Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Bài 52. Phản xạ không điều kiện và phản xạ có điều kiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 21 trang )


Câu hỏi kiểm tra bài cũ
Em hãy cho biết phản xạ là gì? cho ví dụ?
Trả lời: Phản xạ là phản ứng của cơ thể trả
lời các kích thích của môi trường thông
qua hệ thần kinh.
Vd:….


Bài 52:
Phản xạ không điều
kiện và phản xạ có điều
kiện


 Thảo luận nhóm: Hãy xác định xem trong các ví dụ nêu dưới
Các
ví dụ:
1, 2,xạ4,không
8 có điều
điểmkiện
gì (PXKĐK)
chung? Còn
cáclàví
dụ:xạ3,có
đây, đâu
là phản
và đâu
phản
5,
6, kiện


7, 9,(PXCĐK)
10 có điểm
gì chung?
điều
và đánh
dấu  vào cột tương ứng ở bảng sau:
STT

Ví dụ

1

Tay chạm phải vật nóng, rụt tay lại.

2

Đi nắng, mặt đỏ gay, mồ hôi vã ra.

3

Qua ngã tư thấy đèn đỏ vội dừng xe trước vạch
kẻ.
Trời rét, môi tím tái, người run cầm cập và sởn
gai ốc.
Gió mùa đông bắc về, nghe tiếng gió rít qua khe
cửa chắc trời lạnh lắm, tôi vội mặc áo len đi học.
Chẳng dại gì mà chơi / đùa với lửa.

4
5

6
7
8

Nghe tiếng gọi “bập bập”, đàn gà biết sẽ được ăn
thóc liền chạy về
Trẻ mới sinh ra đã biết bú mẹ

9

Ngửi thấy mùi thức ăn thơm phức, tiết nước bọt

10

Nghe thấy tiếng tôi ngoài cổng, con Míc vội chạy
ra mừng

PXKĐK

PXCĐK















Đây là ai?
Nhà sinh lý học người Nga,
ông Ivan Petrovich Paplop:
Ivan Petrovich Paplop (18491936) - Nhà sinh vật học kiệt
xuất nhất thế giới
Ông là nhà sinh lý học đầu tiên
được nhận giải thưởng Nobel.
Học thuyết về hoạt động thần
kinh cao cấp của ông có giá trị
vô cùng quan trọng đối với
nghiên cứu y học, tâm lý học. 
Paplop là nhà sinh lý học.
Nghiên cứu và phát hiện của
ông mang ý nghĩa toàn cầu


(1)

(3)

(2)

(4)

1. Ở hình 3: bật đèn cho chó ăn, chó tiết nước bọt; Vậy tại sao ở hình 4: bật đèn
nhưng không cho chó ăn, chó vẫn tiết nước bọt?

Vì ở hình 4 đường liên hệ tạm thời đã được hình thành, nghĩa là PXCĐK đã được
hình thành, PXCĐK đó là: Nhìn thấy ánh đèn chó tiết nước bọt


 Từ thí nghiệm của Paplov em hãy nêu những điều kiện
cần để hình thành phản xạ có điều kiện?
-Phải có sự kết hợp giữa một kích thích có điều kiện với kích
thích không điều kiện (Kích thích có điều kiện phải tác động
trước kích thích không điều kiện vài giây).
-Sự kết hợp đó phải được lặp đi lặp lại nhiều lần và thường
xuyên củng cố.
1. PXCĐK chính là thói quen. Em hãy kể một số thói quen
tốt, thói quen xấu của bản thân em?
2. Hãy lấy một ví dụ về sự hình thành PXCĐK của bản thân
em và trình bày quá trình thành lập và ức chế PXCĐK đó?
3. Nhà trường đã hình thành cho Học sinh những PXCĐK
nào?


(1)

(3)

(2)

(4)

Trongý thí
nghiệm
Paplop:

PXCĐK
chó tiết
Nêu
nghĩa
của của
sự hình
thành
và ức(Bật
chếđèn,
PXCĐK?
nước bọt) đã được thành lập, nếu ta chỉ bật đèn mà
không cho chó ăn nhiều lần thì điều gì sẽ xảy ra?


Câu chuyện: Mèo của Trạng Quỳnh
 Trạng Quỳnh sống vào thời vua Lê - chúa Trịnh. Khi ấy xã hội lầm
than, đời sống nhân dân vô cùng cực khổ, nạn đói xảy ra khắp nơi.
Vậy mà chúa Trịnh đã không đoái hoài, chăm lo cho đời sống của
con dân mà còn sống xa hoa, đến nuôi mèo cũng cho ăn bằng những
cao lương mĩ vị mà cả đời người nông dân chưa bao giờ dám nghĩ
tới. Tức giận vì điều đó, Trạng Quỳnh đã lập mưu:
 
Ăn Trộm Mèo
  Nhà Chúa có một con mèo quý lắm, xích bằng xích vàng và cho ăn
những đồ mỹ vị.
    Quỳnh vào chầu, trông thấy, bắt trộm về, cất xích vàng đi mà buộc
xích sắt, nhốt một chỗ, đến bữa thì để hai bát cơm, một bát cơm thịt cá,
một bát cơm với đầu tôm. Mèo ta quen ăn ngon chạy đến bát cơm thịt cá
chực ăn, Quỳnh cầm sẵn roi, hễ ăn bát cơm thịt cá thì đánh. Mèo đói
quá, phải ăn bát cơm với đầu tôm. Cứ như thế, được hơn nửa tháng, dạy

đã vào khôn, Quỳnh mới thả mèo ra.
  


Chúa mất mèo, tiếc quá, cho người đi tìm, thấy nhà Quỳnh có một
con giống hệt, Chúa bắt Quỳnh đem mèo vào chầu. Chúa xem mèo,
hỏi:
- Sao nó giống mèo của trẫm thế? Hay khanh thấy mèo của trẫm
đẹp bắt đem về, nói cho thật!
- Tâu bệ hạ, bệ hạ nghi cho hạ thần bắt trộm, thật là oan, xin bệ hạ
đem ra thử thì biết.
- Thử thế nào? Nói cho ta nghe .
- Muôn tâu bệ hạ, bệ hạ phú quý thì mèo ăn thịt ăn cá, còn hạ thần
nghèo túng thì mèo ăn cơm với đầu tôm, rau luộc. Bây giờ để hai
bát cơm ấy, xem nó ăn bát nào thì biết ngay.
Chúa sai hầu đem 2 bát cơm ra thử. Mèo chạy thẳng đến bát cơm
rau, ăn sạch.
Quỳnh nói:
- Xin bệ hạ lượng cho, người ta phú quý thì ăn cao lương mỹ vị,
bần tiện thì cơm hầm rau dưa. Mèo cũng vậy, phải theo chủ.
Rồi lạy tạ đem mèo về.

Tại sao nhà Chúa lại chịu mất mèo?


TừDựa
bảng
chấttích
emcác
hãy

mối
quan
hệIIgiữa
PXCĐK

vàotính
sự phân
ví nêu
dụ nêu
ở mục
I và
so sánh
tính
chất
của hai loại phản xạ sau đây bằng cách hoàn thành bài tập 2
và PXKĐK?
Tính chất của phản xạ không
điều kiện
1.

Trả lời các kích thích tương
ứng hay kích thích không
điều kiện.

2.

Bẩm sinh.

3.
4.


?.....................................
Bền vững
Có tính chất di truyền, mang
tính chất chủng loại.
?.....................................
Số
lượng
hạn
Cung
phản
xạchế.
đơn giản.
Trung ương nằm ở trụ não,
tuỷ sống.

5.
6.
7.

Tính chất của phản xạ có điều kiện
1’. Trả lời các kích thích bất kì hay kích
thích có điều kiện (đã được kết hợp
với kích thích không điều kiện một số
lần).
2’. ?Được
..................................................
.. .....
hình thành trong đời sống (qua
..........................................

học tập, rèn luyện).
3’. Dễ mất khi không củng cố.
4’. ?................................................... .....
Có tính chất cá thể, không di truyền.
5’. Số lượng không hạn định.
6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời
7’. ?.................................................. ..........
Trung
ương thần kinh chủ yếu có sự
.....................................
tham gia của vỏ não


Ghi nhớ:
Phản xạ có điều kiện là những phản xạ được
hình thành trong đời sống cá thể, là kết quả
của quá trình học tập, rèn luyện.
Phản xạ có điều kiện dễ thay đổi, tạo điều kiện
cho cơ thể thích nghi với điều kiện sống mới.
Phản xạ có điều kiện dễ mất nếu không thường
xuyên củng cố.


* Bài tập củng cố:
Bài tập 1: Đâu là PXCĐK, PXKĐK?
a. Tay chạm phải vật nóng thì rụt lại, đèn sáng chiếu vào mắt thì
con ngươi co lại, thức ăn vào miệng thì tuyến nước bọt tiết nước
bọt...
b. Chúng ta khi mới lọt lòng đã biết: thở, khóc, cười, bú, ngủ...
c. Một bé gái chưa bao giờ được ăn trái me; khi trông thấy trái

me không có phản ứng: thèm muốn, tiết nước bọt. Nếu đã vài lần
ăn me, sau đó chỉ cần trông thấy trái me thì trong miệng đã tiết
ra nước bọt.
PXKĐK: a, b
PXCĐK: c


* Bài tập củng cố:
Bài tập 2: Phản xạ nào dưới đây thuộc loại phản xạ có điều
kiện:
a. Trẻ mới sinh ra đã biết bú mẹ.
b.
b. Trẻ ba tháng tuổi thấy mẹ thì đòi bú.
c.
c. Trẻ reo mừng khi nhìn thấy bố mẹ.
d.
d. Sau vài tháng tuổi trẻ phân biệt được: người lạ, người

thân.


Cậu bé chăn cừu
Ngày xưa, ở một ngôi làng nọ có một cậu bé chăn cừu. Mỗi ngày, cậu đều nằm
trên cánh đồng ngắm đàn cừu bình yên gặm cỏ xung quanh. Cậu chỉ việc canh
chừng đàn cừu khỏi lũ sói đói và lùa cừu về làng khi trời sụp tối.
Ngày nọ, cậu bé cảm thấy buồn chán nên quyết định lừa mọi người trong làng
một vố cho vui. Trước đó, mọi người trong làng dặn cậu bé rằng mỗi khi thấy sói
đến thì hãy hét to lên để họ chạy đến giúp cậu.
Thế là cậu đứng lên và chạy đến bìa cánh đồng, hét lớn: Sói! Có sói! Nghe
thấy vậy, những người đàn ông trong làng bỏ dở việc đang làm, chạy ngay đến

để giúp cậu đuổi sói. Cậu bé thích thú khi thấy mọi người hối hả chạy tới, tay
cầm khiên, cuốc, gậy gộc và hét to để đuổi sói. Khi đến nơi, mọi người nhìn
quanh nhưng chẳng thấy sói đâu cả. Họ về nhà sau khi đã đếm lại đàn cừu và
chắc rằng không có con nào bị mất.
Họ nghĩ rằng có lẽ sói đã hoảng sợ bỏ đi khi nghe thấy tiếng ồn từ xa. Trong khi
đó, cậu bé cười ngặt nghẽo và nghĩ mình thật thông minh khi lừa được mọi
người trong làng.
Ngày hôm sau, cậu bé lại tiếp tục lừa mọi người: Có sói! Cứu cháu với! Sói sẽ ăn
thịt cừu của cháu mất. Cậu hét lên và chạy về phía làng: Có sói! Cứu cháu với!
Một lần nữa, mọi người lại chạy đến giúp cậu bé đuổi sói. Họ nghĩ
con sói lúc này đang rất đói nên họ cố gắng chạy nhanh hơn và tạo ra nhiều tiếng
ồn hơn.


Cậu bé cười ngặt nghẽo khi nhìn thấy mọi người vừa hối hả chạy, vừa la hét để
lũ sói sợ. Nhưng chẳng có con sói nào cả! Khi nhìn thấy cậu bé cười, những
người trong làng hiểu ra rằng cậu bé đang lừa họ: Này thằng bé kia, hãy coi
chừng đấy. Rồi sẽ có lúc mày kêu cứu mà chẳng có ai đến đâu! Nghe họ nói thế,
cậu bé chỉ cười to.
Một ngày nọ, có một con sói hung dữ tiến xuống cánh đồng – một con sói thật sự.
Nó nhìn thấy đàn cừu đang gặm cỏ bèn xông vào. Cậu bé chưa bao giờ trông
thấy một con sói nào lớn đến vậy và không biết phải làm gì để bảo vệ đàn cừu
của mình. Cậu chạy thật nhanh về làng, hét lớn: Sói! Có sói!
Dù nghe rất rõ tiếng của cậu bé đang la lớn: “Sói! Có một con sói thật đang
đến ! ” nhưng mọi người chẳng thèm quan tâm và vẫn tiếp tục trò chuyện với
nhau.
Dù cậu bé cố
gắng thuyết phục mọi người rằng lần này là một con sói thật nhưng họ chỉ cười
và bảo nhau: Chắc thằng nhóc lại đang lừa chúng ta nữa đấy.
Thế là cậu bé đành bỏ cuộc và quay

lại cánh đồng. Về đến nơi, cậu bé thấy đàn cừu của mình đã biến mất. Vậy là sói
đã ăn thịt hết cả đàn cừu của cậu. Cậu bé ngồi xuống đất và bật khóc. Cậu biết
rằng tất cả là lỗi tại mình. Cậu đã lừa mọi người trước và không ai còn tin một
kẻ? nói
dốichuyện
cả – thậm
ngay
cả khi
kẻ đã
đó hình
đangthành
nói thật!
Ở câu
trênchí
cậu
bé chăn
cừu
cho người dân trong làng
*ÝNêu
nghĩa
của
câucâu
chuyện:
ý nghĩa
của
chuyệnCâu chuyện cậu bé chăn cừu giúp chúng ta hiểu được
PXCĐK
nào?
hậu
quảsao

củakhi
việccónói
quabécâu
chúng
ta làng
nên nhớ
rằng: Phải
? Tại
sóidối.
thậtThông
đến, cậu
kêuchuyện,
cứu nhưng
dân
lại không
lên
luôn
trung
giúp
câu thực
đuổi và
sói?không được nói dối bất kỳ ai (Một sự bất tín, vạn sự bất tin)


- Học bài, trả lời câu hỏi SGK.
- Chuẩn bị bài 53.
- Đọc mục “em có biết”.




 Nhà trường đã hình thành cho Học sinh những PXCĐK nào?
Ra vào lớp theo tiếng trống
Quàng khăn đỏ, sơ vin, đi dép quai hậu, mặc áo đồng
phục khi đến trường
Không quay cóp trong kiểm tra, thi cử
Làm bài tập về nhà và học bài trước khi đến lớp
Truy bài 15 phút đầu giờ
Chào cờ, hát quốc ca, đội ca vào sáng thứ 2
………

 Trình bày quá trình thành lập và ức chế PXCĐK đã thành
lập để thành lập PXCĐK mới qua một ví dụ.


 Dựa vào sự phân tích các ví dụ nêu ở mục I và II so sánh tính
chất của hai loại phản xạ sau đây bằng cách hoàn thành bài tập 2
Tính chất của phản xạ không
điều kiện
1.

Trả lời các kích thích tương
ứng hay kích thích không
điều kiện.

2.

Bẩm sinh.

3.
4.


Bền vững
Có tính chất di truyền, mang
tính chất chủng loại.
Số lượng hạn chế
Cung phản xạ đơn giản.
Trung ương nằm ở trụ não,
tuỷ sống.

5.
6.
7.

Tính chất của phản xạ có điều kiện
1’. Trả lời các kích thích bất kì hay kích
thích có điều kiện (đã được kết hợp
với kích thích không điều kiện một số
lần).
2’. Được hình thành trong đời sống (qua
học tập, rèn luyện).
3’. Dễ mất khi không củng cố.
4’. Có tính chất cá thể, không di truyền
5’. Số lượng không hạn định.
6’. Hình thành đường liên hệ tạm thời
7’. Trung ương thần kinh chủ yếu có sự
tham gia của vỏ não


7
8


Nghe tiếng gọi “bập bập”, đàn gà biết sẽ được ăn
thóc liền chạy về
Trẻ mới sinh ra đã biết bú mẹ

9

Ngửi thấy mùi thức ăn thơm phức, tiết nước bọt

10

Nghe thấy tiếng tôi ngoài cổng, con Míc vội chạy
ra mừng



×