xảy ra nhanh hơn và dễ dàng hơn. Nước từ bể lắng sau khi loại bỏ một phần
các tạp chất lơ lửng có trong nước sẽ qua bể lọc nhanh nhờ hệ thống máng thu và
máng dẫn. Tại đây nước được lọc qua một lớp cát, sỏi để loại bỏ hoàn toàn các tạp
chất có trong nước.
Nước từ bể lọc sẽ được dẫn vào bể chứa nước sạch, tại đây Clo lỏng sẽ được
đưa vào để khử trùng.
1. Nhà clo sơ bộ:
Gồm 2 line, mỗi line đặt 6 bình/1000kg.
2 bộ máy châm 40kg/h.
2 máy bơm tiếp áp Q = 26 m
3
/h, H=56m.
Hệ thống kiểm soát và phát hiện Clo rò rỉ, tháp trung hòa Clo rò rỉ.
2. Ngăn tiếp nhận:

Hệ thống trộn nhanh.
Hóa Chất: Clo, PAC.
Polyme, Vôi (không sử dụng).
Ngăn tiếp nhận có nhiệm vụ thu nước từ trạm bơm nước thô về. Tại đây được
lắp đặt đồng hồ để kiểm tra lưu lượng nước thô, ngoài ra ở đây có giai đoạn châm
phèn.
6
- Phèn: có tính acid nên làm giảm pH trong nước, giữ vai trò quan trọng trong
quá trình keo tụ, khi cho vào nước phèn tạo thành chất keo tụ hấp thụ các chất bẩn trên
bề mặt để tạo thành các bong cặn có thể lắng được.
Al
2
(SO
4
)
3
=Al
3+
+ 3SO
4
2-
Al
2
(SO
4
)
3
+ H
2
O =2Al(OH)

3
+ H
+
Các loại phèn thường dùng:
- Phèn nhôm: Al
2
(SO
4
)
3.
H
2
O
- Phèn aluminat: NaAlO
2
- Phèn sắt: Fe
2
(SO
4
)
3
,FeCl
3
Phèn được pha theo mùa, mùa mưa tỉ lệ 5 – 6%, mùa khô 3%, dung dịch ổn định được
bơm vào bể tiêu thụ với công suất 1440 m
3
/h.
3. Bể trộn :
Gồm 6 bể, mỗi bể gồm có trộn sơ cấp và thứ cấp.
Ngăn trộn sơ cấp dùng 2 động cơ, 3 Hp, tốc độ khuấy 19 vòng/phút.

Ngăn trộn sơ cấp dùng 2 động cơ, 1 Hp, tốc độ khuấy 19 vòng/phút.
4. Bể lắng :
Gồm 6 bể lắng ngang tải trọng cao.
Dùng tấm lắng Lamella, dày 6 feet.
Lắp đặt 5 máng thu trên bề mặt bể.
Hệ thống hút bùn đặt chìm.
Hệ thống xử lý nước dùng quá trình tự chạy, chỉ dùng bơm để bơm nước từ trạm bơm
nước thô vào bể tiếp nhận nên tiết kiệm điện rất lớn. Do phèn đã được châm từ trước
(ở bể tiếp nhận) nên có đủ thời gian để phản ứng tạo bông.
Nước theo mương chung chảy qua bể, trong bể có các cánh quạt khuấy trộn liên tục
nhằm phá vỡ các mối kiên kết trong nước (các ion khó tách), khuấy trộn đều tạo ra các
bông cặn lớn hơn để dễ lắng dưới tác dụng của trọng lực.
Trong bể còn có hệ thống cào bùn ra hồ thu bùn khi các bông bùn lắng xuống, bể này
có khả năng làm giảm một lượng cặn đáng kể, làm sạch sơ bộ nguồn nước. Bể được vệ
sinh định kỳ khoảng trong vòng từ 6 tháng đến 1 năm tùy theo mức độ.
7
5. Bể lọc :
Bể lọc gồm có 10 bể, mỗi bể chia ra làm 2 ngăn lọc, nước qua đây được làm
trong và khử mùi bằng cách cho đi qua lớp vật liệu lọc như đan lọc, sỏi, cát (lớp đan
lọc dày 0.3m, lớp sỏi dày 0.3m, lớp cát dày 1.3m).
Cuối bể lắng, trộn, phản ứng thì vôi đã được châm vào với mục đích nâng pH
lên. Vôi là chất phụ gia cho quá trình tạo bông, có tác dụng làm mềm nước, khi cho
vôi vào nước sẽ khử độ cứng của muối, đồng thời vôi cũng tham gia vào quá trình lọc
nước giúp tạo keo hiệu quả hơn và làm cho pH trong nước tăng lên.
CaO + H
2
O =Ca(OH)
2
6. Rửa lọc :
Rửa bằng lọc gió, gió nước kết hợp, nước. Mỗi chu kỳ rửa 1h, cường độ rửa

nước là 6 lít/s.m
2
. Mỗi bể rửa lọc gồm có 3 máy thổi gió với công suất 110 kW, ba
bơm nước với công suất 75 kW. Toàn bộ hệ thống van của bể rửa lọc đều là van điều
khiển tự động. Ở cuối bể rửa lọc được bố trí gian đặt máy bơm nước, máy gió rửa lọc,
gian đặt các thiết bị điều khiển hệ thống van, điều khiển bơm rửa lọc.
Mức rửa lọc không ổn định theo mức nước, mỗi lần chỉ một bể rửa, mùa mưa
có thể là hai bể và 48h rửa một lần. Một hệ thống bơm gió thổi khí sục, khí từ dưới lên
mỗi lần sục với thời gian từ 10 – 15 phút, sau đó kết hợp với cả khí và nước cùng sục
vào (từ dưới lên) khoảng 3 phút, rồi lại sục nước khoảng 10 – 15 phút nhằm xáo trộn
8
lớp vật liệu lọc để bong phần chất bẩn trong cát, sau đó chạy bơm rửa lọc, nước bẩn và
nước rửa lọc được chảy vào mương, sau đó qua bể thu hồi và được bơm trở lại bể tiếp
nhận, nước sau lọc được chảy vào bể chứa.
Quy Trình Rửa Lọc: Gió, Gió + Nước, Nước.
Quá trình sục khí ở bể rửa lọc
7. Bể tiếp xúc, bể chứa :
Châm vôi (nâng pH), Clo (khử trùng).
Thời gian lưu nước: 30 phút.
Bể chứa có dung tích ~ 42,000 m
3
.
8. Trạm bơm nước sạch :
Gồm 4 bơm: Công suất 1250 kW. Q = 1.64 m
3
/s, H = 62m
Hai bơm chạy full_load, hai bơm chạy biến tần để điều áp.
9. Nhà hóa chất :
PAC. Sử dụng 3 bơm định lượng.
VÔI. Sử dụng 3 bơm trục vít.

FLO. Sử dụng 3 bơm định lượng.
Liều lượng châm phèn 30 mg/l. Liều lượng châm vôi 10 mg/l. Nhà bao che có
kích thước 35 x 20 m chia làm bốn phòng.
* Phòng chứa phèn vôi: có kích thước 15 x 20 m được tính để dự trữ phèn, vôi
trong một tháng ( 100 tấn vôi, 200 tấn phèn).
* Phòng pha phèn, vôi có kích thước 13.3 x 10 m.
9
- Hai bể pha phèn, dung tích mỗi bể 20m
3
, dùng máy khuấy để khuấy trộn phèn,
lắp đặt hai máy bơm phèn tự động Q = 36m
3
/h để bơm phèn từ bể pha sang bể tiêu thụ.
- Hai bể pha vôi, dung tích mỗi bể 10m
3
, lắp đặt hai máy bơm dung dịch vôi
điều khiển tự động Q = 18m
3
/h để bơm vôi từ bể pha sang bể tiêu thụ.
* Phòng tiêu thụ phèn vôi có kích thước 20 x 67 m.
- Lắp đặt một bể tiêu thụ phèn có dung tích 2m
3
, lắp ba máy bơm định lượng
phèn có Q = 1440 lít/h, H = 30 m để đưa dung dịch phèn từ bể tiêu thụ sang bể trộn.
- Lắp đặt một bể tiêu thụ vôi có dung tích 2m
3
, lắp hai máy bơm định lượng vôi
có Q = 1020 lít/h, H = 30 m để đưa dung dịch vôi từ bể tiêu thụ sang bể trộn.
* Phòng đặt thiết bị điều khiển, quản lý có kích thước 13.3 x 10 m. Lắp đặt các
thiết bị điều khiển cho hệ thống phèn vôi.

10. Nhà clo khử trùng :
- Gồm hai line, mỗi line đặt 8 bình/ 1000 kg.
- Hai bộ máy châm 60 kg/h.
- Hai máy bơm tiếp áp Q = 50 m
3
/h, H = 30m.
- Hệ thống kiểm soát và phát hiện Clo rò rỉ, tháp trung hòa Clo rò rỉ.
Trong nguồn nước có nhiều loại vi trùng gây bệnh nên không đảm bảo cho quá
trình sinh hoạt, vì vậy sau khi lọc phải khử trùng nguồn nước trước khi bơm vào mạng
lưới.
Clo chứa trong bình chứa khí hóa lỏng nặng 900 kg, áp suất thử 35 bar, áp suất
làm việc 9 bar, áp suất trong bình 19,3 bar, áp suất đường ống 7,5 – 8 kg/cm
3
.
Để phòng khi Clo bị rò rỉ ở đây còn có một quạt hút Cl tự động, hút Cl vào hệ thống
trung hòa và dùng NaOH để trung hòa. Hệ thống làm việc như một thiết bị hấp phụ
trong thiết bị có các ống nhựa nhằm làm cho bề mặt tiếp xúc của Cl (khí) và NaOH
(dạng lỏng) được tốt hơn. Khí Cl chạy từ dưới lên, còn NaOH được bơm từ trên
xuống. Máy châm Cl hút Cl vào nước, Cl dư trong nước khoảng 0,3.
10
Nguyên liệu thường dùng trong xử lý nước:
Phèn: các loại phèn thường dùng là:
- Phèn nhôm: Al
2
(SO
4
)
3
.18H
2

O, AlCl.
- Phèn Aluminat: NaAlO
2
.
- Phèn kép nhôm Amonisunlfat: NH
4
Al(SO
4
).12H
2
O
- Phèn sắt: Fe
2
(SO
4
)
3
Trong số đó phổ biến nhất là sunlfat nhôm. Nó hoạt động hiệu quả khi pH= 5- 7,5.
Sunlfat nhôm tan tốt trong nước và có giá thành tương đối rẻ, nó được sử dụng ở dạng
khô hoặc dung dịch 50%. Phèn giữ vai trò rất quan trọng trong quá trình keo tụ, khi
cho nước vào, phèn tạo thành chất keo tụ hấp phụ các chất bẩn lên bề mặt để tạo thành
các bông cặn có thể lắng được.
Khi xử lý cần quan tâm đặc biệt đến các chỉ số sau:
Nhiệt độ: liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất.
Độ đục: biểu thị hàm lượng chất lơ lửng có trong nước như: đất, cát, huyền
phù, nhũ tương.
Độ màu: nước thiên nhiên thường có màu là do trong nước có chứa các tạp chất
hòa tan hay các chất keo gây nên được tính theo thang màu Pt - Co.
Mùi vị: nước thiên nhiên thường có mùi vị như: bùn, mùi tanh, mùi hôi, vị chua
của phèn, vị mặn của muối, vị chát của SO

4
.
pH: pH biểu thị lượng H
+
có trong nước.
Độ cứng: được biểu thị bằng hàm lượng Ca
2+
,Mg
2+
.
Hàm lượng các chất độc: AS
+
,Cu
2+
,Pb
2+
,Hg
2+

Hàm lượng vi sinh: được biểu thị cho tổng số Ecoli.
Do nước sông Đồng Nai khá ổn định pH = 5,6 – 7, nếu đưa vôi vào theo thiết kế thì
pH trong nước sẽ tăng cao. Do đó ở nhà máy B.O.O Thủ Đức có cải tiến lại là chỉ
11
châm phèn trong bể tiếp nhận để giữ cho pH trong nước ổn định, đồng thời cũng tạo
khoảng cách dài hơn từ bể tiếp nhận đến bể phản ứng, thời gian phản ứng sẽ dài hơn
tạo bông cặn tốt hơn.
IV . KẾT LUẬN , NHẬN XÉT:
* KẾT LUẬN:
Đánh giá chất lượng nước.
Nước thô khi đi vào nhà máy có độ đục là 8.97.

Nước sạch sau khi xử lý:
- pH: 6.88
- Độ đục: 1.168
- Clo dư: 0.55
So với tiêu chuẩn là:
- pH: 6 – 8.5 đạt lọai A
- Độ đục: 2 đạt loại A
- Clo dư: 0.5 đạt loại A
-Đây là tiêu chuẩn cho nước dùng để ăn uống, chế biến thực phẩm. Từ những số liệu
thực tế cho thấy nước của nhà máy hoàn toàn đạt yêu cầu, tuy chỉ có Clo vượt yêu cầu
nước loại A là 0.05 đơn vị, vì cần một lượng Clo > 0.05 để làm sạch đường ống và
lượng Clo này khi đến các hộ dân đã giảm bớt đáng kể và đạt yêu cầu sử dụng. Kết
luận rằng nước của nhà máy hoàn toàn đạt tiêu chuẩn nước dùng cho sinh hoạt.
-Cần có biện pháp xử lý bùn tháo ra từ bể lắng trước khi xả trở về sông Đồng Nai như
bể nén bùn, thiết bị ép bùn.
-Nhà máy được xây dựng và vận hành tốt: Có chế độ nước tự chảy từ công trình đầu
đến công trình cuối, có vành đai bảo vệ an toàn cho nhà máy, có bố trí đầy đủ lối đi để
kiểm tra, vận hành.
12
-Đặc biệt nhà máy được vận hành và điều khiển tự động trên một quy trình công nghệ
hoàn toàn tự động.
* NHẬN XÉT:
- Nước đầu vào của công ty là nước sông Đồng Nai. Cửa thu được bố trí với
song chắn rác thô. Theo người hướng dẫn công ty thì : khi nào rác đầy sẽ có
hệ thống thổi cho rác ra. Vậy tại sao công ty không có hệ thống thu gom rác
khi rác ở song chắn rác đầy mà lại dùng hệ thống thổi rác. Vì rác thổi lại ra
sông thì sẽ làm mất cảnh quan, lại ô nhiễm.
- Công ty nên có hệ thống thu gom rác khi rác đầy ở song chắn rác.
- Nhà máy với hệ thống máy móc hiện đại, khuôn viên nhà máy trồng nhiều
cây xanh. Cán bộ hướng dẫn sinh viên tham quan nhiệt tình, chu đáo.

- Nhà máy là nơi cung cấp nước sinh hoạt cho hai quận Nhà Bè và Thủ Đức.
CHƯƠNG II: NHÀ MÁY XỬ LÍ NƯỚC THẢI KHU CÔNG NGHIỆP AMATA
VIỆT NAM ( CÔNG TY CỔ PHẦN AMATA VIỆT NAM )
I. GIỚI THIỆU VỀ NHÀ MÁY:
Cổng chào khu công nghiệp AMATA
13
Nhà máy xử lý nước Amata là một nhà máy nằm trên đường số 3 thuộc KCN
Amata. Nhà máy được xây dựng vào cuối năm 1997 đầu năm 1998. Năm 2000 được
đưa vào hoạt động chính thức. Tổng diện tích nhà máy 28.120 m
2
. Kết cấu hạ tầng
đường giao thông nội bộ có kết cấu bê tông cốt thép với hệ thống thoát nước hoàn
chỉnh.
Nước thải thường chứa nhiều tạp chất có bản chất khác nhau. Vì vậy, mục đích
của xử lý nước thải là khử các tạp chất đó sao cho nước sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn ở
mức chấp nhận được theo các chỉ tiêu đã đặt ra. Để đạt được các mục đích này, trong
công nghệ xử lý nước thải người ta sử dụng quá trình khác nhau. Kết hợp 3 phương
pháp xử lý:
- Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học.
- Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học và hóa lý.
- Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
II. SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ:
14
Song chắn rác
Bể tiếp nhận
Bể điều hòa
Bể cân bằng
Bể trộn hóa chất
Bể Aerotank
Bể lắng

15
Ngăn chứa
Lọc nhanh
Bùn
T.bị nén bùn
Sân phơi bùn
Phân bón
Bể khử trùng
Hồ chứa
Nước sạch
NaOCl
Nước thải
FeCl
3
, NaOH, H
3
PO
4,
Ure, H
2
SO
4
II. THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ:
Nước thải từ các nhà máy được dẫn theo hệ thống ống dẫn nước thải về trạm xử
lý.
Nước thải sẽ được đi qua song chắn rác để giữ lại những rác thải có kích thước
lớn để tránh tình trạng làm nghẹt bơm. Nước thải vào bể thu gom, tại đây nước thải
được vớt những váng dầu và những rác thải có kích thước nhỏ bằng thủ công. Từ bể
thu gom này có đặt ba bơm chìm để bơm nước qua bể điều hòa (hai bơm 100m
3

, một
bơm 200m
3
).
Nước thải sau khi bơm qua bể điều hòa để điều hòa dung lượng và nồng độ
nước thải nhờ hai cánh khuấy hoạt động liên tục, thời gian lưu nước khoảng 8h. Sau
đó nước được bơm liên tục (nhờ 2 bơm) lên bể trung hòa. Tại bể trung hòa có đặt bộ
điều khiển pH tự động để điều khiển bơm định lượng hóa chất dung dịch H
2
SO
4
hoặc
dung dịch NaOH để trung hòa nước thải với pH từ 7 – 8 nhờ cánh khuấy hoạt động
liên tục. Sau đó nước đi qua bể cân bằng nhằm cung cấp FeCl
3
, N, P, nhờ các bơm
16
dung dịch FeCl
3
, Urea, H
3
PO
4
trong các bồn chứa được khuấy liên tục nhờ cánh khuấy.
Nước thải sau đó sẽ chảy tràn qua bể Arotenk. Tại bể Arontenk nước thải được xử lý
bằng bùn hoạt tính với sự tham gia của các VSV hiếu khí để phân hủy các chất hữu cơ
có trong nước. Tại bể này được bố trí 4 cánh khuấy nhằm cung cấp Oxi cho VSV hiếu
khí. Sau đó nước được chảy tràn qua bể lắng nhằm thực hiện quá trình lắng, tại bể lắng
được thiết kế 1 cánh gạt dung để gom bùn. Ở đây bùn được bơm tuần hoàn về bể
Arotenk bùn dư được bơm định kỳ (10 – 15 ngày, mỗi lần xả từ 10 – 20 m

3
/lần), nước
dư từ sân phơi bùn được hoàn lưu về bể thu gom.
Nước thải sau khi lắng bùn được chảy tràn qua ngăn chứa. Tại đây tùy vào từng
trường hợp nước thải sẻ chảy tràn qua bể khử trùng hoặc được bơm qua bể lọc áp lực
nhờ 3 bơm được đặt trên ngăn chứa. Tác dụng của bể lọc áp lực là khử màu, mùi, kim
loại nặng (nếu nước thải có màu, mùi, nồng độ kim loại cao) nhờ than hoạt tính, cát,
sỏi. Sau đó, nước được xả vào bể khử trùng. Tại đây, nước được xử lý bằng dung dịch
NaOCl với lưu lượng nhỏ, bể thiết kế dạng zích zắc nhằm tạo sự tiếp xúc giữa dung
dịch NaOCl và nước được đều hơn. Nước sau khi được xử lý chảy tràn qua hồ sinh
học. Tại hồ sinh học được đặt 2 bơm nhằm mục đích rửa lọc của bể lọc áp lực. Nước
sau rửa lọc được bơm theo chiều từ dưới lên, nước sau khi rửa lọc được hoàn lưu về bể
thu gom. Tại hồ sinh học nước được thải ra suối hoặc được dùng để tưới cây trong
khuôn viên KCN Amata.
- Nước sau khi xử lí TCVN 5945 – 2005 cột A.
1. Song chắn rác.
Giữ lại những rác thải có kích thước lớn để tránh tình trạng làm nghẽn bơm. Tại
song chắn các tạp chất như: giẻ, rác, vỏ đồ ộp, các mẫu gỗ và các chất thải khác được
giữ lại không cho vào bể tiếp nhận. Song chắn rác có thể cố định hoặc di động. Các
song chắn rác được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào của kênh dẫn, nghiêng một góc
60 - 75
0
, khoảng cách giữa hai khe song chắn rác là 20 mm.
2. Bể tiếp nhận.
- Bể được xây dựng bằng bê tông cốt thép, được lắp 2 song chắn rác.
- Thể tích bể: V
bể
=85m
3
.

17
- Chiều sâu mặt nước: 3m.
- Thể tích nước trong bể: 60m
3
.
- Chức năng: nước thải từ các nhà máy trong KCN Amata, theo các đường ống
dẫn vào bể tiếp nhận của trạm xử lý nước Amata.
3. Bể điều hòa.
- Được làm bằng bê tong cốt thép cới chiều dài 23m, chiều rộng 12.5m, chiều
sâu 3.4m.
- Chiều sâu của nước là 3m.
- Bể điều hòa được thiết kế mép vát xuống dưới với góc nghiêng gần 34
0
. Đầu
vào của bể điều hòa được trang bị bằng hai bơm, mỗi bơm có công suất 5.5 – 6.3
kW và bơm nước thải từ bể tiếp nhận, 2 mô tơ gắn cánh khuấy. Đầu ra là một bơm
cùng công suất được bơm vào bể trung hòa.
- Chức năng: điều hòa lưu lượng nước thải đi vào bể Arotenk, điều hòa nồng độ
chất ô nhiễm đi vào bể, tránh cho hệ thống bị quá tải cục bộ.
18
4. Bể trung hòa và bể điều chỉnh dinh dưỡng.
- Bể được chia làm hai ngăn, một ngăn là bể trung hòa và một ngăn là bể điều
chỉnh dinh dưỡng, thông với nhau bởi một ống nhựa gần sát đáy có đường kính 200
mm, hai ngăn này có kích thước như nhau. Mỗi bể được gắn một mô tơ và có cánh
khuấy, bể điều hòa có một đầu dò pH, một ống dẫn H
2
SO
4
, một ống dẫn NaOH, bể
dinh dưỡng có một ống dẫn H

3
PO
4
, một ống dẫn Ure, một ống dẫn FeCl
3
. Đầu vào là
một ống bơm nước thải, đường kính 150 mm, đầu ra là ống dẫn nước đường kính 200
mm.
- Chức năng: dùng để đưa môi trường nước thải có chứa các acid vô cơ hoặc
kiềm về trạng thái trung bình pH = 7 – 8.
5. Bể Arotenk.
19
- Bể Arotenk được xây dựng bằng gạch, đổ bằng bê tông cốt thép, mặt bằng
hình chữ nhật có dạng chóp cụt.
- Kích thước của bể: rộng 21.2m, dài 29.6m, sâu 3.4m, chiều sâu mặt nước là
3m.
- Chức năng: tại đây chất thải ô nhiễm sẽ được phân hủy nhờ VSV hiếu khí.
6. Bể lắng.
- Bể lắng Radian hình tròn có đường kính 10m, chiều cao hình trụ 3.8m, chiều
cao phần nón 1.8m, có đường phân phối nước đặt ở tâm bể, máng thu nước đặt vòng
chu vi bể. Trong bể có thiết bị gạt bùn lắng có trục quay đặt ở tâm bể để gạt cặn bùn
lắng về bể thu cặn.
- Chức năng: nhiệm vụ của bể lắng là tách bùn sinh học ra khỏi nước và cô đặc
bùn hoạt tính đến nồng độ nhất định ở phần dưới của bể lắng.
7. Ngăn chứa.
- Ngăn chứa hình hộp chữ nhật chiều dài 1.5m, chiều rộng 1.5m, sâu là 2m, có
hệ thống ống chảy tràn từ bể lắng và được thu gom tại ngăn chứa.
- Chức năng: nước được ổn định về lưu lượng và sau đó được chảy tràn qua bể
khử trùng hoặc bơm lên bể lọc áp lực, nhờ 3 bơm, thông thường có 2 bơm hoạt động 1
bơm nghỉ.

8. Bể lọc.
- Bể lọc hình trụ đứng, được làm bằng thép, vỏ bể bọc kín gồm các lớp vật liệu
bên trong là: than hoạt tính, đá antraxit, sỏi. Đường kính bể lọc 1.6m, chiều cao lớp vật
liệu là 1.6 – 1.8m.
- Thể tích xử lý nước là 3m
3
/h, có hệ thống đường ống thu nước lọc và phân
phối nước rửa lọc, hệ thống dẫn nước vào bể lọc và thu nước rửa lọc, ống xả cặn nằm
ở đáy bể. Các hệ thống đường ống đều có kích thước khác nhau.
20
- Chức năng: được dùng để tách các chất phân tán có kích thước nhỏ như độ
màu, độ mùi, kim loại nặng, VSV ra khỏi nước thải mà các bể lắng không thể loại
được chúng.
9. Bể khử trùng.
- Chiều dài 4.3m, chiều rộng 3.45m, chiều dày thành ngoài 20cm, chiều dày
thành chắn ngang 16cm, chiều rộng của mỗi ô là 0.56m, thanh ngang của bể dài 4m
được xây dựng một đầu gắn vào thành, một đầu cách ngang thành một khoảng 0.55m.
- Bể khử trùng Clo có hình chữ nhật có các vách ngăn sao cho nước thải chảy
theo zích zắc. Nhằm tạo sự tiếp xúc giữa nước thải và NaOCl đều hơn.
- Chức năng: bể khử trùng Chlorin ngoài chức năng chính là khử trùng thì bể
khử trùng chlorine còn có tác dụng phụ là lắng, khử sắt, khử màu.
10. Công đoạn nén bùn.
Bùn sau khi xả vào sân phơi bùn sẽ được lớp cát giữ lại bùn và phần nước bởi
cát sẽ xả vào bể tiếp nhận bởi ống dưới phần đáy thành. Thời gian lưu bùn khoảng 4 –
6 tháng.
11. Nhà hóa chất.
21
- Bồn chứa dung dịch NaOH.
- Bơm định lượng NaOH.
- Bồn chứa dung dịch H

2
SO
4
.
- Bơm định lượng H
2
SO
4
.
- Bồn chứa dung dịch NaOCl.
- Bơm định lượng NaOCl.
- Bồn chứa dung dịch Ure.
- Bơm định lượng Ure.
- Bồn chứa dung dịch FeCl
3
.
- Bơm định lượng FeCl
3
.
- Bồn chứa dung dịch H
3
PO
4
.
- Bơm định lượng H
3
PO
4
.
12. Hồ sinh học.

- Hồ sinh học là hồ chứa không lớn lắm, có chiều rộng 15m, chiều dài 50m,
chiều sâu 1.5m, chiều sâu mặt nước 30 – 40cm. Dùng để xử lý nước thải sinh học, chủ
yếu dựa vào quá trình tự làm sạch của hồ.
22
IV/ NHẬN XÉT, KẾT LUẬN :
- Qua tìm hiểu thực tế nhà máy xử lý nước thải của KCN Amata tôi thấy có
sự kết hợp của 3 phương pháp xử lý cơ học, hóa lý, sinh học nhưng chủ yếu
là phương pháp sinh học, phần lớn là tự động hóa.
- Hệ thống xử lí nước được theo dõi qua hệ thống máy hiện đại nên nhà máy
rất ít nhân công. Khi có sự cố xảy ra có thể phát hiện nhờ các tín hiệu báo
động tự động trên hệ thống điều khiển
- Nhà máy xử lí toàn bộ nước thải của khu công nghiệp Amata nên có mùi
hôi rất khó chịu.
- Để cải thiện môi trường xung quanh nên nhà máy đã trồng nhiều cây xanh.
Tất cả nước thải từ các nhà máy của khu công nghiệp được đưa vào xử lý
tạo thành nước sạch có thể dùng cho tưới cây cảnh…
23
PHẦN KẾT LUẬN
Với quy trình và công nghệ hiện đại, sản phẩm của công ty cổ phần B.O.O
nước Thủ Đức và nhà máy xử lý nước thải KCN Amata đạt tiêu chuẩn đầu ra của nhà
nước quy định về chất lượng nước cấp và nước thải xử lý. Bên cạnh đó, nhà máy xử lý
nước thải còn có một số khó khăn cần được quan tâm khắc phục như:
- Công đoạn vớt các chất thải như: bao nilon, giấy vụn bằng thủ công nên
thường hay bị nghẹt bơm.
- Có phòng thí nghiệm để kiểm tra chất lượng nước đầu vào nhưng chưa đầy đủ
làm ảnh hưởng đến quá trình xử lý của nhà máy.
24

×