Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh của rừng thứ sinh nghèo và đề xuất giải pháp tác động tại thành phố uông bí, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN THỊ MAI LAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, TÁI SINH CỦA
RỪNG THỨ SINH NGHÈO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TÁC ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ NỘI, 2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

NGUYỄN THỊ MAI LAN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC, TÁI SINH CỦA
RỪNG THỨ SINH NGHÈO VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
TÁC ĐỘNG TẠI THÀNH PHỐ UÔNG BÍ,


TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Lâm học
Mã ngành: 60.62.60

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM VĂN ĐIỂN

Hà Nội, 2011


i

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và rèn luyện, khóa học Cao học lâm nghiệp K17 (2009 2011) tại Trường đại học Lâm nghiệp đã bước vào giai đoạn kết thúc. Được sự nhất
trí của của Nhà trường và Khoa đào tạo Sau đại học, tôi tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài “Nghiên cứu đặc điểm cấu trúc, tái sinh của rừng thứ sinh
nghèo và đề xuất giải pháp kỹ thuật tác động tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh”. Sau gần một năm thực hiện, đến nay đề tài đã hoàn thành.
Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới
PGS.TS Phạm Văn Điển, người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ, tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn tới: PGS. TS Hoàng Kim Ngũ, các thầy, cô giáo
thuộc Khoa Đào tạo Sau đại học, Khoa Lâm học- Trường Đại học Lâm nghiệp, thư
viện Trường Đại học Lâm nghiệp; Ban Giám hiệu Trường Cao đẳng Nông lâm
Đông Bắc, các giảng viên thuộc Khoa Lâm học-Trường Cao đẳng Nông lâm Đông
Bắc và thư viện Trường Cao đẳng Nông lâm Đông Bắc ; các cán bộ phòng kỹ thuật
– Công ty Lâm nghiệp Uông Bí cùng các bạn bè đồng nghiệp tạo điều kiện, động

viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện, nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm của bản thân còn hạn chế, điều kiện về thời gian cũng như tư liệu tham
khảo còn chưa nhiều nên luận văn chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung của các nhà khoa học và các
bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu thu thập, kết quả xử lý, tính toán là trung thực
và được trích dẫn rõ ràng.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả

Nguyễn Thị Mai Lan


ii

MỤC LỤC

Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục kí hiệu và từ viết tắt ................................................................................. iv
Danh mục bảng ......................................................................................................... vi
Danh mục hình ......................................................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................................2
1.1. Ở ngoài nước ..................................................................................................2
1.1.1. Thành quả nghiên cứu .........................................................................2
1.2. Ở Việt Nam: ...................................................................................................9
1.2.1. Thành quả nghiên cứu .........................................................................9

1.2.2. Tồn tại nghiên cứu .............................................................................16
1.3. Thảo luận .....................................................................................................17
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU .........................................................................................................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................19
2.2 . Đối tượng nghiên cứu và giới hạn vấn đề nghiên cứu ..............................19
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................20
2.3.1. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng ........................................................20
2.3.2. Đặc điểm cấu trúc QXTVR ...............................................................20
2.3.3. Đặc điểm tái sinh QXTVR .................................................................21
2.3.4. Đề xuất giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng...................21
2.4. Phương pháp nghiên cứu. ...........................................................................23
2.4.1. Phương pháp luận..............................................................................23
2.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu ............................................................23
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................23
2.4.4. Phương pháp xử lí số liệu .................................................................25
Chương 3: ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................33
3.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................................33


iii

3.1.1. Vị trí địa lí .........................................................................................33
3.1.2. Địa hình .............................................................................................33
3.1.3. Khí hậu ..............................................................................................34
3.1.4. Thủy văn ............................................................................................35
3.1.5. Tài nguyên đất ...................................................................................36
3.1.6. Tài nguyên rừng ................................................................................37
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội...............................................................................38
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................39

4.1. Đặc điểm địa hình, thổ nhưỡng của rừng thứ sinh nghèo ...........................39
4.1.1. Đặc điểm địa hình .............................................................................39
4.1.2. Đặc điểm thổ nhưỡng.........................................................................40
4.2. Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng ....................................................43
4.2.1. Đặc điểm cấu trúc tổ thành và tính đa dạng loài thuộc tầng cây cao ...... 43
4.2.2. Cấu trúc tầng tán rừng ......................................................................50
4.2.3. Cấu trúc mật độ .................................................................................60
4.2.4. Các đại lượng sinh trưởng của lâm phần ..........................................64
4.3. Đặc điểm tái sinh quần xã thực vật rừng .....................................................67
4.3.1 Cấu trúc tổ thành cây tái sinh.............................................................67
4.3.2. Cấu trúc mật độ cây tái sinh ..............................................................69
4.3.3. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ...............................................69
4.3.4. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ...........................................71
4.3.5 Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng ngang ......................................72
4.3.6 Biến động của mật độ cây tái sinh có triển vọng theo tổ hợp các nhân
tố có ảnh hưởng chủ yếu ....................................................................................72
4.4. Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh tác động vào rừng .................75
KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ ............................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

Kí hiệu/Từ viết tắt

Viết đầy đủ


B

Cây bạn

C

Cây có ích

CP

Che phủ (%)

CND

Chặt nuôi dưỡng

D1.3

Đường kính thân cây tại vị trí 1.3m (cm)

Dt

Đường kính tán (m)

GOL

Cây gỗ lớn

GOT


Cây gỗ trung bình

GON

Cây gỗ nhỏ

∑G/ha

Tổng tiết diện ngang trên một héc ta (m2)

Hvn

Chiều cao vút ngọn (m)

Hdc

Chiều cao dưới cành (m)

K
KTLS
KNXTTS


Kém
Kỹ thuật lâm sinh
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
Cây mục đích

∑M/ha


Tổng trữ lượng trên một héc ta (m3)

N/D1.3

Phân bố số cây theo cỡ đường kính

NGH

Nguồn gốc hạt

NGC

Nguồn gốc chồi


v

OTC

Ô tiêu chuẩn

ODB

Ô dạng bản

P

Cây phi mục đích

PAK


Phương án không phù hợp

PAPH

Phương án phù hợp

PA
QPN
QXTVR
T

Phương án
Quy phạm ngành
Quần xã thực vật rừng
Tốt

TB

Trung bình

TC

Tàn che

TPCG
TSR

Thành phần cơ giới
Tái sinh rừng


TSTN

Tái sinh tự nhiên

TTV

Thảm thực vật

TSTV

Tái sinh có triển vọng

X
[24]

Xấu
Số thứ tự tài liệu tham khảo


vi

DANH MỤC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang


3.1

Diện tích rừng và đất lâm nghiệp của Uông Bí năm 2010

37

4.1

Một số tính chất hóa học của đất ở các trạng thái rừng

41

4.2

Công thức tổ thành tầng cây cao các trạng thái rừng

43

4.3

Số lượng loài và cá thể theo từng trạng thái

47

4.4

Các chỉ số đa dạng sinh học

47


4.5

Số lượng và tỉ lệ nhóm loài cây mục đích ở các trạng thái rừng

49

4.6

Chỉ số diện tích tán ở các trạng thái rừng

57

4.7

Mật độ tầng cây cao các trạng thái rừng

60

4.8

Phân bố của tầng cây cao ở các trạng thái rừng

61

4.9

Bảng tổng hợp kết quả tính toán một số đại lượng sinh trưởng

64


4.10

Tổng tiết diện ngang và trữ lượng ở các trạng thái rừng theo phẩm chất

66

4.11

Công thức tổ thành cây tái sinh các trạng thái rừng

67

4.12

Mật độ cây tái sinh ở các trạng thái rừng

69

4.13

Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh ở các trạng thái rừng

70

4.14

Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao

71


4.15

Ảnh hưởng của tầng cây cao đến mật độ cây TSTV

73

4.16

Hệ số các đường ảnh hưởng đến mật độ cây TSTV

74

4.17

Phương án kỹ thuật tối ưu, phù hợp và không phù hợp

75

4.18

Các chỉ tiêu kỹ thuật chặt nuôi dưỡng theo nhóm tác động

77


vii

DANH MỤC HÌNH

Hình


Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ các nội dung nghiên cứu

22

2.2

Sơ đồ bố trí ô dạng bản

25

2.3

Sơ đồ phân loại cây tốt, cây xấu

26

4.1

Biểu đồ phân bố số cá thể theo họ

46

4.2


Một góc nhìn trạng thái rừng IIA

50

4.3

Trắc đồ mặt cắt đứng trạng thái rừng IIA-OTC 02

52

4.4

Một góc nhìn trạng thái rừng IIB

53

4.5

Một góc nhìn tầng tán trên trạng thái rừng IIB

54

4.6

Trắc đồ mặt cắt đứng trạng thái rừng IIB-OTC 07

55

4.7


Một góc nhìn trạng thái rừng IIIA1

58

4.8

Trắc đồ mặt cắt đứng trạng thái rừng IIIA1-OTC 13

59

4.9

Biểu đồ phân bố N/D1.3 của trạng thái rừng IIA (OTC2)

62

4.10

Biểu đồ phân bố N/D1.3 của trạng thái rừng IIB (OTC7)

62

4.11

Biểu đồ phân bố N/D1.3 của trạng thái rừng IIIA1(OTC18)

63



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Khác với nhiều thành phố hay đô thị ở Việt Nam, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh có diện tích đất dốc và đất lâm nghiệp khá lớn, chiếm tới trên 16.000
ha, tương đương 64% tổng diện tích tự nhiên của Thành phố. Đây là một tiềm năng
khá lớn cho phát triển lâm nghiệp. Tuy nhiên, diện tích rừng tự nhiên này cũng vẫn
đã và đang suy giảm cả về số lượng và chất lượng. Năm 2010, diện tích rừng tự
nhiên chỉ còn lại 4284,82 ha (tỉ lệ rừng thứ sinh nghèo chiếm trên 80%) [66], chưa
đáp ứng được yêu cầu về cung cấp lâm sản cũng như phòng hộ, bảo vệ môi trường.
Vì vậy, cần phải có chính sách đầu tư, khai thác hợp lý và áp dụng các giải pháp kỹ
thuật tác động phù hợp để rừng phát triển bền vững. Với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh nói chung và ở Uông Bí nói riêng, việc phục hồi lại rừng nghèo là
nhiệm vụ cần thiết trước mắt và cả lâu dài nhằm đáp ứng được các mục tiêu kinh tế
xã hội và phòng hộ.
Mặc dù đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc của rừng thứ sinh
nghèo và một số quy phạm kỹ thuật phục hồi cũng đã được ban hành. Tuy nhiên,
rừng tự nhiên là đối tượng phức tạp, có sự phân hóa lớn giữa các vùng nên sự đi sâu
nghiên cứu kỹ lưỡng hơn cho một vùng cụ thể là cần thiết để có thể lựa chọn được
những giải pháp kỹ thuật lâm sinh tác động phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao
nhất. Hơn nữa, một tỉ lệ khá lớn diện tích rừng tự nhiên ở Uông Bí được các đơn vị
quản lí áp dụng giải pháp khoanh nuôi không tác động từ những năm 90 của thế kỷ
20 đến nay mà chưa có đánh giá chính thức về sự hồi phục của rừng và xử lí sau
khoanh nuôi như thế nào. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Nghiên cứu đặc điểm
cấu trúc, tái sinh của rừng thứ sinh nghèo và đề xuất giải pháp kỹ thuật tác động
tại thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh” đã được lựa chọn.
Phương hướng của đề tài là xác định một số đặc điểm lâm học về địa hình,
thổ nhưỡng, thảm thực vật trong rừng thứ sinh nghèo của thành phố Uông Bí, xác
định khả năng phục hồi của nó và đề xuất được một số giải pháp kỹ thuật lâm sinh
tác động vào rừng.



2

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Ở ngoài nước
1.1.1. Thành quả nghiên cứu


Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Đặc điểm cấu trúc rừng tự nhiên đã được nhiều nhà khoa học trên thế giới
nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở khoa học phục vụ cho kinh doanh rừng. Có thể
thống kê một số nghiên cứu có liên quan đến cấu trúc rừng như sau:
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng, tiêu
biểu như: Baur G.N (1964) [1] và Odum E.P (1971) [77]. Các tác giả đã tập trung
nghiên cứu về các vấn đề sinh thái nói chung và cơ sở sinh thái cho kinh doanh
rừng mưa nói riêng, tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu cấu trúc rừng.
Hình thái và tính đa dạng của cây rừng có ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của cả
hệ sinh thái rừng ‘Dưới con mắt của các nhà thực vật học ở miền ôn đới, những cây
cỏ ở miền nhiệt đới được xem là những kỳ quan, những sinh vật sai quy cách, mà
đáng lẽ ra phải xem chúng là những sinh vật bình thường, đại diện cho một bộ phận
to lớn của thế giới thực vật’ (Vann Stenis, 1956) [81].
Tầng thứ là chỉ tiêu cấu trúc phản ánh hình thái theo mặt phẳng đứng của lâm
phần, thể hiện sự cạnh tranh sinh tồn giữa các loài cây trong quần xã với nhau và
với hoàn cảnh xung quanh trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Với đối tượng
nghiên cứu là rừng tự nhiên, cấu trúc tầng thứ phản ánh bản chất sinh thái nội bộ hệ
sinh thái rừng và phản ánh các mối quan hệ giữa các tầng rừng với nhau, giữa các
loài cây khác nhau. Đã có một số tác giả nghiên cứu về vấn đề này, điển hình như
Richards P.W và Davis T.A.W (1933 - 1934) đã mô phỏng cấu trúc tầng thứ thông

qua trắc đồ đứng. Tuy nhiên cách mô phỏng của ông chỉ minh hoạ được cách sắp
xếp theo hướng thẳng đứng của các loài cây gỗ trong một diện tích có hạn. Sau đó,
Cusen (1951) đã khắc phục bằng cách vẽ một số giải kề bên nhau và đưa lại một
hình tượng về không gian ba chiều (dẫn theo Phùng Ngọc Lan, 1986 [36]).


3

Richards P.W (1952) [78] đã phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa thành
hai loại: Rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ
thành loài đơn giản chỉ bao gồm một vài loài cây. Theo tác giả, rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường là 3 tầng, trừ tầng cây bụi và tầng cây thân cỏ). Trong rừng mưa
nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và các cây thân cỏ còn có nhiều loại dây leo đủ
hình dáng và kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân hoặc cành cây hình
thành nên nhóm thực vật ngoại tầng.
Một vấn đề nữa có liên quan đến nghiên cứu cấu trúc rừng đó là việc phân
loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo hay ngoại mạo sinh thái [19]. Cơ sở phân loại
rừng theo xu hướng này là đặc điểm phân bố, dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và
một số đặc điểm hình thái khác của quần xã thực vật rừng. Tiêu biểu cho hệ thống
phân loại rừng theo hướng này có Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville
(1949), UNESCO (1973)... Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động Melekhov
đã nhấn mạnh sự biến đổi của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi của tổ thành
loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá trình phát sinh và phát
triển của rừng.
Như vậy, những nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ của các tác giả nêu trên mới
mang tính chất định tính, chưa phản ánh hết tính phức tạp của cấu trúc rừng nhiệt đới.
Do vậy, các nghiên cứu cấu trúc rừng được chuyển dần từ mô tả định tính sang định
lượng với sự hỗ trợ của thống kê toán học và tin học, trong đó việc mô hình hoá cấu
trúc rừng, xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu trúc rừng đã được nhiều tác giả
nghiên cứu có kết quả. Vấn đề về cấu trúc không gian và thời gian của rừng được

các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu
như: B.Rollet (1971) đã biểu diễn các quan hệ chiều cao- đường kính ngang ngực,
đường kính tán - đường kính ngang ngực bằng các hàm hồi quy; phân bố đường
kính tán, đường kính thân cây dưới dạng các phân bố xác suất; Balley (1973) mô
hình hoá cấu trúc thân cây với phân bố số cây theo cỡ kính ( N-D) bằng hàm
Weibull. Nhiều tác giả khác dùng hàm Schumacher, hyperbol, hàm mũ, Poisson,
Charlier,... để mô hình hoá cấu trúc rừng (dẫn theo Trần Văn Con, 2001) [14].


4



Nghiên cứu về tái sinh rừng

Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm,
nhưng với rừng nhiệt đới, vấn đề này mới được tiến hành chủ yếu từ những năm 30
đến nay. Có nhiều quan điểm, nội dung nghiên cứu của các tác giả về tái sinh tự
nhiên nhưng có thể tóm tắt như sau:
Về đặc điểm tái sinh: TSTN rừng nhiệt đới là vấn đề cực kỳ phức tạp bởi tính
đa dạng sinh học cao trong cùng QXTVR và có nhiều khác biệt với rừng ôn đới và
còn ít được nghiên cứu. Vansteenis (1956) [81] đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh
phổ biến của rừng mưa nhiệt đới là: tái sinh phân tán, liên tục của các loài cây chịu
bóng tạo tiền đề tạo thành rừng hỗn loài khác tuổi và tái sinh vệt của các loài cây ưa
sáng tiên phong, mọc nhanh để lấp các lỗ trống do cây già đổ.
Về xác định thời gian nghiên cứu tái sinh: Đa số các nhà nghiên cứu thống
nhất rằng trong nghiên cứu tái sinh rừng cần phải nghiên cứu quá trình tái sinh rừng
kể từ khi hình thành cơ quan sinh sản, sự hình thành hoa, quả, các tác nhân phát tán
hạt, sự phù hợp của mùa vụ hạt giống với điều kiện khí hậu ..v..v... Phần lớn các
nhà lâm học Liên Xô cũ lại đề nghị chỉ nên nghiên cứu quá trình TSR bắt đầu từ cây

có hoa quả, thậm chí từ thời gian cây mạ trở đi (dẫn theo Đinh Quang Diệp,
1993)[16].
Về ảnh hưởng của một số nhân tố sinh thái đến tái sinh rừng: Cho đến nay,
có rất nhiều công trình nghiên cứu tập trung xác định ảnh hưởng của các nhân tố ngoại
cảnh đến tái sinh rừng và được phân thành 2 nhóm: nhóm các nhân tố ảnh hưởng
không có sự tác động của con người và có sự tác động của con người. Quá trình sinh
trưởng của cây rừng nói chung và cây tái sinh nói riêng chịu tác động tổng hợp của
các nhân tố sinh thái như ánh sáng, đất, lượng mưa...và mỗi loài cây chỉ có thể tồn
tại và sinh trưởng trong một giới hạn nhất định của các nhân tố sinh thái trên. Khi
một trong các nhân tố thay đổi làm cho môi trường thay đổi và sinh trưởng của
chúng sẽ bị ảnh hưởng [82]. Để làm rõ mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và xác
định được tổ hợp thích hợp cho mỗi loài cây các nhà sinh thái học đã tập trung


5

nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chủ yếu như: ánh sáng, đất, cây bụi thảm tươi,
nguồn hạt giống, thảm mục, các nhân tố khí hậu, động vật và vi sinh vật rừng...
Thứ nhất, nhân tố ánh sáng. Đây là nhân tố sinh thái được nhiều tác giả qua
tâm bởi đa số các loài cây, ánh sáng là nhân tố giới hạn có ảnh hưởng rất lớn tới
thành công của quá trình tái sinh [82]. Theo đó có hai hướng nghiên cứu:
Một là tái sinh dưới tán, để phân biệt nhu cầu ánh sáng giữa các loài cây, H.
Lamprecht (1989) [74] đã phân cây rừng thành 3 nhóm: chịu bóng, ưa sáng và trung
tính dựa theo nhu cầu ánh sáng tối thiểu cho quá trình quang hợp của chúng. Dưới
tán rừng, khi lượng ánh sáng chiều xuống bị thiếu hụt mức độ chịu bóng của cây
rừng sẽ là đặc điểm quyết định khả năng tái sinh của chúng [1], [82]. Hơn nữa, sự
thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng chủ yếu đến sự phát triển của cây con, còn đối với sự
nảy mầm và phát triển của mầm non thường không rõ [78]. I.D.Yurkevich (1960)
đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho sự phát triển bình thường của đa số các loài
cây gỗ là 0,6 - 0,7.

Hai là, tái sinh lỗ trống. P.E. Odum (1971) [77] khi nghiên cứu về nội cân
bằng của hệ sinh thái cho rằng: Hệ sinh thái có khả năng tự duy trì và tự điều chỉnh,
có khả năng chống chịu sự biến đổi và duy trì trạng thái cân bằng. Hệ sinh thái rừng
nhiệt đới cũng có đặc điểm này, thể hiện rõ nhất ở việc tái sinh lỗ trống khi cây cổ
thụ trong rừng tự nhiên bị bão đổ, chết; tùy theo độ lớn của lỗ trống, lỗ trống lớn sẽ
xuất hiện cây tái sinh của loài ưa sáng mọc nhanh, lấp kín lỗ trống nhanh chóng, sau
mới đến cây tái sinh của các loài có giá trị, chiếm tầng ưu thế trong rừng nhưng ưa
bóng trong giai đoạn đầu.
Thứ hai, nhân tố đất không chỉ là giá thể cho cây đứng vững mà con cung
cấp nước, các chất dinh dưỡng, muối khoáng và ô xy cho cây sinh trưởng và phát
triển. Khác với cây cao, bộ rễ của cây tái sinh chủ yếu tập trung ở tầng đất mặt. Do
vậy, khi định lượng mối quan hệ giữa cây rừng và đất, các nhà khoa học không chỉ
tập trung vào các tính chất của đất mà còn chú trọng nghiên cứu biến động nhiệt độ
và độ ẩm tầng đất mặt bởi chúng có liên quan trực tiếp tới khả năng hấp thụ nước,


6

muối khoáng và các chất dinh dưỡng khác trong đất của cây. Theo Tamari (1975)
[80] hàm lượng mùn, độ xốp, nhiệt độ và độ ẩm của tầng đất mặt có ảnh hưởng rất
lớn tới khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây tái sinh.
Độ khép tán của quần thụ ảnh hưởng trực tiếp đến mật độ và sức sống của
cây con. Trong công trình nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa cây con và quần thụ,
V.G. Karpov (1969) đã chỉ ra đặc điểm phức tạp trong quan hệ cạnh tranh về dinh
dưỡng khoáng của đất, ánh sáng, ẩm độ và tính chất không thuần nhất của quan hệ
qua lại giữa các thực vật tuỳ thuộc đặc tính sinh vật học, tuổi và điều kiện sinh thái
của quần thể thực vật. I.N.Nakhteenko (1973) cho rằng sự trùng hợp cao của sự hấp
thụ dinh dưỡng giữa hai loài có thể gây cho nhau sự kìm hãm sinh trưởng và làm
tăng áp lực cạnh tranh giữa hai loài (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [51].
Thứ ba, cây bụi, thảm tươi và nguồn hạt giống: Đây là nhân tố có ảnh hưởng

rất lớn tới khả năng tiếp cận của hạt giống với đất, chi phối lượng ánh sáng chiếu
xuống, ảnh hưởng đến độ ẩm đất và là đối thủ cạnh tranh sinh tồn của cây mạ.
Những quần thụ kín tán ảnh hưởng của chúng tới cây tái sinh thường không đáng kể
trong khi những quần thụ có tầng tán thưa hơn chúng là những nhân tố gây trở ngại
rất lớn cho tái sinh rừng (Vipper, 1973) (dẫn theo Nguyễn Văn Thêm, 1992) [51].
Thêm vào đó, khi đánh giá ảnh hưởng của nguồn hạt giống đến tái sinh rừng các tác
giả đều nhấn mạnh 3 yếu tố: (i) các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn hạt, (ii) đặc điểm
phát tán hạt giống của cây rừng và (iii) mức độ phong phú của nguồn hạt. Theo
Matthew (2000) [75], tại những vùng đất thấp của Costa Rica các khúc gỗ mục nhỏ
và những đám cây dương xỉ có ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại của hạt giống sau
khi được phát tán và sự phát tán của hạt giống trên những vùng đất bỏ trống là nhân
tố chính góp phần vào thành công của phục hồi rừng [84]. Trong khi Holl và các
cộng sự (2000) [73] lại khẳng định, sự thiếu hụt về nguồn hạt giống và cạnh tranh
của cỏ dại như là những nhân tố rào cản của quá trình này.
Thứ tư, các yếu tố khí hậu: như gió, lượng mưa, nhiệt độ cũng được đánh giá
có ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát tán, nẩy mầm của hạt giống. Nghiên


7

cứu của Nathan và Muller-Landau (2000) [76] về khả năng phát tán nhờ gió của
1.500 loại hạt giống trong phạm vi 100m tính từ gốc các cây mẹ cho thấy cường độ
phát tán giảm xuống khi khoảng cách tăng lên. Khả năng phát tán này không chỉ
phụ thuộc vào cường độ gió mà còn phụ thuộc vào đặc điểm cấu tạo hạt. Điều này
đồng nghĩa với việc hạt có kích thước nhỏ và có cánh thì cự ly phát tán xa hơn so
(nhiều trường hợp lên tới 2km tính từ gốc cây mẹ [79]) so với với các hạt kích
thước lớn và không cánh [70].
Thứ năm, động vật rừng, bao gồm côn trùng, động vật ăn quả, động vật và vi
sinh vật đất có vai trò thụ phấn làm tăng lượng quả, hạt giống, góp phần phát tán hạt
hạt giống [76] và phân giải các chất hữu cơ trong đất thúc đẩy khả năng sinh trưởng

của cây tái sinh [73]. Một số loài động vật trong quá trình đào bới đất để kiếm thức
ăn hoặc loài giun đất đã đưa hạt giống từ các tầng đất sâu hơn lên phía trên từ đó hạt
có thể nẩy mầm sau thời gian dài chờ đợi [83].
Về điều tra, đánh giá tái sinh tự nhiên: Các nhà nghiên cứu đều có chung
một quan điểm thống nhất là: Hiệu quả TSR được xác định bởi mật độ, tổ thành loài
cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm phân bố và độ dài của thời kỳ TSR.
Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ lớn đã
được nhiều nhà khoa học quan tâm (Mibbread, 1930; Richards, 1933; 1939;
Aubréville, 1938; Beard, 1946; Lebrun và Gilbert, 1954; Joné, 1955-1956; Schultz,
1960; Baur, 1964; Rollet, 1969 [81]. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài cây,
trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn lâm sinh người ta chỉ tập
trung khảo sát những loài cây có ý nghĩa nhất định.
Để xác định mật độ cây tái sinh nhiều tác giả đã sử dụng các phương pháp
khác nhau, điển hình như: ODB theo hệ thống do Lowdermilk (1927) [72] đề xuất
(diện tích 1- 4 m2), ô có kích thước lớn (10-100 m2), điều tra theo dải hẹp với ô có
kích thước từ 10-100 m2. Để giảm sai số trong khi thống kê, Barnard (1950) [69] đề
nghị một phương pháp "điều tra chuẩn đoán" mà theo ông kích thước ô đo đếm có
thể thay đổi tuỳ theo thời gian phát triển của cây tái sinh ở các trạng thái rừng khác


8

nhau. Phương pháp này được áp dụng nhiều hơn vì nó thích hợp cho từng đối tượng
rừng cụ thể. M. Loeschau (1977) 40 đã đưa ra một số để nghị để đánh giá một khu
rừng có tái sinh đạt yêu cầu hay không phải áp dụng phương pháp điều tra ngẫu
nhiên, trừ trường hợp đặc biệt có thể dựa vào những nhận xét tổng quát về mật độ
tái sinh như nơi có lượng cây tái sinh rất lớn. Từ những tính toán về sai số cũng
như về mặt tổ chức thực hiện thì các ô được chọn là những ô vuông có diện tích là
25m2 dễ dàng xác lập bằng gậy tre. Các ô đo đếm được xác lập theo từng nhóm,
mỗi nhóm gồm 4 ô bố trí liên tiếp theo kiểu phân bố hệ thống không đồng đều. Như

vậy, các ô vừa đại diện được đầy đủ toàn bộ khu vực điều tra, và những nhân tố
điều tra vừa có dạng gần với phân bố chuẩn.


Vận dụng hiểu biết về cấu trúc và tái sinh rừng trong kỹ thuật tác động

vào rừng tự nhiên
Góp phần xây dựng những nguyên lý và đề xuất các biện pháp kỹ thuật về
kinh doanh rừng mưa nhiệt đới đã có nhiều tác giả nước ngoài như: Richard (1960)
với công trình Rừng mưa nhiệt đới; Baur (1964) [1] với công trình cơ sở sinh thái
học của kinh doanh rừng mưa; Catinot (1965) [10] với công trình Lâm sinh học
nhiệt đới; Lamprecht (1989) [74] với công trình Lâm sinh học nhiệt đới..., các công
trình nghiên cứu này đã chỉ ra rằng rừng nhiệt đới rất đa dạng phong phú về thành
phần loài, trong rừng thường phân hoá thành một số tầng nhất định. Đồng thời các
tác giả đã nghiên cứu, thảo luận và đề xuất nhiều vấn đề lý luận, kỹ thuật và cả kinh
tế xã hội có vai trò quan trọng trong kinh doanh hệ sinh thái rừng tự nhiên. Trong
công trình của Baur (1964) [1] đã tổng kết, đánh giá rất nhiều phương thức xử lý
lâm sinh đối với rừng nhiệt đới như: Phương thức rừng đều tuổi ở Mã lai, Bắc
Borneo và Tân Ghi nê; Taylor (1954), Jones (1960) phương thức chặt dần nhiệt đới
ở Nigeria, Gana và Triniđat; phương thức chặt dần nâng cao vòm lá ở Andamann và
ở ấn Độ.


9

Các phương thức xử lý lâm sinh trên đều nhằm mục tiêu tạo ra rừng mưa khá
đồng đều để có thể cung cấp một lượng sản phẩm lớn, đồng đều về chủng loại cho
một lần khai thác; nhưng trong thực tế không được như mong muốn.
Tóm lại, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói
chung và rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, đa dạng. Kết quả nghiên cứu tái

sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng trên thế giới cho chúng ta những hiểu biết các
phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh tự nhiên ở một số nơi. Đặc biệt, sự vận dụng
các hiểu biết về quy luật tái sinh để xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh nhằm
quản lý tài nguyên rừng bền vững.
1.1.2. Tồn tại nghiên cứu
Mặc dù các nghiên cứu khá đầy đủ, đa dạng song mới chỉ chủ yếu nghiên
cứu trên phạm vi rộng mà chưa chú ý tới sự thay đổi của tiểu hoàn cảnh trong phạm
vi hẹp, chưa xác định được nhân tố có ảnh hưởng quan trọng nhất tới tái sinh và xu
hướng thay đổi của cây tái sinh theo sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng.
1.2. Ở Việt Nam:
1.2.1. Thành quả nghiên cứu


Nghiên cứu về cấu trúc rừng

Cấu trúc rừng là một vấn đề có nội dung phong phú và đa dạng. Những đặc
trưng này thường được mô tả theo đơn vị lâm phần của Đổng Sỹ Hiền (1974) [24].
Theo ông, chỉ cần có những cây, dù khác loài, khác tuổi, mọc thành rừng, nghĩa là
cùng nhau sinh trưởng trên một diện tích nào đó với một mật độ nhất định, hình
thành một đơn vị sinh vật học, một lâm phần có quy luật xác định”. Luận điểm này
điều đã được nhiều nhà nghiên cứu cấu trúc rừng tự nhiên ở nước ta vận dụng trong
các công trình nghiên cứu khoa học của mình.
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ 20, đã có những công trình nghiên cứu về
cơ sở khoa học và biện pháp kỹ thuật kinh doanh rừng tự nhiên ở Việt nam. Những
đặc điểm cấu trúc của các thảm thực vật rừng miền Bắc Việt nam đã được Trần Ngũ


10

Phương (1970) [45] chỉ ra trên cơ sở kết quả điều tra tổng quát về tình hình rừng

miền Bắc Việt nam từ năm 1961-1965. Nhân tố cấu trúc đầu tiên được nghiên cứu
là tổ thành và thông qua đó một số quy luật phát triển của các hệ sinh thái rừng
được phát hiện và ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Ở huyện Hoành bồ - Quảng
Ninh, tổ thành loài trong rừng tự nhiên lá rộng thường xanh ở các trạng thái IIA, IIB,
IIIA1 rất phức tạp nhưng có thể xác định được nhóm loài cây ưu thế từ 7-10 loài
(Lim xanh, dẻ, Trám chim, Xoan đào, Táu duối, Kháo vàng, Trám trắng) [25],....
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng, trên quan điểm hệ sinh thái, Thái Văn
Trừng (1978,1999) [62, 63] đã dựa trên số lượng và tỷ lệ nhóm loài ưu thế để phân
định các đơn vị phân loại sau: quần hợp, ưu hợp và phức hợp. Quần hợp: đó là một
quần thể thực vật trong đó cá thể của 1 - 2 loài chiếm 90% tổng số cá thể trong tầng
lập quần. Ưu hợp: một số cây chiếm ưu thế không quá 10 loài, tỷ lệ các loài cây ưu
thế chiếm khoảng 5% và tổng số cá thể của 10 loài ưu thế đó phải chiếm 40 - 50%
tổng số cá thể cây của các tầng lập quần trong quần thể trên đơn vị diện tích điều
tra. Trường hợp độ ưu thế các loài cây không rõ ràng gọi là những phức hợp. Cũng
theo ông, cấu trúc tầng thứ rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới thường có:
Tầng vượt tán (A1), tầng ưu thế sinh thái (A2), tầng dưới tán (A3), tầng cây bụi (B)
và tầng cỏ quyết (C).
Trong nghiên cứu cấu trúc, vấn đề được nhiều tác giả quan tâm là nghiên cứu
quy luật cấu trúc. Nhiều tác giả ứng dụng hàm toán học để mô phỏng như: Trần Văn
Con (1991) [13], Đồng Sỹ Hiền (1974) [24], Nguyễn Văn Trương (1983) [61], Lê
Minh Trung (1991) [60], Đào Công Khanh (1996) [35],... Rừng lá rộng, hỗn loại,
thường xanh ở Kon hà nừng-Gia lai có phân bố số cây theo cấp kính, cấp chiều cao,
đường kính 1,3 m trong 1 cấp tuổi đều có dạng phân bố giảm, đa số loài cây có cấu
trúc đường kính và chiều cao giống với cấu trúc tương ứng của lâm phần, đồng thời
cấu trúc của loài cũng có những biến động [46]. Rừng thứ sinh ở huyện Hoành Bồ Quảng Ninh, phân bố N/D1.3 cũng có dạng phân bố giảm, có một đỉnh lệch trái [25].
Đối với rừng sau khai thác, đa số có dạng phân bố N/D theo hướng giảm dần, lệch
phải một hoặc một số trường hợp là hai đỉnh. Rừng sau khai thác sau 15, 20, 25 năm


11


trữ lượng rừng tuy đạt trên 100 m3/ha nhưng phân bố trữ lượng, số cây theo cấp
kính, theo loài kinh doanh không hợp lý. Phần lớn cây tập trung ở cấp đương kính
nhỏ ( 8 - 12 và 14 - 20), cấp đường kính thành thục công nghệ (> 40 cm) chiếm tỷ lệ
thấp. Ngoài ra, ở cấp thành thục công nghệ các loài cây phẩm chất xấu còn ứ đọng
lại trong rừng không đạt hiệu quả trong khai thác [48],[49].


Nghiên cứu về tái sinh:

TSR là một quá trình sinh học đặc thù của hệ sinh thái rừng. Phùng Ngọc
Lan (1986) [36] quan niệm về TSR, hiểu theo nghĩa hẹp, là quá trình phục hồi lại
thành phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ và “Tái sinh rừng là chìa khóa
quyết định nội dung điều chế rừng” [18]. các nhà lâm học trong nước cũng đã có
nhiều nghiên cứu để tìm ra những đặc điểm và quy luật tái sinh của rừng nhiệt đới
Việt Nam Các nghiên cứu về TSR tập trung theo các hướng sau:
Về đặc điểm tái sinh, công trình nghiên cứu quy mô lớn do Viện điều tra quy
hoạch rừng thực hiện trong 8 năm (từ 1962-1969) nhằm đánh giá đặc điểm tái sinh
của các loại hình thực vật ưu thế tại Yên Bái, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Lạng Sơn đã
khẳng định: TSTN rừng nhiệt đới miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc điểm
của tái sinh rừng nhiệt đới đó là đặc điểm tái sinh phân tán và liên tục của các loài
chịu bóng được dưới tán rừng và tái sinh theo vệt của các loài ưa sáng ở các lỗ trống
[31]. Đặc điểm này lần nữa được khẳng định trong tổng kết nghiên cứu của Trần
Văn Con (2006) [15] và trong nghiên cứu của Thái Văn Trừng (1978, 1999) [62,
63]. Bên cạnh đó, hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của những loài cây gỗ đã tiếp diễn
liên tục, không mang tính chu kỳ. Sự phân bố cây tái sinh rất không đồng đều, số cây
mạ chiếm ưu thế rõ rệt so với số cây ở cấp tuổi khác [58].
TSTN dưới tán rừng và ở các lỗ trống của TTV rừng kín thường xanh mưa
ẩm nhiệt đới tại Vườn quốc gia Bạch Mã - Thừa Thiên Huế trên các đối tượng rừng
thuộc trạng thái IIB, IIIA1 và IIIA2 lại có đặc điểm: Với tái sinh dưới tán, mật độ cây

tái sinh tương đối cao (7323-8985 cây/ha) và giảm xuống khi mức độ ổn định của
lâm phần tăng lên. Số loài cây tái sinh ở trạng thái IIB cao hơn so với trạng thái IIIA2


12

và trạng thái IIIA1. Các loài cây cao có mặt trong tổ thành cây cao đều có cây tái
sinh chiếm ưu thế dưới tán rừng. Cây tái sinh dưới tán có sự phân cấp rõ rệt và giảm
dần khi cấp chiều cao tăng lên. Cây tái sinh tại khu vực nghiên cứu chủ yếu tái sinh
từ hạt; đảm bảo cả về số lượng và chất lượng sinh trưởng. Tỷ lệ cây chất lượng tốt
chiếm tỷ lệ chủ yếu,.... [65]. Tuy nhiên, ở rừng thứ sinh Hương Sơn – Hà Tĩnh
những loài cây trong giai đoạn non, cây chịu bóng dưới tán rừng có số lượng tái
sinh lớn nhưng chỉ có cây con chiều cao thấp hơn 50cm và ít có cây lớn hơn. Mật
độ cây tái sinh và phân bố số cây tái sinh theo cấp chiều ao thay đổi, rừng sau khai
thác số cây tái sinh có chiều cao trên 1,5m tăng lên [32].
Ở vùng Đông Bắc (năm 1996) số lượng cây tái sinh trong rừng tự nhiên biến
động bình quân từ 8.000 đến 12.000 cây/ha. So với các vùng khác, vùng này khả
năng tái sinh tự nhiên tốt [52]. Tuy nhiên, ở rừng thứ sinh nghèo của Hoành BồQuảng Ninh (năm 2005), mật độ tái sinh chỉ dao động từ 3457-5927 cây/ha [25]; đa
phần các loài có hệ số tổ thành tầng cây cao càng lớn thì hệ số tổ thành tầng tái sinh cũng
vậy [21]. Theo Nguyễn Thế Hưng (2003) [34], ở Tỉnh này, rừng thứ sinh có mức độ
tái sinh trung bình với các loài khá phong phú. Những dạng thảm thực bì mới phục
hồi hoặc ở mức độ thoái hoá chưa cao có khả năng tái sinh tự nhiên rất tốt bằng các
hình thức tái sinh phong phú.
Về xác định quá trình tái sinh, điển hình là các tác giả: Vũ Tiến Hinh (1991)
26 đã đề cập đến đặc điểm tái sinh theo thời gian của cây rừng và ý nghĩa của nó
trong điều tra cũng như trong kinh doanh rừng; Phạm Ngọc Thường (2003) [57] đã
nghiên cứu đặc điểm tái sinh của thảm thực vật phục hồi sau nương rẫy ở Thái
Nguyên với các thời gian bỏ hóa khác nhau. Theo tác giả, thời gian bỏ hóa càng dài
thì mật độ cây tái sinh càng giảm nhưng chỉ số đa dạng lại tăng lên. Kết quả nghiên
cứu đặc điểm quá trình TSTN ở khu vực BTTN Tây Yên Tử cũng khẳng định số

lượng, thành phần loài thay đổi theo thời gian bỏ hoá: Số loài tăng lên khi thời gian
bỏ hóa dài còn mật độ cây tái sinh giảm dần theo thời gian bỏ hóa 29.


13

Về ảnh hưởng của một số nhân tố đến tái sinh rừng
Ánh sáng là nhân tố khống chế và điều khiển tái sinh tự nhiên của các xã hợp
thực vật trong thảm thực vật [62, 63]. Dưới tán rừng, do nhu cầu ánh sáng của mỗi
loài cây tái sinh khác nhau, mật độ và tổ thành của chúng biến động theo sự thay đổi
của độ tàn che [16], [67]. Thông thường ở giai đoạn cây mạ, mật độ cây tái sinh thường
tương đối cao. Tuy nhiên, chúng giảm đi rất nhanh theo tuổi [26] bởi trong điều kiện
ánh sáng thiếu dưới tán rừng thường yếu ớt và chỉ có một số ít trong số chúng có thể
thoát khỏi giai đoạn nguy hiểm này để tiếp tục tồn tại trong trạng thái ức chế sinh
trưởng kéo dài để chờ cơ hội vươn khi điều kiện thuận lợi [15]. Tại Kon Hà Nừng, độ
tàn che thay đổi sau khi lâm phần bị khai thác đã làm cho số cây tái sinh giảm đi [50].
Tuy nhiên, kết quả của nhiều công trình nghiên cứu cho thấy, độ tàn che phù hợp cho
cây tái sinh dưới tán rừng tự nhiên ở nước ta dao động trong khoảng 0,5 ÷ 0,6 [21],
[42], [67].
Bên cạnh đó, địa hình cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến tái sinh rừng. Cùng
trạng thái rừng, mật độ, chất lượng cây tái sinh giảm theo vị trí địa hình từ chân lên
đỉnh [25]. Thêm vào đó tầng cây bụi, thảm tươi là đối thủ cạnh tranh dinh dưỡng và
ánh sáng với cây tái sinh nên có ảnh hưởng rất lớn tới mật độ, khả năng sinh trưởng và
chất lượng của chúng đặc biệt với cây tái sinh dưới tán những lâm phần sau khai thác
chọn [67] hay rừng Khộp thưa thớt ở Đăk Lăk [16]. Tuy nhiên, lớp TTV này ảnh
hưởng rất ít tới tái sinh dưới tán trạng thái rừng tự nhiên trung bình (IIIA2) và giàu
(IIIA3) tại Hương Sơn, Hà Tĩnh [42].
Ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố sinh thái đến tái sinh: Độ tàn che, thảm
mục, độ dày tầng thảm mục, điều kiện lập địa,… là những nhân tố ảnh hưởng đến
số lượng và chất lượng cây con tái sinh dưới tán rừng [16]. Khả năng tái sinh tự

nhiên của các trạng thái thực vật có liên quan nhiều đến độ che phủ, mức độ thoái
hoá của thảm thực vật, phương thức tác động của con người và tổ thành loài trong
quần xã [34].


14

Phương pháp điều tra tái sinh đã được các tác giả trong nước sử dụng trong
các đề tài của mình khá phong phú với diện tích các OTC và ODB khác nhau: ODB
9m2 trong nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Lan (2004) 37, Mai Xuân Hoà
(2003) 28, Vũ Tiến Hinh (2005) 27; ODB có diện tích 4m2 [33], [59], [12], [52];
ODB có diện tích 50m2 [47]. Tuy nhiên theo Đỗ Thị Ngọc Lệ (2007) [38] phương
pháp tốt nhất là trong mỗi OTC điều tra lâm học, lập 5 ODB với diện tích mỗi ô
25m2 bố trí ở 4 góc và trung tâm của OTC. Đây cũng là diện tích ODB mà tác giả
Phạm Ngọc Thường (2003) 57, Dương Trung Hiếu (2005) [25] lựa chọn trong
nghiên cứu của mình.
 Vận dụng hiểu biết về cấu trúc và tái sinh rừng trong kỹ thuật tác động
vào rừng tự nhiên:
Các kỹ thuật phục hồi rừng đã được nghiên cứu từ những năm 80, 90 của thế
kỷ 20. Điển hình là công trình nghiên cứu làm giàu rừng bằng hai loài Xoan đâò và
Kháo mít của hai tác giả Trần Nguyễn Giảng, Nguyễn Đình Hưởng (1972-1977)
[22]. Công trình này đã đạt được kết quả phục hồi rừng nghèo bằng Xoan đào và
Kháo mít song một số vấn đề kỹ thuật cần tiếp tục như cách xử lý lớp rừng cũ, mật
độ trồng, bảo quản hạt giống, mặt khác tác giả chỉ chú ý đến độ tàn che mà chưa
chú ý đến chất lượng cây tái sinh của đối tượng rừng nghèo để có biện pháp thích
hợp hơn. Cũng trên đối tượng rừng thứ sinh nghèo, Lê Cảnh Nhuệ, Lê Đình Cẩm
(1974-1977) [44] lại nghiên cứu làm giàu rừng bằng hình thức tra dặm cho kết quả
khá tốt. Ngoài ra, công trình nghiên cứu của Nguyễn Bá Chất và các tác giả (2001)
[11], Vũ Biệt Linh, Bùi Đoàn (1992) [39] cũng khẳng định biện pháp làm giàu rừng
đem lại hiệu quả rất tốt trên đối tượng rừng thứ sinh nghèo.

Việc vận dụng hiểu biết quy luật cấu trúc, tái sinh trong việc đề xuất các giải
pháp lâm sinh còn được nhiều tác giả khác quan tâm nghiên cứu: Hoàng Kim Ngũ
(1984) [43], Nguyễn Ngọc Lung (1985) [41], Bảo Huy (1993) [33], Lê Sáu (1996)
[47], Bùi văn Chúc (1996) [12], Nguyễn Tiến Hải (1998) [23], Nguyễn Văn Thọ
(2009) [53], Nguyễn Văn Thông (2001) [55],... Gần đây nhất là nghiên cứu của các


15

tác giả Phạm Văn Điển và Phạm Xuân Hoàn (2011) [17] đã đề xuất phương pháp
xác định các chỉ tiêu kỹ thuật trong nuôi dưỡng rừng tự nhiên, phương pháp xác
định phương án tối ưu trong nuôi dưỡng rừng tự nhiên. Các tác giả này cũng đã bổ
sung thêm một số công thức xác định các chỉ tiêu kỹ thuật trong chặt nuôi dưỡng
rừng tự nhiên hỗn loài khác tuổi. Cụ thể, đã xác định thời gian cần thiết để nuôi
dưỡng rừng đạt tới trữ lượng khai thác chính; tính tỷ lệ cây tốt tại thời điểm kết thúc
nuôi dưỡng rừng và tính tổng trữ lượng của bộ phận chặt nuôi dưỡng rừng. Đây là
những công thức rất hữu ích để giúp cho việc dự báo chiều hướng phát triển của
rừng cũng như cho việc định hướng phát triển rừng theo mô hình rừng mong muốn.
Đến thời điểm hiện nay, có khá nhiều văn bản lâm sinh ra đời hướng dẫn
việc áp dụng giải pháp lâm sinh tác động vào rừng nhằm quản lí, sử dụng và phát
triển tài nguyên rừng một cách bền vững, đặc biệt là đối với rừng tự nhiên. Trong
đó, qui phạm các giải pháp KTLS áp dụng cho rừng sản xuất gỗ và tre nứa (QPN
14-92) [2] là quy phạm mang tính tổng hợp, đưa ra 6 giải pháp kỹ thuật, trong đó có
giải pháp khoanh nuôi áp dụng cho các đối tượng: đất chưa có rừng, nương rẫy cũ,
bãi phù sa mới bồi đắp. Tuy nhiên, thực tế trong nhiều năm qua, đối tượng này đã
mở rộng cho cả các trạng thái rừng loại II và IIIA1 và rừng trên núi đá vôi cũng như
rừng có mục đích phòng hộ đầu nguồn. Đây là biện pháp rẻ tiền mang lại lợi ích
kinh tế và lợi ích sinh thái cao, đặc biệt là phục hồi tính đa dạng sinh học của rừng.
Ở đảo Vân Đồn -Quảng Ninh sau ba năm khoanh nuôi, trữ lượng gỗ của những loài
có giá trị kinh tế từ 22,2 m3/ha tăng lên 27,7m3/ha, số loài cây tăng từ 23 loài lên 28

loài. Hơn nữa, rừng phục hồi bằng khoanh nuôi, các loài cây thích nghi với khí hậu,
đất đai và tổ thành loài cây vốn có của rừng cũ nên tính ổn định của rừng cao (Ngô
Quang Đê, Phạm Xuân Hoàn, 1995) [20].
Song, quy phạm trên mới chỉ đề cập đến “phải xác định thời hạn cho việc áp
dụng giải pháp khoanh nuôi” nhưng chưa đề cập rõ thời hạn khoanh nuôi là bao lâu:
5 năm, 10 năm,… Rất nhiều diện tích rừng thứ sinh nghèo ở các tỉnh thành trong cả
nước đã được đưa vào khoanh nuôi phục hồi theo dự án 661. Tuy nhiên, sau thời
gian khoanh nuôi, không phải nơi nào cũng rừng cũng phục hồi thành công. Sau đó,


16

là QPN 21-98 [2] ra đời, đã khắc phục tồn tại này. Qui phạm này là sự chuyển
hướng quan trọng trong kỹ thuật phục hồi rừng tự nhiên ở nước ta. Tuy nhiên, đối
với các diện tích rừng đã phục hồi, cũng cần phải có đánh giá mức độ hồi phục để
có thể đưa ra được các giải pháp lâm sinh tác động vào rừng một cách phù hợp.
Theo Phạm Xuân Hoàn và cộng sự (2010) [30], với đối tượng chưa thành rừng việc
phân loại đối tượng tác động cần dựa vào các nhân tố: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng
và mật độ cây TSTV. Với đối tượng đã thành rừng cần dựa vào đường kính bình
quân, độ tàn che và mô hình cấu trúc mong muốn để phân loại đối tượng tác động.
Ngoài các quy phạm đã nêu, còn nhiều các thông tư, quyết định liên quan
đến việc khai thác, phân loại rừng, phục hồi rừng tự nhiên đã cụ thể hóa và điều
chỉnh cho phù hợp với thực tiễn: Điển hình và gần đây là Quyết định số
40/2005/QĐ-BNNPTNT về việc ban hành quy chế khai thác gỗ và lâm sản [6],
Quyết định số 46/2007/QĐ-BNN về việc xác định rừng trồng, rừng khoanh nuôi
thành rừng [7], Thông tư số 34/2009/TT-BNN về phân loại rừng [8], Thông tư số
87/2009/TT-BNN về hướng dẫn thiết kế khai thác chọn rừng gỗ tự nhiên [9], Quyết
định số 73/2010/QĐ-TTg về quy chế quản lí đầu tư xây dựng công trình lâm sinh
[56].
Như vậy, trong thời gian qua, việc nghiên cứu cấu trúc và tái sinh rừng ở

nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng và có nhiều đóng góp trong việc
nâng cao hiểu biết về rừng, nâng cao hiệu quả trong nghiên cứu và đưa ra các giải
pháp kỹ thuật áp dụng phù hợp với thực tiễn sản xuất ở từng vùng.
1.2.2. Tồn tại nghiên cứu
Mặc dù có nhiều công trình nghiên cứu về tái sinh rừng nhưng tổng kết thành
qui luật tái sinh cho từng loại rừng thì còn rất ít. Các kết quả nghiên cứu về cấu trúc
rừng thường thiên về mô phỏng các quy luật kết cấu lâm phần và việc đề xuất các
biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng thường thiếu yếu tố sinh thái nên chưa đáp
ứng được yêu cầu của công tác phục hồi rừng. Thêm vào đó, các quy luật về phân


×