Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tài liệu Bài thảo luận về kinh tế lượng docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (186.62 KB, 8 trang )

Phần 1: Đặt vấn đề
Mô tả số liệu:
Số liệu tìm được từ trang web của Tổng cục Thống kê, cho biết GDP, FDI của
Việt Nam trong các năm từ 1998 đến 2007( sơ bộ)
Vấn đề nghiên cứu:
Thử nghiệm xây dựng mô hình kinh tế lượng để phân tích những tác động, ảnh
hưởng của nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI đến tổng sản phẩm trong nước
GDP.
Lí do chọn đề tài:
- Thứ nhất, đây là vấn đề có liên quan đến lĩnh vực kinh tế . Những điều tìm hiểu
được trong đề tài này sẽ giúp ích cho việc nghiên cứu các môn học khác như kinh tế vĩ
mô,…cũng như cho công việc sau này.
- Thứ hai, Nước ta bắt đầu công cuộc đổi mới vào năm 1986. Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam được ban hành vào 29/12/1987 nhằm tạo ra một nền tảng pháp lí cho
việc đầu tư vào Việt Nam của các nhà đầu tư nước ngoài. Thực tế cho thấy, từ khi nước
ta mở cửa hội nhập, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một nguồn vốn quan trọng
đối với nền kinh tế Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Là 1 thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO Việt Nam càng có thêm nhiều cơ
hội nhận được những nguồn FDI, vấn đề đặt ra là phải sử dụng chúng sao cho thật hiệu
quả, là một nhân tố để nền kinh tế tăng trưởng
FDI là 1 hình thức của đầu tư quốc tế, trong đó chủ đầu tư đưa các phương tiện đầu
tư ra nước ngoài để trực tiếp tổ chức quản lý quá trình sản xuất kinh doanh thu lợi
nhuận. FDI có vai trò rất to lớn trong phát triển kinh tế:
+ Bổ sung cho nguồn vốn trong nước
+ Tiếp thu công nghệ và bí quyết quản lý
+ Tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu
+ Tăng số lượng việc làm và đào tạo nhân công
+ Mang lại nguồn thu ngân sách lớn
Việc nghiên cứu những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến tăng trưởng
kinh tế giúp ta biết được mức độ ảnh hưởng của FDI đến GDP như thế nào. Thông qua
việc tìm hiểu lý thuyết cũng như những chỉ tiêu, hiểu được những đặc điểm, tính chất và


xu hướng phát triển để từ đó đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm thu hút và sử
dụng vốn FDI đạt hiểu quả cao nhất góp phần vào sự tăng trưởng GDP.
Đó là lí do nhóm chúng em chọn nghiên cứu vấn đề này.
Phần 2. Xây dựng mô hình
Mô hình gồm 2 biến. Biến phụ thuộc là GDP (nghìn tỷ đồng) (Y) , biến độc lập là
FDI (nghìn tỷ đồng) (X)

iii
UFDIββGDP +*+=
21
hay ta có thể viết lại:

iii
UXββY +*+=
21

- Phân tích tương quan giữa các biến: Trong 1 năm, nếu tổng số vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng thì có thêm nhiều dự án được cấp vốn, từ đó sản xuất
tăng, GDP có thể sẽ tăng theo.
(ĐVT: nghìn tỷ đồng)
Năm Y
i
(GDP) X
i
(FDI)
1998 361 20
1999 400 23
2000 442 27
2001 481 30
2002 530 35

2003 613 38
2004 715 41
2005 840 51
2006 974 66
2007 1144 129
Phần 3 . ước lượng mô hình hồi quy
Mô hình hồi quy tổng thể :

iii
UXββY +*+=
21
(1)
Mô hình hồi quy mẫu:

ii
XββY *
ˆ
+
ˆ
=
21

=> dạng mẫu ngẫu nhiên:
iii
eXY
++=

*
ˆˆ
21

ββ
(2)
Trong đó:

i
Y
là ước lượng của Y
i

1
β
là ước lượng của
β
1

2
β
là ước lượng của
β
2
e
i
là ước lượng của U
i

Bây giờ ta sẽ tìm các
β
ˆ
, dựa trên bảng tính các giá trị trung gian sau:
(ĐVT: nghìn tỷ đồng)

TT Y
i
X
i
x
i
y
i
x
i
2
1 361 20 -26 -289 676
2 400 23 -23 -250 529
3 442 27 -19 -208 361
4 481 30 -16 -169 256
5 530 35 -11 -120 121
6 613 38 -8 -37 64
7 715 41 -5 65 25
8 840 51 5 190 25
9 974 66 20 324 400
10 1144 129 83 494 6889

=
n
i 1
6500
460
9346
y
i

2
y
i
*x
i
Y
ˆ
e
i
e
i
2
X
i
2
83521 7514 456.2567 -95.2567 9073.838895 400
62500 5750 478.6115 -78.6115 6179.767932 529
43264 3952 508.4179 -66.4179 4411.33744 729
28561 2704 530.7727 -49.7727 2477.321665 900
14400 1320 568.0307 -38.0307 1446.334142 1225
1369 296 590.3855 22.6145 511.4156103 1444
4225 -325 612.7403 102.2597 10457.04624 1681
36100 950 687.2563 152.7437 23330.63789 2601
104976 6480 799.0303 174.9697 30614.39592 4356
244036 41002 1268.4811 -124.4811 15495.54426 16641
622952 69643 6499.983 103997.64 30506
Từ bảng tính ta có:
650
10
6500

==
Y

46
10
460
==
X

XXx
ii
−=

YYy
ii
−=
=> +
4516.7
9346
69643
1
2
1
2
===


=
=


n
i
i
n
i
ii
x
yx
β
(3)
+
2247.30746*4156.7650*
ˆ
21
=−=−=

XY
ββ
(4)
Vậy đường hồi quy mẫu là:
ii
XY *4156.72247.307
+=

(5)
1. Ý nghĩa của các hệ số
β
ˆ
:
4516.7

ˆ
2
=
β
có ý nghĩa là nếu FDI tăng 1 nghìn tỷ đồng thì GDP tăng 7.4516
nghìn tỷ đồng
2247.307
ˆ
1
=
β
có ý nghĩa là nếu FDI = 0 thì GDP là 307.2247 nghìn tỷ đồng
2. Độ lệch tiêu chuẩn của các
β
ˆ
:
Phương sai và độ lệch tiêu chuẩn của các
β
ˆ
được xác định bởi các công thức sau
đây:
2
1
2
1
2
1
)
ˆ
(

σβ


=
=
=
n
i
i
n
i
i
xn
X
Var
;
)
ˆ
()
ˆ
(
11
ββ
VarSe
=
(6)
2
1
2
2

1
)
ˆ
(
σβ

=
=
n
i
i
x
Var
;
)
ˆ
()
ˆ
(
22
ββ
VarSe
=
(7)
Trong công thức này
2
σ
chưa biết, ước lượng của nó là:
705.12999
8

64.103997
2
ˆ
1
2
2
==

=

=
n
e
n
i
i
σ
=>
0162488.114=
ˆ
σ
(8)
Thay
2
ˆ
σ
vào các biểu thức (6); (7) ta có phương sai và độ lệch tiêu chuẩn của các
β
ˆ
tương ứng là:

194958.4342705.12999*
9346*10
30506
)
ˆ
(
1
==
β
Var
1398.65194958.4342)
ˆ
(
1
==
β
Se
3909378.1705.12999*
9346
1
)
ˆ
(
2
==
β
Var
17938.13909378.1)
ˆ
(

2
==
β
Se
3. Khoảng tin cậy 95% cho các hệ số hồi quy:
Khoảng tin cậy của các hệ số hồi quy được cho bởi công thức:
2;1));
ˆ
(
ˆ
()
ˆ
(
ˆ
(
)2(
2/
)2(
2/
=+≤≤−
−−
isetset
i
n
iii
n
i
βββββ
αα
(9)

Trong đó với khoảng tin cậy 95% thì mức ý nghĩa là:
05.0
=
α
, ta có:
306.2
)8(
025.0
=
t
(10)
Vậy khoảng tin cậy đối với
1
ˆ
β
là:
)1398.65*306.22247.3071398.65*306.22247.307(
1
+≤≤−
β

)437.457012.157(
1
≤≤
β
Vậy khoảng tin cậy đối với
2
ˆ
β
là:

)17938.1*306.24516.717938.1*306.24516.7(
2
+≤≤−
β

)1712.107319.4(
2
≤≤
β
4. Hệ số thu được từ hàm hồi quy có phù hợp với lý thuyết kinh tế khôn g (với mức
ý nghĩa 5%)
a. Hệ số chặn :
Kiểm định giả thiết :




=
0:
0:
11
10
β
β
H
H
Tiêu chuẩn kiểm định :
716389.4
1389.65
2247.307

)(
1
11
==

=


β
ββ
Se
t

306.2
)8(
025.0
)2(
2/
==

tt
n
α


2
2/
||

>

n
tt
α
 bác bỏ
0
H


chấp nhận giả thiết
1
H


Hệ số chặn có ý nghĩa
b. Hệ số góc :
+Kiểm định giả thiết




=
0:
0:
2
20
β
β
H
H
Tiêu chuẩn kiểm định :

3182.6
17938.1
4516.7
)(
2
22
2
==

=


β
ββ
Se
t

306.2
)8(
025.0
)2(
2/
==

tt
n
α

)8(
025.02

|| tt
>
;
Do đó giả thiết
0
H
bị bác bỏ. Điều này có nghĩa là FDI có ảnh hưởng đến GDP 
Phù hợp với lý thuyết kinh tế.
5. Đo độ phù hợp của mô hình:
Ta có:
622952
1
2
==

=
n
i
i
yTSS
1976.5189499346*)4516.7(*
ˆ
2
1
22
2
===

=
n

i
i
xESS
β
Hệ số:
833.0
622952
1976.518949
2
===
TSS
ESS
R
Như vậy FDI giải thích được 83.3% sự biến động của GDP
Kiểm định sự phù hợp:
Kiểm định giả thiết :




=
0:
0:
2
2
0
RH
RH

(

0
H
: Mô hình không phù hợp ;
H
: Mô hình phù hợp )
Tiêu chuẩn kiểm định:
9042.39
8
833.01
1
833.0
1
1
2
2
=

=



=
kn
R
k
R
F
Với
32.5;05.0
)8,1()2,1(

===

αα
α
FF
n
Như vậy:
)2,1(

>
n
FF
α
do đó bác bỏ giả thiết
0
2
=
R
tức là mô hình hồi quy phù
hợp
6. Dự báo giá trị trung bình và giá trị cá biệt:
Giả sử đến năm 2008 vốn FDI đầu tư vào Việt Nam là X
o
=140 nghìn tỷ đồng, bây
giờ ta sẽ dự báo giá trị trung bình và giá trị cá biệt của GDP Việt Nam năm 2008.
Ta có: phương sai của giá trị trung bình:
2972.13590)
9346
)46140(
10

1
(705.12999)
)(
1
()
ˆ
(
2
1
2
2
2
=

+=

+=

=
n
i
i
o
o
x
XX
n
YVar
σ


5774.116)
ˆ
()
ˆ
(
==
oo
YVarYSe
Phương sai của giá trị cá biệt là:
0022.26590)
9346
)46140(
10
1
1(705.12999)
)(1
1()(
2
1
2
2
2
=

++=

++=

=
n

i
i
o
o
x
XX
n
YVar
σ

0644.163)()(
==
oo
YVarYSe
Một ước lượng điểm của GDP khi FDI là 140 nghìn tỷ đồng là:
4487.1350140*4516.72247.307
ˆ
=+=
o
Y
306.2
)8(
025.0
=
t
Do vậy khoảng tin cậy 95% cho mức GDP trung bình là:
)
ˆ
(
ˆ

)140/()
ˆ
(
ˆ
)8(
025.00
)8(
025.0 oooo
YsetYXYEYsetY +≤=≤−

×