Tải bản đầy đủ (.pptx) (42 trang)

Bài thảo luận Vẽ mỹ thuật ngành may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 42 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

Bài thảo luận
Vẽ mỹ thuật ngành may
Gvhd: vũ sinh lương
Nhóm 8 đhma9a3hn
Sv: 1, lê thị thảo
2, phạm thị thảo
3, nguyễn thị phương thảo
4, trần thị thiêm
5, nguyễn thị thủy

6, mai thị thắm
7, nguyễn thị thu
8, nguyễn thị hương thùy
9, nguyễn thị diệu thùy
10, lương thị nhật thủy


CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HÌNH HỌA CƠ BẢN

1. VẬT LIỆU VÀ DỤNG CỤ VẼ

1.1. Giới thiệu các loại vật liệu và dụng cụ

a, Vật liệu đối với chúng ta vật liệu thường dùng là:

-

Giấy croky loại giấy vẽ xốp, không dòng kẻ
Màu có thể là bột màu, thuốc nước, chì màu, sáp màu, bút dạ



b, Dụng cụ vẽ: chì, tẩy, que đo, dây dọi, bảng vẽ, giá vẽ


1.2. Phương pháp sử dụng dụng cụ, vật liệu

- Chì: -> ta dùng loại chì mềm, chì mềm là loại chì có kí hiệu B và số đứng trước như: 2B, 3B, 4B,... Chữ số đứng trước B càng lớn độ mềm của chì
càng cao, loại chì có chữ HB là chì trung bình, hh là chì cứng.
-> đầu chì vót dài từ 3 đến 4cm, chì cầm đàu dài trong lòng bàn tay để dễ vẽ, không cầm chì ngắn như cầm để viết. Khi vẽ tay không tỳ
xuống bảng vì tỳ xuống bảng thì nét vẽ không được dài, không thoải mái


- Tẩy: tẩy dùng để vẽ là tẩy mềm thường dùng tẩy có hình con voi của Tiệp để vẽ tốt. Tẩy gọt hình lưỡi đục để khi
cần nét nhỏ ta nghiêng tẩy, khi cần tẩy mảng ta để tẩy theo chiều bẹt. Tẩy cầm thoải mái trong lòng tay, thường để
tẩy nằm trên ngón tay trỏ ngón cái đè lên bàn tay ngửa.


c, Que đo: 1 vật có độ dài 25 đến 30cm, đường kính 2mm đến 2.5mm bằng tre vót hay kim loại ( nan hoa xe đạp) dùng
để làm que đo. Tay trái cầm que đo, khi đo độ cao của mẫu vật tay giơ thẳng que đo luôn vuông góc với mặt đất, nheo lại
1 mắt, ngắm sao cho đầu que đo trùng với đầu của mẫu vật, ngón tay trái di chuyển trên que đo tới khi thẳng chân của mẫu vật. Khi đo
độ rộng ( ngang) của mẫu vật bàn tay úp, que đo ngang với hướng nhìn song song với đường chân trời sao cho đầu que đo chạm phần
xa nhất phía bên phải mẫu vật, ngón tay cái di chuyển trên que đo tới khi chạm phần xa nhất phía trái của mẫu vật. Đo các phần nhỏ của
mẫu vật cũng thế song chỉ đo tới mức có thể đo được phần quá nhỏ ta ước lượng.


- Bảng vẽ: thường dùng bảng gỗ dán hay bìa cứng tùy theo yêu cầu mà dung bảng to nhỏ khác nhau, thường ta dùng bảng so với tờ giấy croky: bằng cả tờ, bằng nửa
tờ (40cm*60cm), bằng ¼ tờ giấy (30cm*40cm). Bảng vẽ dùng để đỡ giấy vẽ

- Giá vẽ: với điều kiện cho phép ta dùng giá vẽ ba chân, hai chân phía trước có khoan lỗ để nâng lên cao hay xuống thấp khi vẽ



2. CHỌN CHỖ HỌC VẼ

2.1. Chiều ánh sáng chiếu vào mẫu vật

a.

Ánh sáng chiếu từ sau mẫu vật tới ta gọi là ngược sáng. Bài vẽ ngược sáng sẽ tạo cho hình trở thành đậm đen và không có khối. Bài vẽ ngược sáng sẽ khó đạt tới
mức đẹp.


b. Ánh sáng chiếu thẳng vào mẫu vật ta còn gọi là xuôi chiều sáng. Ở tư thế này cũng khó diễn tả khối của mẫu vật.
Như vậy so với chiều chiếu sáng cả hai tư thế xuôi sáng và ngược sáng đều không thể có bài vẽ đẹp


c. Đối với người vẽ trên một mặt phẳng nghiêng nhiều hay ít, vị trí tốt nhất khi ánh sáng chiếu từ phía trên bên trái hay bên phải với độ nghiêng 45 độ.


2.2. Độ cao- thấp của tư thế vẽ so với mẫu vật

Tầm nhìn người vẽ cao hơn mẫu vật; tầm nhìn thấp dưới gầm mẫu vật


2.3.Độ xa – gần từ chỗ ngồi vẽ đến mẫu vật

-

Muốn quan sát được chọn vẹn mẫu vật ta phải ở xa ít nhất 2 lần chiều cao hoặc chiều rộng của mẫu vật
Đứng gần mẫu vật quá ta không quan sát được tổng thể mẫu vật và như vậy không thể vẽ được



- Tư thế vẽ: ta có thể đứng để vẽ trên giá vẽ hay đứng vẽ bằng bảng vẽ trên tay. Ta cũng có thể ngồi trên ghế hoặc ngồi bệt dưới đất để vẽ trên giá hoặc bảng vẽ
không có giá vẽ


4. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN BÀI VẼ
4.1. Chọn mẫu vẽ
Một mẫu vẽ thường có 2,3,4 hiện vật được sắp xếp với nhau thành 1 bố cục sao cho trong từng mẫu vẽ phải có:
+ vật cao – vật thấp
+ vật to – vật nhỏ
+vật màu sáng – vật màu tối
+ vật có các loại hình khối khác nhau


4.2. Chọn vị trí và quan sát mẫu vẽ

-

Không nên chọn các vật cùng loại về hình dáng, kích thước và màu sắc
Phải đặt các hiện vật ở vị trí xa gần nhau, cao thấp khác nhau
Khi đặt hiện vật phải chú ý tới nguồn sáng, không để xuôi chiều sáng, ngược chiều sáng và
không để nguồn sáng chiếu thẳng từ trên xuống


4.3. Bố cục bài vẽ

-

Bố cục được vị trí to, cao, xa mép
Lệch quá sang trái

Mẫu vật cao – ngược sáng và quả bị che khuất
Mẫu thấp quá – xuôi sáng không nổi khối – mẫu chụm vào nhau quá


4.6. Kiểm tra và điều chỉnh chi tiết

Sau khi hình vẽ đã được kiểm tra kỹ về hình dáng, tỷ lệ so với mẫu thật, tiếp tục vẽ dựng lại bằng những nét nhẹ, thẳng. Lần này, sử dụng dây dọi để
kiểm tra
Bắt đầu nhấn đậm ở các nét hình bên tối và các điểm góc giao nhau của vật mẫu, đẩy sâu nét phác cho sát mẫu nhưng vẫn phải mềm mại (tránh khô
cứng). Độ đậm nhạt khác nhau của nét vẽ tạo cho hình sự chắc chắn, sinh động hơn và phần nào gợi tả được không gian của mẫu


4.7. Đánh bóng, xác định độ đậm nhạt cho bài vẽ

Đánh bóng thì nên đánh tổng quát từ trên xuống 1 lượt. Rồi phân mảng đậm nhạt, đừng nên dánh tập trung 1 chỗ. Sau đó mới tìm ra chỗ phản sáng tức vùng sáng nằm
trong tối.
Cách đánh nền không nên quá xa lạ với cách đánh bóng tượng. Đặc biệt đừng làm không gian nền bị gián đoạn giữa 2 bên sáng tối của tượng.


5.Vẽ hình theo mẫu hiện vật – vẽ các hình khối cơ bản.

 Đặc điểm - cấu trúc các khối cơ bản:
-Các khối cơ bản bao gồm: Khối nón, khối cầu, khối trụ, khối hộp. Trong đó khối nón, khối cầu, kh ối tr ụ thu ộc
dạng khối tròn xoay nên có tính chất đối xứng, đồng th ời n ếu chúng ta n ắm được đường sinh c ủa chúng thì s ẽ r ất
thuận lợi trong việc miêu tả ánh sáng.

 Một số nguyên tắc cần đúng trong một bài vẽ:
- Độ sâu, độ cao, độ rộng (thông thường khi vẽ, mắt người đặt cao hơn m ẫu): Khi v ật ở càng xa (ta th ấy cao h ơn
vật phía trước) thì độ sâu/độ rộng càng giảm.
- Ánh sáng: Khi miêu tả ánh sáng của các khối trong cùng m ột bài v ẽ, chúng ta ph ải chú ý ph ương c ủa chúng

trong không gian.


5.1 Khối vuông – khối cầu
Khối vuông :


• Bước 1:
-Canh bố cục nằm giữa giấy vẽ. Sử dụng que đo để đo tỉ lệ chiều cao tổng & chiều ngang tổng, so sánh chúng với nhau (ưu tiên lấy tỉ
lệ nhỏ hơn làm chuẩn), rồi chấm ra bốn điểm tượng trưng cho chiều ngang tổng, chiều cao tổng của khối trên giấy. Kiểm tra lại thêm
một lần nữa, nếu không có gì thay đổi ta phác nét ra.

-Quan sát diện bên trái & bên phải, diện nào nhỏ hơn (ưu tiên lấy tỉ lệ nhỏ hơn làm chuẩn), so sánh chúng với nhau để phác ra tiếp
cạnh giữa.

- Khi đã có điểm cao nhất, điểm thấp nhất, cạnh trái, cạnh phải, cạnh giữa của khối lập phương, ta dễ dàng tìm được tỉ lệ chiều sâu của
diện đỉnh bằng cách đo chiều sâu của diện đỉnh so sánh với bất kì diện trái hay phải của khối (ưu tiên so sánh diện đỉnh với diện nào
nhỏ hơn).

-Lúc đã có được những tỉ lệ cần thiết nhất, ta vẽ cấu trúc khối lập phương ra rõ ràng để xác định mặt đáy, từ mặt đáy ta có thể phác ra
bóng đổ của khối.

- Kẻ đường cạnh bàn nhằm phân chia rõ mặt phẳng nền đứng & nền nằm nhằm tạo điều kiện cho việc vẽ nền sau này.


• Bước 2:
- Sử dụng chì nhạt B để bắt đầu lên đậm nhạt cho khối. Ưu tiên lên sắc độ từ diện đậm nhất đến nhạt dần (nền > bóng đổ > đỉnh khối >
diện tối > diện mờ > diện sáng).
- Để ý chì luôn chuốt nhọn vừa phải thường xuyên, đan nét theo chiều của vật thể để tạo khối khỏe và mạnh hơn.
- Có thể vẽ nền ngay từ đầu trước khi vẽ khối hoặc vẽ khối xong vẽ nền vào sau cũng được. Chú ý đánh nét đậm từ trong góc đánh ra.


•Bước 3:
- Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu "gần rõ - xa mờ" để tăng đậm các diện sao cho đúng quy luật viễn cận.

•Bước 4:
- Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng
đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt.
- Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm - điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực
tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.
- Sắc độ của mặt nền nằm không nên để quá sáng mà phải hơi trầm xuống, nhằm tách mặt nền ra khỏi mặt sáng của mẫu.


Khối cầu : 


•Bước 1:
-Đầu tiên ta canh bố cục trong tờ giấy vẽ cho cân đối, sau đó dựng khung hình vuông ra, trong đó khối cầu nằm vừa vặn trong khung
hình ấy. Từ đấy ta dựng trục dọc & trục ngang chia khung hình thành bốn phần bằng nhau.
- Từ khung hình vuông & trục dọc, trục ngang được xác định đầy đủ, ta vẽ đường cong dựa vào cạnh ngoài của từng ô vuông nhỏ.
- Sau khi dựng hình xong hình tròn, ta xác định mặt elip với tâm là giao điểm của trục dọc & trục ngang để tạo độ sâu, hình thành nên
khối cầu.
- Lúc dựng hình được khối cầu hoàn chỉnh, tiếp tục ta xác định đường cạnh bàn chia không gian ra làm hai phần bao gồm không gian
đứng & không gian nằm.

•Bước 2:
- Sử dụng chì nhạt B để lên sáng tối cơ bản cho khối, ưu tiên lên sắc độ từ đậm nhất đến nhạt dần (nền > bóng đổ > đỉnh khối > diện tối
> diện mờ > diện sáng).
- Để ý chì luôn chuốt nhọn vừa phải thường xuyên, đan nét theo chiều của vật thể để tạo khối khỏe và mạnh hơn.
- Có thể vẽ nền ngay từ đầu trước khi vẽ khối hoặc vẽ khối xong vẽ nền vào sau cũng được. Chú ý đánh nét đậm từ trong góc đánh ra.



•Bước 3:
- Bắt đầu tăng đậm các diện sáng tối. Lưu ý câu "gần rõ - xa mờ" để tăng đậm các diện sao cho đúng quy luật viễn cận.

•Bước 4:
- Hoàn thiện khối. Ở bước này lưu ý phản quang của mặt tối không nên quá sáng mà chỉ chuyển độ nhè nhẹ. Độ đậm của nền & bóng
đổ phải rõ ràng đồng thời tách hẳn ra khỏi mặt tối càng tốt. Độ đậm của đỉnh khối qua mặt mờ & từ mặt mờ đến mặt sáng nên chuyển
độ càng êm càng tốt, vẫn luôn phải thường xuyên đánh bóng theo chiều của khối nhằm đảm bảo vẫn giữa được độ cong của vật thể.
- Để đảm bảo sắc độ được tăng giảm - điều chỉnh đúng cách, nên tập thói quen để bài ra xa, đặt bài vẽ dưới mẫu nhằm so sánh trực
tiếp, như vậy ta sẽ dễ nhìn ra lỗi sai của mình hơn để chỉnh sửa kịp thời.


5.2 Khối trụ - Khối chóp
Khối trụ:


×