Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 107 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀQUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG TÙNG LÂM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH VIETTEL BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀQUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG TÙNG LÂM

NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH VIETTEL BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HẠNH

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chƣa đƣợc
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận
văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
ghi rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn
Hoàng Tùng Lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi
nhánh Viettel Bắc Kạn”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, phòng của

Trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đa ̣i ho ̣c Thái Nguyên đã tạo điều
kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Phạm Văn Hạnh.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ , đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh doanh

- Đại

học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn
Hoàng Tùng Lâm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ ........................................ viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài nghiên cứu .................................. 2
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp .......................... 4
1.1.1. Một số vấn đề lý thuyết về khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp ...... 4
1.1.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .... 13
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .............. 14
1.2. Kinh nghiệm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp viễn
thông trên thế giới và ở Việt Nam, bài học cho Chi nhánh Viettel Bắc Kạn . 18
1.2.1. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp viễn thông trên thế giới .......... 18
1.2.2. Kinh nghiệm của một số doanh nghiệp viễn thông Việt Nam .............. 22
1.2.3. Những bài học có thể vận dụng đối với Chi nhánh Viettel Bắc Kạn ... 25
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................. 26
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 26
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
2.2.1.Phƣơng pháp tiếp cận ............................................................................. 26
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................ 26
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin .......................................................... 27
2.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh ....................................... 29

2.4. Tiêu chuẩn đánh giá ................................................................................. 29
2.5. Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 29
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA
CHI NHÁNH VIETTEL BẮC KẠN ........................................................... 31
3.1. Khái quát chung về Chi nhánh Viettel Bắc Kạn ...................................... 31
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................ 31
3.1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ .................................................... 34
3.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn .............. 41
3.3. Phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn ... 42
3.3.1. Tổ ng quan ca ̣nh tranh viễn thông trên thi ̣trƣờng Viê ̣t Nam ................. 42
3.3.2. Thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn......... 54
3.3.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Chi nhánh ........................ 71
3.4. Phân tích ma trận SWOT cho Chi nhánh Viettel Bắc Kạn ...................... 74
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
ĐỐI VỚI CHI NHÁNH VIETTEL BẮC KẠN .......................................... 75
4.1. Phƣơng hƣớng, mục tiêu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
Viettel Bắc Kạn .............................................................................................. 75
4.1.1. Một số dự báo về xu hƣớng cạnh tranh và tiêu dùng đến năm 2020 .... 75
4.1.2. Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh giai đoạn 2015- 2020 của Chi
nhánh Viettel Bắc Kạn .................................................................................... 77
4.1.3. Tầ m nhìn và sứ mê ̣nh Chi nhánh Viettel Bắc Kạn................................ 78
4.1.4. Mục tiêu phát triển của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn ............................. 80
4.2. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn .... 81
4.2.1. Giải pháp giữ vững thi ̣trƣờng và phát triể n thi ̣trƣờng ........................ 81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v

4.2.2. Nâng cao chấ t lƣợng nguồ n nhân lực ................................................... 83
4.2.3. Phát triển sản phẩm và mạng lƣới ......................................................... 84
4.2.4. Nâng cao năng lực marketing ............................................................... 86
4.2.5. Nâng cao chấ t lƣợng dich
̣ vụ chăm sóc khách hàng ............................. 87
4.2.6. Đa da ̣ng và linh hoa ̣t trong các chiń h sách giá cƣớc ............................. 88
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 89
KẾT LUẬN .................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CNTT và TT

: Công nghệ thông tin và truyền thông

CNTT

: Công nghệ thông tin


DN

: Doanh nghiệp

GTGT

: Giá trị gia tăng

KT

: Tập đoàn Điện tử Viễn thông Hàn Quốc

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VNPT

: Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Chỉ số đo lƣờng khả năng ca ̣nh tranh của doanh nghiê ̣p................ 17
Bảng 3.1. Thố ng kê số l ƣợng thuê bao và thi ̣phầ n dich

̣ vu ̣ điê ̣n thoa ̣i cố
đinh
̣ của các doanh nghiê ̣p .............................................................. 46
Bảng 3.2. Thố ng kê số l ƣợng thuê bao và thi ̣phầ n dich
̣ vu ̣ điê ̣n thoa ̣i di
đô ̣ng của các doanh nghiê ̣p ............................................................. 49
Bảng 3.3. Thố ng kê số ngƣời sử dụng Internet giai đoạn 2010 – 2014 .......... 50
Bảng 3.4. Thố ng kê thi ̣phầ n doanh nghiê ̣p cung cấ p dich
̣ vu ̣ Internet .......... 53
Bảng 3.5. Mô ̣t số chỉ tiêu năngực
l tài chiń h của Chi nhánh Viettel Bắ c Ka......
̣n 55
Bảng 3.6. Số lƣợng trạm phát sóng 2G của các nhà mạng năm 2015 ............ 59
Bảng 3.7. Số lƣợng trạm phát sóng 3G của các nhà mạng năm 2016 ............ 59
Bảng 3.8. Thố ng kê nguồ n nhân lực chi nhánh Viettel Bắ c Ka ̣n .................... 62
Bảng 3.9. Thống kê Hệ thống kênh phân phối của Viettel Bắ c Kan ̣ ................ 64
Bảng 3.10. Thố ng kê giá cƣớc và sản phẩ m viễn thông di đô ̣ng .................... 66
Bảng 3.11. So sánh giá trị năng lực cạnh tranh của Viettel với các đối thủ
cạnh tranh chính là Vinaphone và Mobiphone ............................... 71
Bảng 3.12. Tổng hợp kết quả phân tích so sánh lợi thế cạnh tranh của
Viettel so với các doanh nghiệp khác ............................................. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ


Hình 2.1. Mô hình đa giác cạnh tranh- Bài giảng TS Phạm Văn Hạnh.......... 30
Sơ đồ 3.1. Tổ chức của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn ....................................... 35
Biể u đồ 3.1. Thuê bao điê ̣n thoa ̣i cố đinh
̣ giai đoa ̣n 2010 - 2014 ................... 44
Biể u đồ 3.2. Thuê bao điê ̣n thoa ̣i cố đinh
̣ /100 ngƣời dân so với thế giới ...... 44
Biể u đồ 3.3. Thị phần thuê bao dịch vụ điện thoại cố định của các doanh
nghiệp viễn thông ............................................................................ 45
Biể u đồ 3.4. Thố ng kê số thuê bao di đô ̣ng giai đoa ̣n 2010 - 2014 ................ 47
Biể u đồ 3.5. Thị phần thuê bao các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ di động....... 48
Biể u đồ 3.6. Thố ng kê tỉ lê ̣ ngƣời sử dụng Internet ........................................ 51
Biể u đồ 3.7. Thố ng kê tỉ lê ̣ ngƣời sử dụng Internet băng rộng cố định .......... 52
Biểu đồ 3.8. Thố ng kê dich
̣ vu ̣ Internet băng rô ̣ng cố đinh
̣ ............................ 53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện thị trƣờng viễn thông cạnh tranh ngày càng gay gắt đặc biệt
sau khi Tập đoàn VNPT tái cấu trúc bộ máy. Cổ phần hóa và thành lập Tập đoàn
Mobiphone và Tập đoàn Vinaphone riêng biệt để đẩy mạnh dịch vụ và sản phẩm ra
thị trƣờng. Là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ và sản
phẩm viễn thông tại Việt Nam và nƣớc ngoài với thị phần là 55% tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây Tập đoàn Viễn thông Quân đội đã không ngừng đổi mới

về bộ máy tổ chức, chiến lƣợc kinh doanh, xây dựng các kênh phân phối, sáng tạo
những sản phẩm mới để chiếm lĩnh thị trƣờng. Chi nhánh Viettel Bắc Kạn đƣợc
giao nhiệm vụ Đại diện cho Tập đoàn Viễn thông Quân đội trực tiếp cung cấp dịch
vụ, sản phẩm của Viettel đến tận tay khách hàng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Viettel
phải là số 1 “một” và chiếm ít nhất là 85% thị phần tại tỉnh Bắc Kạn.
Để thực hiện mục tiêu đã xác định, Chi nhánh Viettel Bắc Kạn tập trung phát
triển theo các hƣớng: Gia tăng số lƣợng thuê bao; nâng cao chất lƣợng dịch vụ
mạng điện thoại di động, cố định, băng rộng; nâng cao công tác chăm sóc khách
hàng; xây dựng mạng lƣới kênh phân phối sâu, rộng đảm bảo sự thuận tiện cho
khách hàng; chuyển từ 2G sang 3G, chuyển từ cố định băng rộng sang siêu cố định
băng rộng, đƣa CNTT đến mọi ngõ ngách của đời sống; phát triển các dịch vụ giải
pháp mới...
Xuất phát từ yêu cầu đó, là một cán bộ đang công tác tại Chi nhánh Viettel Bắc
Kạn, tôi chọn đề tài: “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc
Kạn” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mìnhnhằm giúp Chi nhánh Viettel Bắc Kạn
phát triển và giữ vững vị trí số 1 “một” tại tỉnh Bắc Kạn. Đây là một đề tài rất cần thiết
và có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
a. Mục tiêu chung
Dựa trên cơ sở lý luận để phân tích thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi
nhánh Viettel Bắc Kạn, đánh giá khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
Kạn, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi
nhánhViettel Bắc Kạn trong giai đoạn tới.

b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao
khả năng cạnh tranh để chiếm lĩnh thị trƣờng;
- Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh cho Chi
nhánh Viettel Bắc Kạn trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Nâng cao khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel
Bắc Kạn về sản phẩm, dịch vụ: Di động, Internet băng rộng và dịch vụ giải pháp
về CNTT.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng số liệu thứ cấp từ 2010-2014.
4. Ý nghĩa khoa học và đóng góp của đề tài nghiên cứu
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số khía cạnh lý luận và thực tiễn về cạnh
tranh và khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp. Nghiên cứu các bài học kinh
nghiệm trong phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh cho Doanh nghiệp, từ đó
rút ra bài học và áp dụng vào Chi nhánh Viettel Bắc Kạn.
Thông qua công tác khai thác thông tin từ sổ sách, tài liệu, báo cáo thƣờng
niên; khai thác thông tin qua điều tra, phỏng vấn khách hàng trực tiếp, tham khảo ý
kiến lãnh đạo, cán bộ chuyên trách của Chi nhánh…. Để tổng kết những thành quả
đạt đƣợc và phát hiện những tồn tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh, rút ra
những bài học kinh nghiệm có giá trị thực tiễn để phát huy những ƣu điểm và hạn
chế nhƣợc điểm đối với Chi nhánh Viettel Bắc Kạn.
Trên cơ sở kết quả đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh
Viettel Bắc Kạn, luận văn đã đề xuất một số giải pháp giúp phần nào nâng cao hơn
nữa khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trƣờng, duy trì Viettel Bắc Kạn luôn là số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
một tại tỉnh Bắc Kạn trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các Doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc
kết cấu thành 4 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng về khả năng cạnh tranh của Chi nhánh Viettel Bắc Kạn.
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho Chi nhánh Viettel
Bắc Kạn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp
1.1.1. Một số vấn đề lý thuyết về khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Theo Các Mác: Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà
tƣ bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa

để thu đƣợc những lợi nhuận siêu ngạch (Các Mác, 1978).
Theo cuốn từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa nhƣ sau: Cạnh tranh
là sự ganh đua, sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trƣờng nhằm giành
giật cùng một loại tài nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình
(Adam, 1993).
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam: Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động ganh đua giữa những ngƣời sản xuất hàng hóa, giữa các thƣơng nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trƣờng, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trƣờng có lợi nhất (Từ điển Bách khoa, 1995)
Cạnh tranh (Competition) hiểu theo cấp độ Doanh nghiệp, là việc đấu tranh
hoặc giành giật từ một số đối thủ về khách hàng, thị phần hay nguồn lực của các
Doanh nghiệp. Tuy nhiên, bản chất của cạnh tranh ngày nay không phải tiêu diệt đối
thủ mà chính là Doanh nghiệp phải tạo ra và mang lại cho khách hàng những giá trị
gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn đối thủ để khách hàng có thể lựa chọn mình mà
không đến với đối thủ cạnh tranh. (Michael Porter, 1996).
Theo Samuelson: Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp cạnh
tranh với nhau để giành khách hàng, thị trƣờng (Samuelson, 2000).
Từ các định nghĩa trên chúng ta thấy có thể tiếp cận về cạnh tranh nhƣ
sau:Thứ nhất: Nói đến cạnh tranh là nói đến ganh đua nhằm lấy phần thắng của
nhiều chủ thể cùng tham dự. Thứ hai: Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối
tƣợng cụ thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật, mục đích cuối cùng là kiếm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5
đƣợc lợi nhuận cao. Thứ ba: Cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có các
ràng buộc chung mà các bên tham gia phải tuân thủ. Thứ tư: Trong quá trình cạnh
tranh các chủ thể tham dự quá trình cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác

nhau: Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng sản phẩm, cạnh tranh bằng giá bán
sản phẩm…
Từ những nhận định trên, khái niệm cạnh tranh trong kinh doanh có thể hiểu
nhƣ sau: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau
tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế của
mình, thông thƣờng là chiếm lĩnh thị trƣờng, giành lấy khách hàng, cũng nhƣ các
điều kiện sản xuất, thị trƣờng có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh
tế trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với ngƣời sản xuất kinh doanh
là lợi nhuận, đối với ngƣời tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.
1.1.1.2. Khái niệm về khả năng cạnh tranh
* Khả năng cạnh tranh:
Khả năng cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt đƣợc một số
kết quả mong muốn dƣới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lƣợng các sản
phẩm cũng nhƣ năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trƣờng hiện tại và làm
nảy sinh thị trƣờng mới.
Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của
khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Nhƣ vậy, khả năng canh tranh của
doanh nghiệp trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các
yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ đƣợc tính băng các tiêu chí về
công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt
mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng
một thị trƣờng.
Có quan điểm cho rằng, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Có quan điểm gắn khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





6
năng cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm
đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chƣa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực
tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên
trong yếu nhƣng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt nhƣ
hiện nay.
Nhƣ vậy, “khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng
thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp
dẫn ngƣời tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu đƣợc lợi nhuận ngày càng cao và
cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng ”.
Khả năng cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh (các
đối thủ) về doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt đƣợc thông qua các hành vi
chiến lƣợc, đƣợc định nghĩa nhƣ là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động
tới môi trƣờng nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng nhƣ bằng những công cụ
marketing khác. Nó cũng đạt đƣợc thông qua việc nâng cao chất lƣợng sản phẩm mà sự
sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình cạnh tranh.
Năng lực cạnh tranh là một trong những quan điểm chƣa có sự thống nhất,
nói đến năng lực cạnh tranh phải nói đến chủ thể cạnh tranh, do đó không có khái
niệm năng lực cạnh tranh nói chung. Tác giả Michael Porter cũng thừa nhận không
thể đƣa ra một khái niệm tuyệt đối về năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể
cạnh tranh thành công, các doanh nghiệp phải có đƣợc lợi thế cạnh tranh dƣới hình
thức hoặc là có đƣợc chi phí sản phẩm thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa
sản phẩm để đạt đƣợc những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh
tranh, các doanh nghiệp ngày càng đạt đƣợc những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn,
qua đó có thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có chất lƣợng cao hơn hoặc sản
xuất có hiệu suất cao hơn” (Michael, 1990). Quan niệm của Porter đã đề cập đến
vấn đề cạnh tranh còn bao hàm cả việc doanh nghiệp phải duy trì liên tục lợi thế
cạnh tranh của mình.

* Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Theo Aldington Report (1985): Doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh là
doanh nghiệp có thể sản xuất sản phẩm và dịch vụ với chất lƣợng vƣợt trội và giá cả
thấp hơn các đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và quốc tế. Khả năng cạnh tranh đồng
nghĩa với việc đạt đƣợc lợi ích lâu dài của Doanh nghiệp và khả năng đảm bảo cho
ngƣời lao động và chủ Doanh nghiệp.
Năm 1998, Bộ Thƣơng mại và Công nghiệp nƣớc Anh đƣa ra định nghĩa:
Đối với Doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất đúng sản phẩm,
xác định đúng giá cả vào đúng thời điểm. Điều đó có nghĩa là đáp ứng nhu cầu
khách hàng với hiệu suất và hiệu quả cao hơn các doanh nghiệp khác.
Tổng hợp từ các tài liệu trong và ngoài nƣớc, có nhiều quan niệm về năng
lực cạnh tranh của Doanh nghiệp, cụ thể nhƣ sau:
- Năng lực của Doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi
nhuận của Doanh nghiệp. Theo quan niệm này, năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu
thụ hàng hóa, dịch vụ so với các đối thủ và khả năng thu lợi của các doanh nghiệp,
quan niệm nhƣ vậy có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Meha (1998),
Ramasamy (1995), Bruckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nƣớc nhƣ kết
quả nghiên cứu của CIEM (2003), Viện nghiên cứu quản lý Trung ƣơng (2003), Ủy
quan Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế (2003). Quan niệm này tƣơng đồng với cách
tiếp cận thƣơng mại truyền thống (Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế, 2003). Quan
điểm này chƣa bao hàm các phƣơng thức, các yếu tố duy trì và nâng cao năng lực cạnh
tranh, chƣa phản ánh một cách bao quát năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp.
- Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp là khả năng chống chịu trƣớc sự tấn
công của các Doanh nghiệp khác. Hội đồng Chính sách năng lực cạnh tranh của Mỹ

đƣa ra định nghĩa: Năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ
của một nền sản xuất có thể vƣợt qua thử thách trên thị trƣờng thế giới. Ủy ban
Quốc gia về hợp tác quốc tế có trích dẫn khái niệm cạnh tranh theo Từ điển thuật
ngữ chính sách thƣơng mại (1997). Theo đó, năng lực cạnh tranh là năng lực của
một doanh nghiệp không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế. Quan
niệm về năng lực cạnh tranh nhƣ vậy mang tính chất định tính, khó có thể định
lƣợng đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD), năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp tức là sản
xuất và thu nhập tƣơng đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả
làm cho các DN phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế (Bạch Thụ
Cƣờng, 2002). Tuy nhiên quan niệm này chƣa gắn với việc thực hiện các mục tiêu
và nhiệm vụ của Doanh nghiệp.
- Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh.
Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm (Vũ Trọng Lâm, 2006) cho rằng, Năng lực cạnh
tranh của Doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các
lợi thế cạnh tranh của Doanh nghiệp. Tƣơng tự, theo tác giả Trần Sửu (Trần Sửu,
2005): Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh,
có khả năng tạo ra năng suất và chất lƣợng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh
thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững.
Ngoài ra, khi đƣa khái niệm năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp cần chú ý
một số vấn đề sau: Một là, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều
kiện, bối cảnh và trình độ phát triển của từng thời kỳ. Hai là, năng lực cạnh tranh
cần thể hiện khả năng đua tranh, tranh giành giữa các Doanh nghiệp không chỉ về

năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mà cả
khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm
mới. Ba là, năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp cần thể hiện đƣợc phƣơng thức
cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phƣơng thức truyền thống và các phƣơng
thức hiện đại, không chỉ dựa vào lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa
vào quy chế.
Từ những phân tích nêu trên, có thể đƣa ra khái niệm khả năng cạnh tranh
của Doanh nghiệp nhƣ sau: Khả năng cạnh tranh của Doanh nghiệp là khả năng duy
trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lƣới
tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế
cao và bền vững.
1.1.1.3. Chức năng, vai trò, hình thái và lợi thế cạnh tranh
a. Chức năng của cạnh tranh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
Cạnh tranh giúp đảm bảo việc điều chỉnh quan hệ giữa cung và cầu.
Cạnh tranh giúp điều khiển sao cho các nhân tố sản xuất sẽ đƣợc sử dụng vào
những nơi có hiệu quả nhất, làm giảm thiểu tổng giá thành của sản xuất xã hội.
Cạnh tranh tạo tiền đề thuận tiện nhất cho sản xuất thích ứng linh hoạt của
cầu và công nghệ sản xuất.
Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến điều tiết và phân phối thu nhập.
Cạnh tranh thúc đẩy sự đổi mới đƣợc coi là một chức năng cạnh tranh năng
động trong những thập kỷ gần đây.
b. Vai trò của cạnh tranh
- Đối với nền kinh tế quốc dân : Theo quan điểm truyền thống, cạnh tranh
kinh tế thị trƣờng và chủ nghĩa tƣ bản đƣợc gắn chặt với nhau và nhƣ vậy, cạnh

tranh bị coi nhƣ là hiện tƣợng xấu xa, thiếu đạo đức, „„cá lớn nuốt cá bé‟‟ là nguyên
nhân dẫn đến những hiện tƣợng tiêu cực trong xã hội gây ra những khủng hoảng
kinh tế, nhiều Doanh nghiệp phá sản, nhiều ngƣời bị thất nghiệp.
Theo quan điểm hiện tại, cạnh tranh đƣợc nhìn nhận theo hƣớng tích cực
hơn, đều đã nhận rõ vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế nhƣ là sự thúc đẩy quá
trình đổi mới phân bổ nguồn lực, chọn lọc, phân phối lại…
Cạnh tranh là động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thật vậy, cạnh tranh
đem đến cho ngƣời tiêu dùng những sản phẩm có chất lƣợng ngày càng cao và dịch
vụ ngày càng thuận lợi hơn. Điều đó có nghĩa là chất lƣợng cuộc sống toàn xã hội
đƣợc cải thiện tốt hơn.
Ngày nay, nhiều quốc gia trên thế giới đã thừa nhận cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trƣờng là môi trƣờng phát triển tạo sự vƣơn cao mạnh mẽ của các Doanh
nghiệp. Tạo đà thúc đẩy xã hội tiến lên, là điều kiện quan trọng để phát triển lực
lƣợng sản xuất.
- Đối với Doanh nghiệp : Các doanh nghiệp, nhà sản xuất khi tham gia thị
trƣờng buộc phải chấp nhận sự cạnh tranh. Đó có thể là cuộc chạy đua khá khốc liệt
mà các doanh nghiệp không thể lẩn tránh và tìm mọi cách vƣơn lên chiếm ƣu thế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




10
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều phải đặt mục tiêu cho mình là
mang lại lợi nhuận tối đa, số lƣợng hàng hóa bán ra ngày càng nhiều, chiếm lĩnh thị
phần lớn và ngày càng lôi kéo đƣợc nhiều khách hàng. Bên cạnh đó, ngƣời tiêu
dùng không đơn thuần chấp nhận tất cả những gì mà ngƣời sản xuất đƣa ra, mà họ
sẽ lựa chọn những gì họ thích, những gì họ cho là tốt nhất. Quá trình đó diễn ra là
đặc điểm cơ bản của kinh tế thị trƣờng.
Ngày nay, xu thế cạnh tranh của các doanh nghiệp phải đi sâu về nâng cao

chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ đáp ứng đƣợc nhu cầu của khách hàng. Đồng thời
phải nghiên cứu đƣa ra chiến lƣợc kinh doanh phù hợp nhƣ chính sách về giá sản
phẩm: Để lôi kéo đƣợc khách hàng về phía mình, doanh nghiệp có thể đƣa ra mức
giá hấp dẫn để chào bán, cũng chính điều này buộc doanh nghiệp phải đƣa ra
phƣơng án sản xuất với mức chi phí thấp nhất, bằng cách tối ƣu hóa các yếu tố đầu
vào, triệt để tiết kiệm, quan tâm đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật để cải tiến
phƣơng án quản lý, phƣơng thức sản xuất, phƣơng thức tiêu thụ sản phẩm tạo điều
kiện thuận lợi cho ngƣời tiêu dùng.
- Đối với ngƣời tiêu dùng : Nếu cạnh tranh đối với một quốc gia là thúc đẩy
nền kinh tế, đối với Doanh nghiệp là sự sống còn thì cạnh tranh lại tạo ra sự lựa
chọn rộng rãi hơn cho ngƣời tiêu dùng. Ngƣời sản xuất phải tìm mọi cách để làm ra
sản phẩm có chất lƣợng hơn, đẹp hơn, có chi phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thức
khoa học, công nghệ trong sản phẩm cao hơn,… để đáp ứng thị hiếu của ngƣời tiêu
dùng, thị trƣờng sẽ đƣợc điều tiết bằng quan hệ cung - cầu góp phần hạn chế sự áp
đặt về giá cả.
Tóm lại : Cạnh tranh có vai trò rất quan trọng và là một trong những động
lực mạnh mẽ nhất thúc đẩy sản xuất phát triển. Nó buộc ngƣời sản xuất phải năng
động, nhạy bén, tích cực nâng cao tay nghề, cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học kỹ
thuật, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất lao động, hiệu quả kinh tế.
Đó chính là cạnh tranh lành mạnh. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc
quyền thì thƣờng trì trệ, kém phát triển.
Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phƣơng diện sở hữu của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh tranh

không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp luật. Vì
lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải đƣợc điều chỉnh bởi các định chế xã
hội, sự can thiệp của nhà nƣớc.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không
lành mạnh nhƣ những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn lậu,
trốn thuế, tung tin phá hoại,…) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa giàu
nghèo, tổn hại môi trƣờng sinh thái.
c. Hình thức cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra dƣới nhiều hình thức, nhiều góc độ khác nhau. Theo góc
độ thị trƣờng, thì có các hình thức cạnh tranh chủ yếu nhƣ sau :
* Cạnh tranh hoàn hảo: Cạnh tranh hoàn hảo bao gồm rất nhiều ngƣời bán và
nhiều ngƣời mua một sản phẩm hàng hóa giống nhau nào đó. Không một ngƣời
mua hay ngƣời bán nào có ảnh hƣởng lớn đến mức giá trên thị trƣờng hiện hành của
hàng hóa. Ngƣời bán không thể đòi giá cao hơn giá thị trƣờng vì ngƣời mua có thể
tự do mua một số lƣợng hàng hóa bất kỳ, những hàng hóa mình cần theo giá thị
trƣờng đó. Ngƣời bán cũng không chào giá thấp hơn giá thị trƣờng vì họ có thể bán
tất cả những thứ gì cần theo giá thị trƣờng hiện hành (Philip Kotler, 1999).
Hình thức này có ƣu điểm đối với ngƣời tiêu dùng : Do có cơ hội lựa chọn
sản phẩm, mua đƣợc giá mà giá đó là do quan hệ cung cầu thị trƣờng tạo ra, ngƣời
sản xuất muốn ép giá cũng không ép đƣợc. Chính vì vậy mỗi ngƣời sản xuất đều
phải cố gắng tìm hƣớng đi cho mình để sản xuất sản phẩm còn tiêu thụ đƣợc.
* Cạnh tranh độc quyền : Cạnh tranh độc quyền gồm rất đông ngƣời mua và
một số ít ngƣời bán thực hiện các thƣơng vụ không theo một giá thị trƣờng thống
nhất, mà là trong một khoảng giá rất rộng. Có khoảng giá rộng là do ngƣời bán có
thể chào bán cho ngƣời mua những phƣơng án hàng hóa khác nhau, sản phẩm hiện
thực có thể khác nhau về chất lƣợng, tính chất, hình thức bề ngoài, cũng có thể khác
biệt về dịch vụ kèm theo hàng hóa. Ngƣời mua thấy có sự chênh lệch về chào giá và
sẵn sàng mua hàng theo các mức giá khác nhau (Philip Kotler, 1999).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





12
Trong thị trƣờng độc quyền sản phẩm sản xuất ra là loại riêng biệt không có
sản phẩm thay thế, sự thay đổi giá của sản phẩm khác không có ảnh hƣởng gì đến
giá và sản lƣợng của sản phẩm độc quyền, ngƣợc lại sự thay đổi giá sản phẩm độc
quyền cũng không ảnh hƣởng đến giá sản phẩm khác.
* Cạnh tranh không hoàn hảo: Cạnh tranh không hoàn hảo là có rất nhiều
ngƣời bán tự do ra nhập hay rut lui khỏi ngành, thị phần của mỗi doanh nghiệp là
rất nhỏ, không đáng kể trên thị trƣờng. Sản phẩm của các doanh nghiệp có phân biệt
với nhau qua nhãn hiệu, kiểu dáng và chất lƣợng… và có khả năng thay thế cao độ
cho nhau, nhƣng không thay thế hoàn toàn.
Qua nghiên cứu các hình thức cạnh tranh, tôi thấy rằng đối với hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông ứng với thị trƣờng cạnh tranh độc quyền nhóm.
d. Lợi thế cạnh tranh:
Lợi thế cạnh tranh trƣớc hết là sự biểu hiện tính trội của mặt hàng đó về chất
lƣợng, giá cả và cơ chế vận hành của nó trên thị trƣờng tạo nên sự hấp dẫn, thuận
tiện cho khách hàng trong quá trình tiếp cận và sử dụng.
Lợi thế cạnh tranh còn là sự thể hiện tính kinh tế của các yếu tố đầu vào cũng
nhƣ đầu ra của sản phẩm, nó bao gồm chi phí cơ hội và năng suất lao động cao, chất
lƣợng sản phẩm tốt đạt chất lƣợng quốc tế và thị hiếu tiêu dùng trên các thị trƣờng
cụ thể, nguồn cung cấp ổn định, môi trƣờng thƣơng mại thông thoáng thuận lợi.
(TS. Nguyễn Đình Long, TS. Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Võ Định, 1999).
Lợi thế cạnh tranh xét theo tính chất thƣơng mại còn là “Nghệ thuật buôn
bán” đƣợc biểu hiện qua các nội dung mang tính giải pháp về chiến lƣợc và sách
lƣợc của một ngành hàng, một sản phẩm trong quá trình sản xuất và trao đổi thƣơng
mại, chiến lƣợc cạnh tranh suy cho cùng là “Chinh phục cả thế giới khách hàng
bằng uy tín, giá cả và chất lƣợng” (Michael Porter, 1998).
Lợi thế cạnh tranh có thể đƣợc biểu hiện và đo đƣợc bằng các chỉ tiêu vừa

định tính, vừa định lƣợng nhƣ chất lƣợng sản phẩm, kỹ thuật, tri thức công nghệ
trong sản phẩm,… là các tiêu chuẩn về chất lƣợng và độ an toàn trong sử dụng; Qui
mô, khối lƣợng và sự ổn định của sản phẩm; Kiểu dáng mẫu mã của sản phẩm phù hợp
với thị hiếu và tập quán tiêu dùng trên các thị trƣờng đến mức độ nào; Môi trƣờng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
thƣơng mại (thể hiện mức độ và khả năng giao dịch cũng nhƣ uy tín trên thị trƣờng);
Môi trƣờng kinh tế vĩ mô và cơ chế chính sách thƣơng mại (thuế, tỷ giá…); Giá thành
và giá thành sản phẩm; giá thành của sản phẩm biểu hiện những yếu tố của chi phí đầu
vào, còn giá cả thƣờng biểu hiện trong hoạt động lƣu thông và trao đổi.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Michael Porter thì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp gồm 4 “bốn”
yếu tố:
a. Các yếu tố bản thân doanh nghiệp: Bao gồm các yếu tố về con ngƣời
(chất lƣợng, kỹ năng); các yếu tố về trình độ (khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm thị
trƣờng); các yếu tố về vốn… các yếu tố này chia làm 2 loại:
* Loại 1: các yếu tố cơ bản nhƣ: môi trƣờng tự nhiên, địa lý, lao động;
* Loại 2: các yếu tố nâng cao nhƣ: thông tin, lao động trình độ cao…
Trong đó, yếu tố thứ 2 có ý nghĩa quyết định đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Chúng quyết định lợi thế cạnh tranh ở độ cao và những công nghệ có
tính độc quyền. Trong dài hạn thì đây là yếu tố có tính quyết định phải đƣợc đầu tƣ
một cách đầy đủ và đúng mức.
b. Nhu cầu của khách hàng: Đây là yếu tố có tác động rất lớn đến sự phát
triển của doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng
thõa mãn đầy đủ tất cả những yêu cầu của khách hàng. Thƣờng thì doanh nghiệp có
lợi thế về mặt này thì có hạn chế về mặt khác. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải

nhận biết đƣợc điều này và cố gắng phát huy tốt nhất những điểm mạnh mà mình
đang có để đáp ứng tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng. Thông qua nhu cầu của
khách hàng, doanh nghiệp có thể tận dụng đƣợc lợi thế theo quy mô, từ đó cải thiện
các hoạt động kinh doanh và dịch vụ của mình. Nhu cầu khách hàng còn có thể gợi
mở cho doanh nghiệp để phát triển các loại hình sản phẩm và dịch vụ mời. Các loại
hình này có thể đƣợc phát triển rộng rãi ra thị trƣờng bên ngoài và khi đó doanh
nghiệp là ngƣời trƣớc tiên có đƣợc lợi thế cạnh tranh.
c. Các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ: Sự phát triển của doanh nghiệp
không thể tách rời sự phát triển các lĩnh vực có liên quan và phụ trợ nhƣ: thị trƣờng
tài chính, sự phát triển của công nghệ thông tin… Ngày nay, sự phát triển của công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




14
nghệ thông tin, các ngân hàng có thể theo dõi và tham gia vào thị trƣờng tài chính
24/24 giờ trong ngày.
d. Chiến lược của doanh nghiệp, cấu trúc ngành và đối thủ cạnh tranh: Sự
phát triển của hoạt động doanh nghiệp sẽ thành công nếu đƣợc quản lý và tổ chức
trong một môi trƣờng phù hợp và kích thích đƣợc các lợi thế cạnh tranh của nó. Sự
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sẽ là yếu tố thúc đẩy sự cải tiến và thay đổi nhằm
hạ thấp chi phí, nâng cao chất lƣợng dịch vụ.
Trong bốn yếu tố trên, yếu tố 1 và 4 đƣợc coi là yếu tố nội tại của doanh
nghiệp, yếu tố 2 và 3 là những yếu tố có tính chất tác động và thúc đẩy sự phát triển
của chúng.
Ngoài ra, còn hai yếu tố mà doanh nghiệp cần tính đến là những cơ hội và
vai trò của Chính Phủ. Vai trò của Chính Phủ có tác động tƣơng đối lớn đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhất là trong việc định ra các chính sách về công
nghệ, đào tạo và trợ cấp

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều tiêu tiêu chí để đánh giá khả năng cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên khi xem xét, nghiên cứu và phân tích cụ thể tình hình thực tế mỗi
lĩnh vực hoạt động sẽ còn có thể sử dụng các tiêu chí khác mà phạm vi nghiên cứu
chƣa thể bao quát đầy đủ. Dƣới đây là một số tiêu chí chủ yếu thƣờng đƣợc xem xét
khi đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
1.1.3.1. Tăng thị phần của doanh nghiệp
Thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ khác nói lên sức mạnh mà
doanh nghiê ̣p có thể giành đƣơ ̣c trong ca ̣nh tranh . Để so sánh về mă ̣t quy mô kinh
doanh và vị thế trên thị trƣờng thì việc so sánh thị phần các sản phẩm dịch vụ chính
của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần phải so sánh

, phân

tích và đánh giá. Thị phần đƣợc xác định:
Theo sản phẩm:
Thị phần dich
̣ vu ̣ i của
doanh nghiê ̣p A (theo sản
phẩ m)

Số thuê bao dich
̣ vu ̣ i của doanh nghiê ̣p A
=

Tổ ng số thuê bao của cả nƣớc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




x 100%


15
Trong cùng một môi trƣờng, doanh nghiệp có thị phần lớn là biểu hiện cụ thể
về năng lực cạnh tranh cũng nhƣ ƣu thế vƣợt trội về khả năng giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Trong một thị trƣờng đang tăng trƣởng, việc duy trì thị phần sẽ làm tăng
doanh thu cùng nhịp với tốc độ tăng trƣởng của thị trƣờng. Trong một thị trƣờng trì
trệ hoặc xuống dốc, việc tăng doanh thu đòi hỏi phải tăng thị phần.
1.1.3.2. Giá bán sản phẩm, dịch vụ
Giá bán sản phẩm , dịch vụ là một chỉ tiêu dùng để đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiê ̣p . Mỗi doanh nghiê ̣p có năng lƣ̣c ca ̣nh tranh tố t là doanh
nghiê ̣p biế t hoa ̣t đô ̣ng , tổ chƣ́c sản xuấ t tố t , giảm thiểu chi phí , do vâ ̣y giá bán sản
phẩ m, dịch vụ giảm so với đối thủ.
1.1.3.3. Nâng cao chấ t lượng sản phẩm, dịch vụ
Chấ t lƣơ ̣ng sản phẩ m , dịch vụ của doanh nghiệp thể hiện ở h ai khiá ca ̣nh :
chấ t lƣơ ̣ng về mă ̣t vâ ̣t lý , kỹ thuật của sản phẩm và chất lƣợng trong khâu phục vụ
(các dịch vụ đi kèm : bán hàng và sau bán hàng ). Để có thể tồ n ta ̣i và đƣ́ng vƣ̃ng
trong điề u kiê ̣n ca ̣nh tranh của cơ chế thi ̣ trƣờng, chấ t lƣơ ̣ng sản phẩ m , dịch vụ là
vấ n đề luôn luôn đƣơ ̣c coi tro ̣ng . Doanh nghiê ̣p không nhƣ̃ng sản xuấ t ra sản phẩ m ,
dịch vụ đảm bảo chất lƣợng , đáp ƣ́ng yêu cầ u của ngƣời tiêu dùng mà còn phải có
nhƣ̃ng dich
̣ vu ̣ và t iê ̣n ích kèm theo nhằ m ta ̣o ra sƣ̣ nổ i bâ ̣t , ƣu thế riêng và phong
cách riêng so với đối thủ khác nhằm thu hút khách hàng .
1.1.3.4. Đổi mới công nghệ và đổi mới sản phẩm, dịch vụ
Mục tiêu cạnh tranh là khẳng định mình và già nh chỗ đƣ́ng vƣ̃ng chắ c trên
thị trƣờng. Đổi mới thiết bị , đổ i mới công nghê ̣ và luôn đổ i mới sản phẩ m , dịch vụ
đáp ƣ́ng tố i đa nhu cầ u khách hàng sẽ ta ̣o điề u kiê ̣n cho viê ̣c ta ̣o ra lơ ̣i thế ca ̣nh
tranh của doanh nghiê ̣p . Do vâ ỵ , mô ̣t doanh nghiê ̣p biế t ƣ́ng du ̣ng công nghê ̣ mới ,

kỹ thuật mới , thƣờng xuyên cho ra thi ̣trƣờng nhƣ̃ng sản phẩ m , dịch vụ mới, nhƣ̃ng
tiê ̣n ích mới ngày càng có lơ ̣i hơn cho khách hàng sẽ là nhƣ̃ng doanh nghiê ̣p có
năng lƣ̣c ca ̣nh tranh tố t và ngƣơ ̣c la ̣i.
1.1.3.5. Nâng cao thương hiê ̣u và uy tín
Thƣơng hiê ̣u và uy tín sản phẩ m là sƣ̣ tổ ng hơ ̣p các thuô ̣c tính sản phẩ m nhƣ
chấ t lƣơ ̣ng sản phẩ m, lơ ̣i ić h, mẫu mã và dich
̣ vu ̣ sản phẩ m. Thƣơng hiê ̣u không nhƣ̃ng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×