Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Bài thảo luận về công tác kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.85 KB, 26 trang )


Nhóm 7
A. Khái quát chung về tổ chức công tác kiểm toán
Cùng với tổ chức bộ máy kiểm toán thì tổ chức công tác kiểm toán cũng là
một trong những vấn đề cơ bản trong khái niệm tổ chức kiểm toán . Bởi lẽ ta có
thể thấy rằng một cuộc kiểm toán (bao gồm : đối tợng kiểm toán , chủ thể kiểm
toán , khách thể kiểm toán , phơng pháp áp dụng và cơ sở pháp lý , thời hạn kiểm
toán ) muốn thành công thì phải có sự thống nhất giữa khách thể kiểm toán và
chủ thể kiểm toán về đối tợng kiểm toán trong đó chủ thể kiểm toán phải xác
định rõ mục tiêu , phạm vi kiểm toán và kết hợp khéo léo các phơng pháp kỹ
thuật kiểm toán theo một trình tự kiểm toán trong khuôn khổ cơ sở pháp lý nhất
định để thực hiện cuộc kiểm toán thõa mãn nhu cầu của khách thể kiểm toán và
các bên quan tâm . Từ đó ta có thể kết luận rằng tổ chức công tác kiểm toán là
một vấn đề cơ bản đầu tiên trong tổ chức kiểm toán .
1. Cơ sở lý luận của tổ chức công tác kiểm toán :
Đi từ khái niệm chung về tổ chức ta đi đến khái niệm tổ chức công tác
kiểm toán . Mà theo lý luận chung về tổ chức chỉ ra rằng : Tổ chức là mối liên
hệ giữa các yếu tố trong một hệ thống ở đó mức độ của mối liên hệ này đợc thể
hiện ở biên độ từ 0 đến 1 . Cụ thể với biên độ 0 thì ở đó giữa các yếu tố không
có mối liên hệ .và với biên độ 1 giữa các yếu tố có mối liện hệ chặt chẽ
khoa học .
Vì sao lại đi từ khái niệm chung về tổ chức ? : Bởi vì kiểm toán là một hệ
thống có chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng hoạt động trong đó
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
1
các yếu tố của xác minh và bày tỏ ý kiến là kiểm toán cân đối , đối chiếu lô
gíc , đối chiếu trực tiếp , kiểm kê Các ở đó các yếu tố này đ ợc kết hợp theo
một trình tự khoa học phù hợp với một đối tợng cụ thể ở một khách thể xác định
.
2. Tổ chức công tác kiểm toán vừa mang tính khoa học vừa mang tính
nghệ thuật :


Tính khoa học : quy trình kỹ thuật đợc thực hiện một cách tuần tự và lô
gíc
Tính nghệ thuật : tính linh hoạt và sáng tạo trong thực hiện kiểm toán
tức là các cách kết hợp các yếu tố khác nhau và mang lại hiệu quả khác
nhau .
3. Mục tiêu và trình tự của tổ chức công tác kiểm toán
a) Mục tiêu của tổ chức công tác kiểm toán là tạo ra mối liên hệ khoa học
và nghệ thuật giữa các phơng pháp kỹ thuật dùng để xác minh và bày tỏ
ý kiến về đối tợng kiểm toán
b) Trình tự của tổ chức công tác kiểm toán :
Nếu đối tợng kiểm toán là các nghiệp vụ cụ thể ( đối tợng cụ thể của
kiểm toán ) thì kiểm toán phải đi từ cụ thể đến tổng quát nên phơng
thức kết hợp giữa các phơng pháp kỹ thuật thờng bắt đầu từ đối chiếu ,
điều tra đến kiểm toán cân đối tổng hợp . Nếu các nghiệp vụ này đã đợc
phản ánh trong chứng từ và tài liệu kế toán thì trình tự kiểm toán thờng
phù hợp với trình tự kế toán :
Các bớc cơ
bản
Chứng từ
kế toán
Số kế
toán
Bảng
biểu
Báo
cáo
Trình tự kế
toán 1 2 3 4
Trình tự kiểm
toán 1 2 3 4

(Vì một nghiệp vụ kinh tế tài chính khi phát sinh thì chứng từ sẽ là là minh
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
2
chứng cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh , sẽ sao chụp nghiệp vụ kinh tế , phản
ánh và là cơ sở để ghi sổ kế toán . Sau đó dựa trên quan hệ đối ứng để ghi chép
các nghiệp vụ vào tài khoản kế toán và đây là cơ sở để xây dựng sổ kế toán và
sau đó cuối kỳ lập báo cáo dựa trên thông tin đợc hệ thống hóa trên sổ kế
toán . )
Ví dụ : kiểm toán nghiệp vụ thu chi tiền mặt : .
Nếu đối tợng kiểm toán là các bảng khai tài chính (BKTC) thì kiểm
toán thờng bắt đầu từ kiểm toán cân đối đến , tổng quát, qua đối chiếu
các khoản mục đến điều tra hoặc kiểm kê hoặc thử nghiệm . Nhng nếu
giới hạn chỉ ở kiểm toán chứng từ thì trình tự của kiểm toán thờng là
ngợc với trình tự kế toán .
Các bớc cơ
bản
Chứng từ
kế toán
Số chi
tiết và sổ
phụ
Sổ cái
Bảng tổng
hợp kế
toán
Trình tự kế
toán 1 2 3 4
Trình tự
kiểm toán 4 3 2 1
Ví dụ kiểm toán bảng cân đối kế toán ( BCĐKT) .

Tuy nhiên không phải lúc nào trình tự kiểm toán cũng tuân thủ nh trên mà
còn tuỳ thuộc vào phạm vi , quan hệ chủ thể và khách thể kiểm toán mà trình tự
kiểm toán cũng thay đổi với mục tiêu đảm bảo hiệu quả của cuộc kiểm toán .
Đối với kiểm toán nghiệp vụ do đặc điểm ,vị trí của từng loại nghiệp vụ
khác nhau mà phạm vi kiểm toán khác nhau dẫn đến trình tự kiểm toán cũng
khác nhau
Ví dụ : Với các nghiệp vụ về tiền mặt, do tính gọn nhẹ dễ di chuyển , dễ
bảo quản của đồng tiền với cơng vị là đơn vị thanh toán, do tính dễ biến động
thờng xuyên và mật độ lớn của nó và do vận động của tiền tệ là bộ mặt của hoạt
động ở đơn vị kiểm toán nên tông th ờng phảI tiến hành kiểm toán toàn diện.
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
3
Khi đó , trình tự kiểm toán chứng từ thờng phù hợp với trình tự kiểm toán đối t-
ợng này. Trong khi đó hàng tồn kho , tài sản cố định chẳng hạn thờng bao gồm
nhiều loại cụ thể, mỗi loại có số lợng lớn đợc bảo quản ở nhiều kho, bãi khác
nhau. Với các đối tợng này, kiểm toán thông thờng lại đi từ điều tra sơ bộ ,
chọn mẫu kiểm toán, kiểm kê và đối chiếu số kế toán
Tơng tự nh vậy quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán cũng ảnh h-
ởng đến trình tự kiểm toán. Cụ thể là : Đối tợng trực tiếp của kiểm toán tài
chính là các bảng khai tài chính song khách thể của kiểm toán tài chính lại rất
đa dạng có thể là tỉnh huyện, bộ, xã là các cấp ngân sách nhà nớc mà cũng có
thể là các doanh nghiệp có ngân sách nhà nớc hoặc các khách thể tự nguyện
khác dẫn đến trình tự kiểm toán phải hết sức linh hoạt.
Tóm lại : Trình tự của bản thân công tác kiểm toán là khác nhau nhng
quy trình chung của tổ chức kiểm toán bao gồm ba bớc cơ bản sau đây :
Bớc1 : chuẩn bị công tác kiểm toán : bao gồm tất cả các công việc
khác nhau để tạo ra cơ sở pháp lý , kế hoạch kiểm toán cụ thể và điều
kiện vật chất cho công tác kiểm toán
Bớc 2 : Thực hành kiểm toán : các việc thực hiện chức năng xác minh
của kiểm toán để khẳng định thực chất của đối tợng kiểm toán và

khách thể kiểm toán
Bớc3 : Kết thúc kiểm toán : bao gồm các công việc đa ra kết luận kiểm
toán , lập báo cáo kiểm toán và giải quyết các công việc phát sinh sau
khi lập báo cáo kiểm toán .
B. Chuẩn bị kiểm toán
Chuẩn bị kiểm toán là công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm
toán nhằm táo ra tất cả các tiền đề và điều kiện cụ thể trớc khi thực hành kiểm
toán .Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lợng của công tác kiểm toán.
Đặc biệt trong điều kiện Việt Nam hiện nay khi nghành kiểm toán là một
nghành còn rất non trẻ và còn nhiều hạn chế trong cả nếp nghĩ , thói quen trong
kiểm toán trong khi đó các văn bản pháp lý còn thiếu đồng bộ thì công tác
chuẩn bị kiểm toán càng phải đợc coi trọng .
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
4
Chuẩn bị kiểm toán giúp : Hạn chế rủi ro kiểm toán
Tối u hoá chi phí
Chuẩn bị kiểm toán gồm các bớc cơ bản sau đây :
Xác định mục tiêu , phạm vi kiểm toán
Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều kiện
vật chất cơ bản
Thu thập thông tin
Lập kế hoạch kiểm toán
Xây dựng chơng trình kiểm toán
1) Xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán
Mục tiêu và phạm vi của một cuộc kiểm toán cần phải xác định cụ thể
cho một cuộc kiểm toán .
a) Mục tiêu của cuộc kiểm toán :là cái đích cần đạt tới và là thớc đo kết
quả của một cuộc kiểm toán cụ thể . Mục tiêu chung của cuộc kiểm
toán thờng gắn chặt với mục tiêu , yêu cầu của nhà quản lý ( điều này là
do KT ra đời xuất phát từ nhu cầu của quản lí ) .Vì vậy, mục tiêu của

KT tuỳ thuộc vào :
Loại hình KT.
Quan hệ giữa chủ thể và khách thể KT
Mục tiêu của kiểm toán tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán:
Có 3 loại hình kiểm toán:
- Kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm toán nghiệp vụ
- Kiểm toán tuân thủ
Với mỗi loại hình kiểm toán, bên cạnh những mục tiêu chung còn có
những mục tiêu riêng cho từng loại hình cụ thể nh sau:
Kiểm toán báo cáo tài chính:
Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và
công ty kiểm toán đa ra ý kiến xác nhận rằng báo cáo tài chính có đợc lập trên
cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc đợc chấp nhận), có tuân
thủ pháp luật liên quan và phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng
yếu hay không? Ngoài mục đích này kiểm toán báo cáo tài chính còn giúp cho
đơn vị đợc kiểm toán thấy những sai sót và những mặt còn tồn tại để khắc phục,
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
5
nâng cao chất lợng thông tin tài chính của đơn vị.
Kiểm toán nghiệp vụ:
Mục tiêu của kiểm toán nghiệp vụ là xem xét lại tất cả những thủ tục và
phơng pháp hoạt động của một tổ chức nhằm mục đích đánh giá tính hiệu quả
và tính hiệu lực.
Kiểm toán viên đánh giá:
+ Tính thích hợp và đầy đủ của thông tin đợc các nhà quản lý sử dụng.
+ Tính hiệu quả dòng chứng từ trong quá trình kinh doanh.
+ Cơ cấu tổ chức, hoạt động của máy tính, phân xởng sản xuất, tiếp thị
và bất kỳ lĩnh vực nào khác kiểm toán viên có khả năng.
Kiểm toán tuân thủ:

Mục tiêu của kiểm toán tuân thủ là xác định xem các quy định, chính
sách, luật, điều khoản hoặc những quy định của Nhà nớc đợc thực hiện
tại đơn vị đang đợc kiểm toán. Kiểm toán tuân thủ không chỉ xem xét
những quy định, luật của Nhà nớc mà còn xem xét thực hiện những quy
định, nội quy của đơn vị.
Cũng trong quan hệ với loại hình kiểm toán ta cũng cần phải xem xét đến :
Chu kỳ kiểm toán
Kiểm toán thờng xuyên mục tiêu là hớng tới tạo lập nề nếp quản lý tài
chính kế toán
Kiểm toán đột xuất : thờng gắn liền với việc xử lý các vụ việc cụ thể
Kiểm toán định kỳ : thờng gắn liền với những kết luận , đánh giá tổng
quát các vấn đề theo yêu cầu quản lý chung
Quan hệ giữa chủ thể và khách thể KT ảnh h ởng đến mục tiêu KT mà
tr ớc hết quan hệ này đ ợc thể hiện ở bộ máy KT.
Có 3 bộ máy KT:
KT nhà nớc
KT độc lập
KT nội bộ
Mỗi bộ máy có lĩnh vực hoạt động, phạm vi hoạt động và yêu cầu pháp lí
khác nhau nên dẫn tới mục tiêu KT có thể không trùng nhau dù cùng thực hiện
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
6
víi mét kh¸ch thÓ KT.
Lý thuyÕt kiÓm to¸n Nhãm 7
7
Ví dụ :
Chủ thể Khách thể Mục tiêu
Kiểm toán nhà nớc Đơn vị , tổ chức hoạt
động có sử dụng ngân
sách nhà nớc

Xem xét đơn vị đang
mua sắm , bảo vệ và sử
dụng các nguồn lực có
tiết kiệm và hiệu quả
không , các nguyên nhân
của thực trạng (không
kinh tế , không hiệu ) ,
có tuân thủ luật pháp
không . Để mở rộng xem
xét tới các mục tiêu và
lợi ích mong muốn có
đạt đợc không . Tính
hiệu quả của tổ chức các
chơng trình , các hoạt
động hoặc các chức
năng .
Kiểm toán độc lập Tất cả khách hàng có
nhu cầu kiểm toán trên
thị trờng
Kiểm tra và xác nhân
tính đúng đắn , hợp pháp
của các tài liệu , số liệu
kế toán và báo cáo quyết
toán của các doanh
nghiệp , các cơ quan tổ
chức đoàn thể , tổ chức
xã hội (đơn vị kiểm toán
)
Kiểm toán nội bộ Các bộ phận , phòng ban
trong đơn vị , tổ chức

kinh tế
Làm gia tăng giá trị và
cải thiện các hoạt động
của tổ chức
Với cùng một chủ thể KT mục tiêu KT cũng có thể khác nhau tuỳ thuộc
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
8
vào mối quan hệ giữa khách thể và chủ thể KT đó: khách thể trực tiếp hay gián
tiếp, khách thể tự nguyện hay bắt buộc, cũ hay mới.
Ví dụ:Kiểm toán nhà nớc :
Khách thể trực tiếp : đơn vị tổ chức hoạt động có sử dụng ngân sách
nhà nớc . Mục tiêu này chủ yếu là xem xét việc bảo vệ và sử dụng tài
sản , nguồn lực có tiết kiệm và hiệu quả hay không .
Khách thể gián tiếp : Công ty t nhân với mục tiêu chủ yếu là xem xét
các nguyên nhân của thực trạng không kinh tế hiệu quả của các quá
trình kinh doanh của công ty có tuân thủ pháp luật và các quy định hay
không .
Kết luận :Để định hớng và đánh giá kết quả của một cuộc KT thì mục tiêu
KT phải đợc cụ thể và chính xác. Đây là yêu cầu đầu tiên đối với công việc
kiểm toán . Mục tiêu kiểm toán có thể đợc phản ánh trong hợp đồng kiểm toán
hoặc lệnh kiểm toán .
b) Phạm vi KT: là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tợng KT.
Phạm vi KT thờng đợc xác định đồng thời với mục tiêu KT và là thờng
là hớng cụ thể hoá mục tiêu này.
Ví dụ: Mục tiêu kiểm toán là kiểm toán tính trung thực của số liệu , tính
hợp pháp của các biểu mẫu trong kiểm toán bảng khai tài chính thì phạm vi
kiểm toán chính là ta xác định kiểm toán bảng cân đối tài sản hay toàn bộ bảng
khai tài chính, cũng tơng tự nh vậy ta đi KT tất cả các khoản mục tiền hay chỉ
KT khoản mục tiền mặt , kiểm toán toàn bộ các két hay là kiểm toán két nào
v..v..

Cùng với việc cụ thể hoá đối tợng KT cũng cần phải cụ thể hoá thời gian
theo khoảng thời gian thuộc phạm vi kiểm toán ( tháng , quý , năm ) . Nếu tiến
hành KT năm đầu tiên phải xét phạm vi kiểm toán trong mối quan hệ với các
khoảng thời gian trớc đó , thời kỳ trớc đó do thông tin tài chính của kì trớc có
ảnh hởng đến số d đầu kì này.
Ví dụ 1 : KT bảng cân đối KT ( đối tợng kiểm toán ) vào thời điểm đầu năm nay
( khoảng thời gian thuộc phạm vi kiểm toán ) thì ta phải xét phạm vi kiểm toán trong
cả quan hệ với bảng cân đối kế toán đợc lập ở thời điểm cuối năm trớc .
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
9
Kết luận :Mục tiêu kiểm toán và phạm vi kiểm toán có thể đã đợc xác
định trớc trong kế hoạch kiểm toán hàng năm (của kiểm toán nhà nớc ) hoặc
trong th mời kiểm toán hoc trong th mời kiểm toán , hợp đồng kiểm toán (với
kiểm toán độc lập ) song trớc khi tiến hành kiểm toán thì mục tiêu kiểm toán và
phạm vi kiểm toán phải đợc xác định rõ ràng ( Theo đoạn 4 chuẩn mực VSA
210 về hợp đồng kiểm toán thì hợp đồng kiểm toán phải có phạm vi và nội
dung kiểm toán
2) Chỉ định ngời phụ trách công việc kiểm toán và chuẩn bị các điều
kiện vật chất cơ bản:
Chỉ định ngòi phụ trách công việc kiểm toán cũng nh lựa chọn đội ngũ
nhân viên kiểm toán thích hợp kiểm toán không những phải đạt đợc hiệu quả
của cuộc kiểm toán mà còn tuân thủ các chuẩn mực Kiểm toán quá trình kiểm
toán phải đợc thực hiện bởi một hoặc nhiều ngời đã đợc đào tạo đầy đủ nh một
kiểm toán viên. Theo chuẩn mực kiểm toán ISA 220 về quy chế kiểm toán độc
lập công việc kiểm toán chỉ đợc phân công cho những nhân viên đợc đào tạo t-
ơng xứng , có khả năng và năng lực chuyên môn , đáp ứng nhu cầu thực tế .
Việc lựa chọn này đợc tiến hành trên yêu cầu về số ngời, trình độ khả
năng, yêu cầu chuyên môn kỹ thuật( có nghĩa là xem xét về cả tổng số và cơ
cấu những ngời tham gia kiểm toán) và thờng do giám đốc công ty kiểm toán
trực tiếp chỉ đạo (thông thờng nhóm kiểm toán có một hoặc hai trợ lý kiểm

toán, một kiểm toán viên cao cấp và một chủ nhịêm kiểm toán).
Tổng số ngời phải tơng xứng với quy mô kiểm toán nói chung. Với các hợp
đồng lớn thì đội ngũ kiểm toán viên thờng ở mức kinh nghiệm khác nhau và có
sự tham gia của các chuyên gia trong lĩnh vực thống kê, vi tính Đối với hợp
đồng nhỏ thì chỉ cần một hoặc hai thành viên trong nhóm kiểm toán.
Cơ cấu của nhóm công tác phải thích hợp với từng việc cụ thể đã chính xác
hoá mục tiêu, phạm vi ở phần xác định nhu cầu. Công việc kiểm tra chứng từ
cần cân đối với số kiểm toán viên có kinh nghiệm tơng xứng với mức độ đầy đủ
và tính phức tạp của nguồn tài liệu đã có; công việc kiểm kê cần có đủ ngời hiểu
biết các đối tợng cụ thể của kiểm kê nh: lơng thực thực phẩm, xăng dầu, vải sợi,
Cũng từ đó xác định cụ thể số l ợng và chủng loại các thiết bị đo lờng tơng
Lý thuyết kiểm toán Nhóm 7
10

×