CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Huyện hồng dân hiện có 27.700 ha diện tích canh tác lúa, với sản
lượng lúa hàng năm hàng năm trên 208 ngàn tấn và khoảng 2300ha nuôi trông
thủy sản với diện tích này mỗi năm cho sản lượng bình quân 27.7000 tấn thủy
sản. Những năm gần đây, huyện hồng dân không ngừng phát triển và mở rộng
diện tích nuôi trồng. Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, đất đai màu mỡ, lao
động có tay nghề cao, nhiêu cơ sở tư nhân phục vụ phát triển cho nuôi trồng
trên địa bàn cũng như hình thành các vựa lúa tôm tiêu thụ ở cụm, chủ yếu là
của tư nhân phân bố tại thị trấn và các xã. Để tiếp tục phát triển lúa tôm theo
hướng đa cây đa con, huyện hồng dân đang có kế hoạch cải tạo, trồng mới và
mở rộng diện tích trong những năm tiếp theo.Để cải tạo trồng mới thì cần có
vốn, vốn được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau nhưng nguồn vốn dồi dào
nhất, kịp thời nhất là nguồn vốn từ ngân hàng. Trong công cuộc đổi mới ngày
nay, Argibank hồng dân thật sự là nhân tố quyết định hàng đầu cho sự phát
triển kinh tế và đã trở thành người bạn thân thiết của người dân huyện. Điều
đó, được thể hiện qua quá trình giúp vốn cho nông dân đẩy mạnh sản xuất,
nâng cao đời sống của nhân dân, giải quyết việc làm cho số lượng lớn lao
động, góp phần xóa dần tình trạng đói nghèo ở nông thôn lẫn thành thị.
Xuất phát từ thực tiễn trên, ngân hàng ra đời và đã cung cấp những hoạt
động như là: tiết kiệm, cho vay, một mặt nhằm tập trung nguồn vốn từ trong
dân, mặt khác dùng nguồn vốn huy động được để cho vay lại, đây cũng là một
trong những chức năng quan trọng của ngân hàng..Trong đó tín dụng ngắn hạn
là một hoạt động kinh doanh chủ yếu và đem lại lợi nhuận cao nhất đối với tất
cả các Ngân hàng thương mại. Đồng thời hoạt động tín dụng ngắn hạn còn nói
lên quy mô phát triển kinh tế của Ngân hàng thương mại thông qua doanh số
cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ… Tuy nhiên, qua thực tế cho thấy tín dụng
ngắn hạn của ngân hàng thương mại còn tìm ẩn nhiều rủi ro và những rủi ro
này bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Để hoạt động kinh doanh ổn
định phát triển, đảm bảo hiệu quả nhưng hạn chế rủi ro trước tiên là phải thông
qua việc phân tích tín dụng ngắn hạn là mục tiêu không thể thiếu đối với hoạt
động tín dụng của tất cả các Ngân hàng thương mại. Từ những lí do trên nên
quyết định chọn đế tài: “ Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân
hàng Agribank huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu” để làm luận văn tốt nghiệp
cho mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Ngân Hàng Agribank huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu trong 3 năm (2011 –
2013) để thấy được thực trạng hoạt động cụ thể của ngân hàng. Và từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm nân cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của
1
ngân hàng trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Agribank huyện
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu từ 2011 đến năm 2013.
Đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng từ 2011 đến năm
2013.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn
hạn tại Ngân hàng Agribank chi nhánh huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Không gian
Luận văn được thực hiện tại chi nhánh Ngân Hàng Agribank huyện
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu.
1.3.2. Thời gian
Thời gian bắt đầu thực hiện luận văn từ ngày 06/01/2014 đến ngày
02/06/2014..
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung vào phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh Ngân Hàng Agribank huyện Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu từ năm 2011 đến
năm 2013.
2
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Khái niệm
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay
hiện vật trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi sau một
thời gian nhất định.
Hay tín dụng còn được hiểu là một giao dịch giữa hai bên, trong đó
người cho vay cấp tiền, hàng hóa, dịch vụ, chứng khoán… dựa vào lời hứa
thanh toán lại trong tương lai của bên kia (người cho vay).
2.1.1.2. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn đến 12 tháng nhằm
giúp các khách hàng là doanh nghiệp và cá nhân tăng cường vốn lưu động tạm
thời thiếu hụt trong quá trình sản xuất và tiêu dùng.
2.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất khác nhau. Ở bất cứ
phương thức nào tín dụng cũng hiện ra bên ngoài như là sự vay mượn tạm thời
một vật hoặc một số vốn tiền tệ, nhờ vậy mà người ta có thể sử dụng được giá
trị của hàng hóa hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua trao đổi.
Để vạch rõ bản chất của tín dụng cần thiết phải nghiên cứu liên hệ kinh
tế trong quá trình hoạt động của tín dụng và mối quan hệ của nó với quá trình
tái sản xuất.
2.1.3. Phân loại tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường tín dụng hoạt động rất đa dạng và phong
phú. Dựa vào nhiều cơ sở khác nhau tín dụng được phân thành nhiều loại, cụ
thể:
2.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn: Là những khoản vay có thời hạn đến 1 năm và
thường cho vay để bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động và phục vụ cho
nhu cầu sinh hoạt cá nhân.
Tín dụng trung hạn: Là những khoản vay có thời hạn từ 1 năm đến 5
năm, được cung cấp để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật,
mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn: Là những khoản vay có thời hạn trên 5 năm, loại tín
dụng này được sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở
rộng sản xuất có quy mô lớn
2.1.3.2. Căn cứ vào đối tượng tín dụng
Tín dụng vốn lưu động: Là loại vốn cho vay được sử dụng để hình thành
vốn lưu động của các tổ chức kinh tế, như cho vay để dự trữ hàng hóa, mua
nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định: Là loại cho vay được sử dụng để hình thành tài
sản cố định
3
2.1.3.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa: Là loại cấp phát tín dụng cho
các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác để tiến hành sản xuất hàng hóa
và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức cấp phát tín dụng cho cá nhân để đáp
ứng nhu cầu tín dụng của cá nhân.
Tín dụng học tập: Là hình thức cấp tín dụng phục vụ việc học của sinh
viên.
2.1.3.4. Căn cứ vào chủ thể tham gia
Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp
được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa.
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín
dụng khác với các nhà doanh nghiệp và cá nhân.
Tín dụng nhà nước: Là quan hệ tín dụng mà trong đó Nhà nước biểu hiện
là người đi vay.
2.1.3.5. Căn cứ vào đối tượng trả nợ
Tín dụng trực tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay cũng
là người trực tiếp trả nợ.
Tín dụng gián tiếp: Là hình thức tín dụng mà trong đó người đi vay và
người trả nợ là hai đối tượng khác nhau.
2.1.4. Các nguyên tắc của tín dụng
2.1.4.1. Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trên hợp đồng tín dụng
Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã được
người vay thỏa thuận với ngân hàng và ngân hàng đã đồng ý. Đối tượng ngân
hàng xem xét cho vay là các khoản chi phí mà người đi vay cần thực hiện phù
hợp với nhu cầu đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Do đó trong quá trình cho
vay ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích thì ngân
hàng có quyền thu hồi lại vốn ngay để tránh được rủi ro trong việc thu hồi
vốn.
Nguyên tắc này được đặt ra cũng nhằm đảm bảo lợi ích của cả hai bên
khách hàng và ngân hàng vì khi người đi vay thực hiện theo đúng nguyên tắc
này thì cũng có nghĩa là họ đã sử dụng vốn vào đúng mục đích xin vay của
mình và tạo khả năng cho ngân hàng thu hồi vốn đúng thời hạn. Bên cạnh đó
còn giúp cho người đi vay đảm bảo được uy tín với ngân hàng, giúp ngân hàng
thực hiện được sứ mệnh của mình đó là góp phần cho nền kinh tế phát triển
đúng hướng, đúng mục đích và đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận cho chính
mình
2.1.4.2. Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng
Ngân hàng cũng là một đơn vị kinh doanh mục tiêu của ngân hàng cũng
là vì lợi nhuận sinh ra từ các khoản đầu tư - tín dụng. Một ngân hàng không
thể tồn tại nếu các khoản cho vay của mình chỉ thu về được gốc hoặc chỉ có
tiền lãi vì vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay cũng là nguồn vốn ngân hàng
4
đi vay và phải trả lãi. Như vậy điều kiện vật chất để ngân hàng có thể tồn tại
và phát triển là có thể thu cả lãi và gốc đúng hạn đối với những khoản cho
khách hàng vay.
Theo nguyên tắc này thì sau khi các khoản vay đến hạn người vay phải
đến trả cả lãi và gốc cho ngân hàng, nhưng nếu khách hàng không đến trả
đúng hạn thì ngân hàng có thể phong tỏa tài khoản tiền gởi của khách hàng
hay chuyển sang nợ quá hạn và ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi
nợ trong trường hợp đã chuyển sang nợ quá hạn mà người đi vay vẫn không
đến trả nợ.
2.1.4.3. một số văn bản pháp luật
Quyết định số 666/QĐ-HDQT về việt ban hành quy định cho vay đối với
khách hàng trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt
nam. Quy định này quy định việc cho vay bằng Đồng Việt Nam (viết tắt là
VNĐ), vàng, VNĐ bảo đảm giá trị theo giá vàng và ngoại tệ của NHNo Việt
Nam đối với khách hàng (trừ các khách hàng là tổ chức tín dụng) nhằm bổ
sung nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đầu tư phát triển và đời
sống. quyết định nay quy định về
Thể loại cho vay:
• Ngắn hạn: thời hạng cho vay đến 12 tháng
• Trung hạn: thợi hạng vay từ 12 tháng đến 60 tháng
• Dài hạn: thời hạn cho vay trên 60 tháng
Phương thức cho vay
Từng lần: Áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay vốn từng lần.Mỗi
lần vay vốn, khách hàng và NHNo nơi cho vay lập thủ tục vay vốn theo quy
định và ký hợp đồng tín dụng.
Hạn mức tín dụng: Áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định.
Ngoài ra, còn nhiều phương thức khác nhưng đây là 2 phương thức cho
vay thông dụng nhất tại các Ngân hảng thương mại.
Nợ xấu
Là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quy định về phân loại nợ Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng NO& PTNT Việt Nam. Tỷ lệ nợ
xấu/Tổng dư nợ là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của chi nhánh. Có 5
nhóm nợ
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn, nợ đến 10 ngày.
Nhóm 2: Nợ cần chú ý, trên 10 ngày đến 90 ngày.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn, trên 90 ngày đến 180 ngày.
Nhóm 4: Nhóm nghi ngờ, trên 180 ngày đến 360 ngày.
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn, trên 360 ngày.
Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này quy định về
Cơ chế đảm bảo tiền vay
Khách hàng vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài
sản.
Quy định mức cho vay khôngcó bảo đảm bằng tài sản như sau:
5
Tối đa đến 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ sản xuất nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp
Tối đa đến 200 triệu đồng đối với hộ kinh doanh, sản xuất ngành nghề
hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
Tối đa đến 500 triệu đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại
Tổ chức tín dụng xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng khách
hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của các tổ chức chính trị xã hội ở nông thôn
Bảo hiểm trong nông nghiệp
Tổ chức tín dụng có chính sách miễn, giảm lãi đối với khách hàng tham
gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp theo chính sách khách hàng của mình để
khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp
nhằm hạn chế rủi ro đối với tổ chức tín dụng.
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN quy định về phân loại nợ, trích lập và
sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. quyết định nay quy định cụ thể
Phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể:
Phân loại nợ:
Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các
khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần
nợ gốc và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ
chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ quy định
Nhóm 1: 0%
Nhóm 2: 5%
Nhóm 3: 20%
Nhóm 4: 50%
Nhóm 5: 100%
Quyết định số 780/QĐ-NHNN ngày 23/04/2012 của NHNN Việt Nam
về việt phân loại nợ đối với loại nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ. Để
phản ánh khách quan khả năng trả nợ của khách hàng trong điều kiện hiện nay,
các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ do tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của
6
khách hàng có chiều hướng tích cực và có khả năng trả nợ tốt sau khi điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ được giữ nguyên nhóm nợ như đã được phân
loại theo quy định trước khi điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ.
Quyết định số 66/QĐ-HĐTV-KHDN ngày 22/01/2014 về quy định tổ
chức và hoạt động của hội đồng tín dụng, trong hệ thông Argibank.
2.1.5. Một số khái niệm và chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng
ngắn hạn tại chi nhánh Ngân hàng Argibank huyện Hồng Dân
2.1.5.1. Một số khái niệm
2.1.5.1.2. Doanh số thu nợ
Là các khoản mà ngân hàng thu về từ những món tiền cho khách hàng
vay kể cả năm trước và năm nay.
2.1.5.1.3. Doanh số cho vay
Là những khoản tín dụng mà ngân hàng phát ra cho khách hàng vay
trong một khoản thời gian nào đó
2.1.5.1.4. Doanh số dư nợ
Là chỉ tiêu phản ánh tại một thời điểm xác định nào đó của ngân hàng
hiện còn cho vay bao nhiêu và đây cũng là khoản ngân hàng phải thu về.
2.1.5.1.5. Nợ xấu
Là các khoản nợ mà khi đến hạn khách hàng không trả được cho ngân
hàng và được chuyển thành nợ quá hạn nó bao gồm các khoản nợ nhóm 3,4 và
5. Theo quyết định số 493 và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25
tháng 4 năm 2007.
2.1.5.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn
2.1.5.2.1. Vòng vay vốn tín dụng
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Vòng quay vốn tín dụng
=
Dư nợ bình quân
Dư nợ ngắn hạn bình quân =
Dư nợ ngắn hạn đầu kỳ + Dư nợ ngắn hạn
2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng ngắn hạn của
ngân hàng, phản ánh số vốn quay vòng nhanh hay chậm. Nếu số lần vòng
quay vốn tín dụng ngắn hạn càng cao thì đồng vốn của Ngân hàng quay càng
nhanh, đạt hiệu quả cao.
2.1.5.2.2. Hệ số thu nợ ngắn hạn
7
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Hệ số thu nợ ngắn hạn
=
* 100%
Doanh số cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu nợ của Ngân hàng. Nó phản ánh
ngân hàng sẽ thu nợ được bao nhiêu đồng vốn so với doanh số cho vay ngắn
hạn. Hệ số này càng cao được đánh giá càng tốt.
2.1.5.2.3. Tổng dư nợ ngắn hạn / vốn huy động
Dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn/ Vốn huy động
=
Vốn huy động
Chỉ tiêu này xác định kết quả đầu tư của 1 đồng huy động vốn và quy
mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, cũng như khả năng tự lực kinh
doanh của Ngân hàng đối với khoản đi vay để cho vay ngắn hạn.
2.1.5.2.4. Dư nợ ngắn hạn / tổng dư nợ
Tỷ lệ dư nợ ngắn hạn
trên tổng dư nợ
Dư nợ ngắn hạn
=
* 100%
Tổng dư nợ
Chỉ số này giúp cho ta đánh giá được cơ cấu đầu tư có hợp lí hay chưa và
cần có những giải pháp để điều chỉnh kịp thời.
2.1.5.2.5. Nợ xấu ngắn hạn / Dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn
trên tổng dư nợ
Nợ xấu ngắn hạn
=
* 100%
Tổng dư nợ ngắn hạn
Tỷ lệ này cho biết chất lượng và rủi ro của danh mục cho vay của ngân
hàng, bao nhiêu đồng đang bị phân loại vào nợ xấu trên 100 đồng cho vay. Tỷ
lệ này thấp so với các năm trước cho thấy chất lượng các khoản tín dụng được
cải thiện. Hoặc cũng có thể ngân hàng có chính sách xóa các khoản nợ xấu hay
thay đổi các phân loại nợ.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu được thu thập trực tiếp từ chi nhánh Ngân Hàng Argibank huyện
Hồng Dân, tỉnh Bạc Liêu như: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các
báo cáo thống kê về doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn
của ngân hàng qua 3 năm từ 2011 đến 2013.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
8
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và sử dụng kết hợp các phương
pháp phân tích sao
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị
số của kỳ phân tích với trị số của kỳ gốc của chỉ tiêu kinh tế.
∆y = y1 - yo
Trong đó:
yo : Chỉ tiêu năm trước
y1 : Chỉ tiêu năm sau
∆y : là phần chệnh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm
trước của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối: Là kết quả của phép chia giữa
trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y 1 - yo
∆y =
* 100
yo
Trong đó:
yo: Chỉ tiêu năm trước
y1: Chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của
các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ
tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
Dùng một số chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn.
9
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ARGIBANK
HUYỆN HỒNG DÂN, TỈNH BẠC LIÊU
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ARGIBANK HUYỆN HỒNG DÂN,
TỈNH BẠC LIÊU
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Agribank
Huyện Hồng Dân Tỉnh Bạc Liêu
3.1.1.1Lịch sử hình thành
Đứng trước những tiềm năng phát triển kinh tế của huyện nhà và nhu cầu
không thể thiếu về nguồn vốn đầu tư vào sản xuất trong khi hiện tại vốn tích
lũy trong dân còn hạn chế. Ngày 20/10/2000 Ngân hàng Agibank huyện Hồng
Dân được thành lập theo quyết định số 769/NHN O – QĐ02 do tổng Giám Đốc
Ngân hàng NHNO&PTNT Việt Nam cấp phép ngày 20 tháng 10 năm 2000 trên
cơ sở được tách từ NHN O&PTNT huyện Hồng Dân do cuối năm 2000 Hồng
Dân tách ra làm 2 huyện: huyện Phước Long và huyện Hồng Dân. Tên giao
dịch nước ngoài là: AGRIBANK.
Trụ sở Chi nhánh Ngân hàng đặt tại ấp Nội Ô thị trấn Ngan Dừa huyện
Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu.
Ngân hàng Agibank huyện Hồng Dân là một doanh nghiệp Nhà nước có
tư cách pháp nhân, hạch toán đầy đủ, tự chịu trách nhiệm về kinh doanh lãi, lỗ.
Ngân hàng có con dấu riêng (Ngân hàng chịu trách nhiệm với Ngân hàng tỉnh)
và có giấy phép kinh doanh. Chi nhánh thực hiện chức năng kinh doanh đa
năng với nhiệm vụ chủ yếu là đầu tư cho vay các thành phần kinh tế, huy động
vốn, làm dịch vụ, uỷ thác đầu tư cho các tổ chức trong và ngoài nước, có dịch
vụ thanh toán và chuyển tiền kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ Ngân hàng
khác.
3.1.1.2 Quá trình hoạt động và phát triển
Gần 10 năm đi vào hoạt động Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn như: cơ sở vật
chất còn thiếu, giao thông nông thôn còn dở dang, tình hình nợ xấu…Cùng với sự
phát triển kinh tế của huyện nhà, cán bộ công nhân viên Ngân hàng đã không ngừng
phấn đấu đưa hoạt động Ngân hàng ngày càng có hiệu quả thiết thực chương trình
mục tiêu xoá đói giảm nghèo của huyện, cải thiện nâng cao đời sống nhân dân góp
phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Ngày nay do nhu cầu ngày càng lớn về nguồn vốn và huy động vốn trong
Ngân hàng, Chi nhánh NHNO&PTNT huyện Hồng Dân đã chủ động mở thêm
phòng giao dịch với đặc điểm phòng giao dịch này tạo điều kiện cho hai Xã
Ninh qưới và Ninh qưới A là vùng ngọt thuận tiện giao dịch với Ngân hàng.
Từ đó Ngân hàng đã tận dụng mọi khả năng và năng lực vốn có để nâng cao
chất lượng trong hoạt động kinh doanh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các
đối tượng đến giao dịch với Ngân hàng được dể dàng hơn. Với mục tiêu của
Ngân hàng là lấy chử “tín” được đặt lên hàng đầu trong phương châm hoạt
động.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ PHẬN
3.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức
10
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tín dụng
Phòng giao dịch Ninh Quới A
Phòng Kế toán và
Ngân quỹ
(Nguồn: Phòng tín dụng chi nhánh NHNO & PTNT huyện Hồng Dân)
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức nhân sự tại NHNo&PTNT huyện Hồng Dân:
3.2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các phòng ban tại Chi
nhánh NHNO & PTNT huyện Hồng Dân
Ban giám đốc
Trực tiếp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng, tổ chức thực hiện
tốt các qui định của chế độ Ngân hàng cấp trên và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân các cấp, chịu trách nhiệm trước NHNO & PTNT Tỉnh Bạc Liêu về kết quả
hoạt động của đơn vị.
Ban giám đốc gồm 2 người:
Giám đốc: Trực tiềp điều hành toàn bộ hoạt động của Ngân hàng và chi
nhánh. Thực hiện tốt các quy định các chế độ của Ngân hàng cấp trên chịu
trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động của đơn vị. Tổ chức việc phân phối
tiền lương, thưởng và phúc lợi khác đến người lao động theo kết quả kinh
doanh. Phụ trách trực tiếp tại phòng kế toán.
Phó giám đốc: Chỉ đạo điều hành một số nhiệm vụ do Giám đốc phân
công phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về quyết định của mình.
Thay mặt giám đốc điều hành một số công việc khi Giám đốc vắng mặt và báo
cáo kết quả công việc khi Giám đốc có mặt tại đơn vị. Phụ trách trực tiếp của
phòng tín dụng.
Phòng kế hoạch kinh doanh: Đây là phòng ban lớn nhất trong đơn vị,
gồm một trưởng phòng, một phó phòng và các giao dịch viên tín dụng. Phòng
kế hoạch kinh doanh chủ yếu thực hiện cấp tín dụng và thu hồi nợ. Cụ thể như
sau:
Thống kê phân tích thông tin số liệu, xây dựng đề xuất chiến lượt kinh
doanh.Xây dựng kế hoạch huy động vốn và cho vay theo kế hoạch phát triển
Kinh tế Xã hội của huyện, chỉ đạo của NHN o Tỉnh và của Chính phủ. Xây
dựng chương trình dự án, thẩm định dự án đầu tư, lựa chọn phương án khả thi
để đầu tư.Đều chỉnh vốn.Thực hiện chế độ báo cáo với Ngân hàng Nhà nước
Tỉnh và NHNo&PTNT Việt Nam theo chế độ.Tổ chức chỉ đạo thông tin phòng
ngừa rủi ro tín dụng.Thực hiện báo cáo sơ kết, tổng kết tháng, quý, năm.Tổng
11
hợp thông tin kinh tế, quản lý danh mục khách hàng.
Phòng giao dịch Ninh Quới A: Cũng có chức năng giống như trụ sở
Chi nhánh, tiếp nhận hồ sơ vay vốn, và thẩm định dự án và đưa ra đề nghị cho
vay trình lên Giám đốc của hai xã là Ninh qưới và Ninh qưới A.
Phòng kế toán - kho quỹ: Đây là phòng ban chiếm vị trí trung gian trong
đơn vị, gồm một trưởng phòng, một phó phòng, và các kế toán viên. Các công
việc phòng ban là:
Tổ chức theo dõi hoạch toán kế toán, hoạch toán thống kê các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh theo quy định của bộ tài chính hiện hành của hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam, đảm bảo phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ và mọi
tình hình biến động của tài sản có, tài sản nợ do đơn vị quản lý.Tổng hợp xử lý
cung cấp lưu trữ thông tin tại Chi nhánh.Phân tích hoạt động tài chính và tham
mưu lãnh đạo trong công tác quản lý tài chính, vốn tài sản.Triển khai các
chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh.Các
nghiệp vụ kho quỹ về thu, chi, vận chuyển tiền.Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
và chứng chỉ tiền gửi theo quy định của NHNo&PTNT Việt Nam.
3.3. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA NGÂN HÀNG
Tình hình kinh tế Việt Nam nói chung và kinh tế Bạc Liêu nói riêng còn
nhiều biến động cho nên các Ngân hàng đã tìm nhiều biện pháp để góp phần
ổn định kinh tế địa phương, trong đó ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh huyện hồng dân đã không ngừng nỗ lực để đa dạng hóa
các sản phẩm có chất lượng, đẩy mạnh năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới,
triển khai nhiều chương trình nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng cũng như cạnh tranh với nhiều đối thủ mới. Nhằm vào định hướng
phát triển ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện
hông dân thành một ngân hàng phát triển ổn định, vững chắc hiệu quả, ngân
hàng đã tập trung vào các nghiệp vụ chính của một ngân hàng.
3.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn
bằng đồng Việt Nam của mọi tổ chức cá nhân.
Mua bán trao đổi ngoại tệ của các tổ chức, cá nhân với ngân hàng (kinh
doanh ngoại tệ).
Nhận làm dịch vụ chuyển tiền cho mọi tổ chức và cá nhân có yêu cầu và
làm đại lí bán bảo hiểm cho công ty bảo hiểm Bảo Việt.
3.3.2. Các hoạt động cho vay
Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các
thành phần kinh tế, ngành nghề kinh tế trên tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh
doanh, dịch vụ và đời sống, đặc biệt là chú trọng cho vay sản xuất nông nghiệp
và nuôi trồng thuỷ sản.
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch
vụ với nhiều loại khách hàng, cho vay tiêu dùng…
3.3.3. Hoạt động dịch vụ
Nhận làm dịch vụ chuyển tiền cho mọi cá nhân và các tổ chức có yêu
cầu.
Nhận thu tiền mặt và ngân phiếu thanh toán của khách hàng.
Nhận phục vụ việc mở tài khoản của cá nhân, doanh nghiệp tư nhân,
12
doanh nghiệp nhà nước.
3.4. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN
HẠN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN HỒNG DÂN
3.4.1. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa lợi tức thu được trong kỳ so với
số vốn cho vay, phát ra trong một thời kì nhất định, lãi suất thường được tính
theo tháng, quý hoặc năm.- Lãi suất cho vay thực hiện theo quy định Ngân
hàng Agribank cấp trên trong từng thời kì.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận
nợ.
Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
3.4.2. Các phương thức cho vay
Cho vay từng lần theo món: là mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng
phải làm thủ tục cần thiết và kí hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: là ngân hàng và khách hàng thỏa thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoản thời gian nhất định
Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng thỏa thuận cho phép khách
hàng được chi vượt quá số dư trên tài khoản tiền gởi một hạn mức tín dụng
nhất định và trong một thời gian nhất định
3.4.3. Điều kiện cho vay
Có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Phải có tài sản thế chấp đảm bảo nợ, tài sản đảm bảo nợ phải ổn định,
phải có giấy tờ liên quan để chứng minh rằng tài sản đảm bảo đó là thuộc
quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Khách hàng phải trình cho ngân hàng phương án sản xuất kinh doanh,
phương án sản xuất kinh doanh phải tính toán được hiệu quả kinh tế kinh
doanh và chứng minh được khả năng trả nợ của khách hàng.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp thì phải nộp bảng cân đối kế toán,
báo cáo kết quả kinh doanh, kế hoạch kinh doanh…trong những năm gần nhất.
Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp.
3.4.4. Mức cho vay
Tỷ lệ cho vay tối đa là 70% giá trị của tài sản thế chấp.
Tổng dư nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng không vượt quá 15%
vốn tự có của ngân hàng tại thời điểm cho vay.
3.4.5. Quy trình xét duyệt cho vay
Khách hàng
1
2
Phòng dịch vụ
khách hàng
13
3
Phòng tín
dụng
8
Phòng kế toán
ngân quỹ
5
7
Phòng hổ trợ
kinh doanh
4
6
Giám
đốc
(Nguồn: Phòng tín dụng)
Hình 3. : Quy trình xét duyệt cho vay tại Agribank huyện Hồng Dân
Giải thích quy trình:
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu vay vốn lập hồ sơ gửi phòng dịch vụ
khách hàng (Nhân viên tín dụng, nhân viên quan hệ khách hàng)
Bước 2: Cán bộ tín dung nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng tiến hành
thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định, báo cáo thẩm định đề xuất cho
vay trình phòng tín dụng.
Bước 3: Trưởng phòng tín dụng có trách nhiệm kiễm tra tính hợp lệ, hợp
pháp của hồ sơ cho vay và báo cáo và báo cáo thẩm định cho cán bộ tín dụng
lập và trình giám đốc quyết định.
Bước 4: Giám đốc nơi cho vay căn cứ báo cáo thẩm định do trưởng
phòng tín dụng trình, quyết định cho vay hay không cho vay.
Bước 5: Nếu không cho vay thì thông báo từ chối bằng văn bản cho
khách hàng biết và ghi rõ lý do không cho vay.
Bước 6: Nếu đồng ý cho vay thì Ngân hàng cùng khách hàng lập hợp
đồng tín dụng, hợp đồng bảo hiểm tiền vay (nếu cho vay có đảm bảo tài sản).
Hồ sơ khoản vay được giám đốc ký duyệt.
Bước 7: Khi đã duyệt giải ngân, bộ phận tín dụng chuyển đến cho phòng
kế toán và ngân quỹ để lập thủ tục giải ngân cho khách hàng và lưu giữ hồ sơ
theo quy định.
Bước 8: Tại đây kế toán kiểm tra lại tính hợp pháp, hợp lệ của bộ hố sơ,
nếu đúng theo quy dịnh thì tiến hành giải ngân cho khách hàng.
3.5. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG (2011 –
2013)
14
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm 2011, 2012 và 2013 của
NHNo&PTNT huyện hồng dân
ĐVT: Triệu đồng
CHỈ TIÊU
năm
2011
năm
2012
năm
2013
Số tiền Số tiền Số tiền
I Tổng thu nhập
1- Thu từ HĐTD
2- Thu từ HĐPTD
II Tổng chi phí
1- Chi về HĐTD
2- Chi về HĐPTD
III Lợi Nhuận
30.332
27.487
2.845
20.162
14.806
5.356
10.170
33.972
30.707
3.265
22.682
17.177
5.405
11.290
39.068
34.954
4.114
25.970
18.946
7.024
13.098
chênh lệch
2011/2010
2012/2011
Tuyệt đối % Tuyệt đối
%
3.640
12,00
5.096
15,00
3.220
11,71
4.247
13,83
0.420
14,76
0.849
26,00
2.520
12,50
3.288
14,50
2.371
16,01
1.769
10,30
0.049
0,91
1.619
29,95
1.120
11,01
1.808
16,01
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNO&PTNT huyện Hồng Dân tỉnh Bạc Liêu)
Thu nhập: là một phần không thể thiếu mà còn rất quan trọng trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng. Góp phần nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng,
qua kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2011-2013 cho
thấy thấy thu nhập của ngân hàng tăng liên tục qua các năm cụ thể là năm
2012 thu nhập, tăng 12.00% so với 2011. Đến 2013 thu nhập lại tăng lên
15.00% so với năm 2012, Thu nhập năm 2011-2013 tăng nhanh nguyên nhân
là nhờ công tác tín dụng phát triển tốt về quy mô và chất lượng và cùng với sự
nổ lực của đội ngũ cán bộ trong công việc nhiệm vụ được giao, kéo theo đó
doanh số cho vay cũng tăng giúp cho ngân hàng thu cũng phát triển tốt hơn.
Bên cạnh đó hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân ngày càng phát
triển, mức tín nhiệm và uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao nên
ngân hàng đẩy mạnh hoạt động tín dụng kéo theo thu nhập tăng theo.
Chi phí: Cùng với sự tăng lên của thu nhập thì chi phí của ngân hàng đều
tăng qua các năm. Nguyên nhân là do hiện nay có rất nhiều chi nhánh ngân
hàng thương mại được mở rộng và hoạt động nên phải cạnh tranh với họ như
phải tăng lãi suất huy động chính vì những lý do đó mà dẩn đến chi phí tăng
cao. Do đó đòi hỏi ngân hàng phải đề ra những chính sách kịp thời để kiềm
chế sự tăng trưởng này đến mức thấp nhất, điển hình chi phí năm 2012 tăng
12.50% so với năm 2011. Sang năm 2013 thì chi phí lại tăng tương ứng với
14.50% so với năm 2012. Nguyên nhân dẫn đến tổng chi phí tăng là do chi phí
trả lãi tiền gửi, đầu tư máy móc trang thiết bị tăng. Do đó Ngân hàng phải xem
xét và cắt giảm bớt những khoản chi phí không cần thiết chỉ có vậy thì mới tối
thiểu được chi phí và tối đa hóa được lợi nhuận và nâng cao được hiệu quả
hoạt động của Ngân hàng. Cần chú trọng hơn nửa trong công tác quản lý chi
phí hoạt động tín dụng sao cho hiệu quả để thu được nhiều lợi nhuận cho ngân
hàng. Với tình hình chi phí tăng như thế là không tốt nó sẽ ảnh hưởng lớn đến
lợi nhuận của ngân hàng.
Lợi nhuận: Trong bất cứ một hoạt động kinh doanh nào thì lợi nhuận luôn
15
được đặt lên hàng đầu đó là phải làm sao để tối đa hóa được lợi nhuận vì mọi
hoạt động kinh doanh đều vì mục đích là sinh lợi, ngoài ra lợi nhuận còn là
yếu tố chính quyết định hiệu quả hoạt động. Từ bảng số liệu kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng trong 3 năm ta có thể thấy lợi nhuận của ngân hàng
tăng liên tục qua các năm 2011-2013 do tốc độ tăng của thu nhập luôn luôn
lớn hơn tốc độ tăng của chi phí và năm sau luôn tăng cao hơn năm trước, điều
này đã giúp cho ngân hàng duy trì tốt hoạt động kinh doanh của mình. Cụ thể
năm 2012 lợi nhuận tăng 11.01% so với năm 2011, năm 2013 tăng 16.01% so
với năm 2012. Nguyên nhân là Ngân hàng đã áp dụng chính sách, chỉ tiêu kế
hoạch hợp lý làm giảm chi phí đến mức thấp nhất, cố gắn đầu tư vào hoạt
động tín dụng để sử dụng hết nguồn vốn huy động trong kì bù đắp các khoản
chi phí trả lãi tiền gửi cho khách hàng, cắt giảm những chi phí không cần thiết
góp phần làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng, bên cạnh việc quản lý các khoản
cho vay và công tác thu hồi nợ được thu hồi nhanh chống và quản lý chặc chẽ
hơn đã góp phần làm tăng lợi nhuận.
3.6. THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NHN0 & PTNT CHI NHÁNH
HUYỆN HỒNG DÂN
3.6.1. Thuận lợi
Tình hình chính trị, kinh tế và xã hội tiếp tục ổn định và phát huy. Đường
lối chính sách của đảng và nhà nước trong nhiều năm qua về phát triển nông
nghiệp nông thôn đã có nhiều quan tâm và bổ sung nhiều chính sách, giải pháp
tích cực tạo điều kiện cho kinh tế nông nghiệp nông thôn phát triển.
Luật tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật đã và đang đi vào cuộc
sống, đó là tiền đề tạo hành lan pháp lý cho mọi hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương duy trì được mức tăng
trưởng ổn định. Cấp ủy đảng và chính quyền các cấp có những chủ trương lớn
và những giải pháp thiết thực chỉ đạo công tác quy hoạch, đầu tư tín dụng và
thu hồi nợ vay, tạo nguồn vốn tái đầu tư cho nền kinh tế.
Ngân hàng nhà nước và ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam đã có nhiều chính sách thông thoáng như chính sách tín dụng, tiền tệ
nhất là cơ chế huy động vốn tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh thu
hút tiền gửi đa dạng, có môi trường pháp lý thuận lợi để kinh doanh.
Chi nhánh nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện hồng dân trực
thuộc chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bạc Liêu
được giao phụ trách cho vay địa bàn huyện hông dân gồm 7 xã và 1 thị trấn
với gần 80% người dân sống bằng nghề nông. Cho nên ngân hàng luôn được
sự quan tâm, giúp đở của các cấp chính quyền địa phương từ huyện đến xã và
tạo được mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Đồng thời tạo được lòng tin đối
với khách hàng ngày càng tốt hơn, phần lớn nhờ vào công tác giáo dục tốt, đổi
mới phương thức phục vụ ân cần, nhanh chóng, không gây phiền hà cho khách
hàng đến giao dịch.
Hàng tháng, quý ban giám đốc ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện hồng dân cùng với các phòng ban tổ chức các cuộc họp báo và
phân tích tài chính trên cơ sở đó tìm ra những điểm mạnh và điểm yếu kịp thời
khắc phục.
Đội ngũ cán bộ viên chức nhiệt tình, vui vẻ, tận tình với khách hàng,
16
ngày càng được trưởng thành từ hoạt động thực tiễn, đã rút ra nhiều bài học
quý trong kinh doanh theo cơ chế thị trường.
Trên địa bàn nông thôn đã và đang hình thành các dự án đầu tư phát triển
sản xuất loại vừa và nhỏ như sân phơi, lò sấy lúa, máy gặt liên hợp, mô hình
nuôi tôm công nghiệp, đây là cơ hội để ngân hàng mở rộng đầu tư.
Ngân hàng hoạt động dưới hình thức lâu dài, lượng khách hàng mỗi ngày
một đông, sự tin cậy và hiểu biết của khách hàng về ngân hàng ngày càng cao
dẫn đến nền kinh tế huyện tiếp tục tăng trưởng về mọi mặt, xã hội có nhiều
tiến triển tích cực, đời sống nông dân từng bước được nâng cao, đó là nhờ vào
động lực kinh doanh của ngân hàng, đây là những thuận lợi, góp phần tạo điều
kiện cho chi nhánh hoạt động kinh doanh có hiệu quả và đứng vững trên thị
trường đang cạnh tranh quyết liệt như hiện nay.
3.6.2.Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi nói trên ngân hàng cũng gặp phải những khó
khăn sau:
Nguồn vốn huy động tăng nhưng không ổn định chưa đủ đáp ứng nhu
cầu vay vốn của người dân.
Môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại đang hoạt động
trên địa bàn diễn ra ngày càng gay gắt. Đặc biệt tình hình kinh tế - xã hội năm
2012 diễn biến phức tạp không ổn định như chỉ số giá tiêu dùng, giá dầu, giá
vàng và một số vật tư thiết yếu tăng cao đã ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của
nền kinh tế và đời sống nhân dân. Thêm vào đó các Ngân hàng thương mại
trên địa bàn đồng loạt nâng cao lãi suất huy động, giảm lãi suất cho vay, đã
ảnh hưởng đến công tác huy động vốn và cho vay tại đơn vị.
Thời tiết diễn biến phức tạp, giao thông đi lại còn khó khăn đối với các
xã vùng sâu, nhất là vào mùa mưa, nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn thấp kém. Đại đa
số nông dân trong huyện còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, công nghệ nên
kết quả sản xuất kinh doanh chưa đạt hiệu quả tuyệt đối.
Các khoản nợ xấu, nợ xử lý rủi ro thật sự chưa được sự quan tâm đúng
mức của cán bộ tín dụng và chưa có giải pháp cứng rắn đối với công tác thu
hồi nợ
3.6.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta bị lạm phát và hiện tại bị
lạm phát rát cao. Chính vì vậy để tồn tại và phát triển, đồng thời để nâng cao
thế cạnh tranh so với các Ngân hàng trong khu vực thì Ngân hàng Agribank
huyện Hồng Dân cần có những chiến lược phát triển riêng và những định
hướng trong những năm sắp tới đây.
Đẩy mạnh tốc độ nguồn vốn huy động bằng các giải pháp chủ yếu như
xây dựng chính sách thu hút tiền gửi thanh toán, cải tiến, hoàn hiện các sản
phẩm tiền gửi hiện có.
Tiếp tục đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là công tác
chăm sóc khách hàng, nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ nhân
viên Ngân hàng. Tăng cường trình độ quản lý tập trung, đồng thời nâng cao
nghiệp vụ đội ngũ nhân viên tín dụng và thẩm định.
17
Hoàn thiện việc phân đoạn khách hàng, tập trung tăng trưởng và phát
triển.
Tiếp tục duy trì và gia tăng tỷ lệ thu nhập phi tín dụng trên tổng thu nhập
của Ngân hàng, bao gồm: thu dịch vụ và thu khác thông qua chất lượng dịch
vụ ngày càng nâng được cao hơn.
Mở rộng thị phần vốn huy động . Tập trung vào nhóm khách hàng mục
tiêu (cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ và vừa).
Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở thận trọng, quản lý tập trung, xây dựng
tiêu chí xét cấp rõ ràng, chuẩn hóa sản phẩm, cải tiến quy trình thủ thục.
Xây dựng hệ thống bán hàng tự động, ATM.
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK HUYỆN HỒNG DÂN
18
4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK HUYỆN HỒNG DÂN TỪ 2010 - 2013
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ một Ngân hàng nào thì nguồn
vốn bao giờ cũng giữ vay trò chủ chốt và là yếu tố quyết định đến hiệu quả
hoạt động của ngân hàng vì nếu nguồn vốn vững mạnh sẽ đáp ứng kịp thời
mọi hoạt động của Ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại thì nguồn vốn nói chung không những giữ vai trò quan trọng mà
còn mang tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Muốn hoạt
động có hiệu quả Ngân hàng phải biết tự chăm lo nguốn vốn. Nguồn vốn hoạt
động chủ yếu của Ngân hàng cựu thể từ hai nguồn: vốn điều chuyển từ Hội sở
chính và vốn huy động tại chổ của Ngân hàng.
Đối với nguồn vốn điều chuyển, do hoạt động chủ yếu của Ngân hàng là
huy động và cho vay nên việc đảm bảo khả năng chi trả là một trong các mục
tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt động của bất kỳ Ngân hàng nào. Tín dụng
thường chiếm tỷ lệ cao, đôi khi có biến động về nhu cầu rút vốn, vượt quá khả
năng cân đối của chi nhánh, nếu không có sự hỗ trợ bên ngoài, Ngân hàng sẽ
lâm vào tình trạng khó khăn trong thanh toán, dẫn đến gây mất lòng tin nơi
khách hàng và đưa các Ngân hàng đến bờ vực thẩm của phá sản, ảnh hưởng
xấu đến hoạt động của toàn hệ thống, điều đó sẽ ảnh hưởng xấu đến hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Ngân hàng. Với sự có mặt của Ngân hàng Hội sở,
trong trường hợp thừa hay thiếu vốn, chi nhánh luôn nhận được sự hỗ trợ của
Ngân hàng Hội sở với vai trò điều hòa vốn đảm bảo khả năng thanh toán cho
toàn hệ thống, giữ vững uy tín khách hàng gửi tiền. Chính vì vậy, nguồn vốn
điều chuyển từ Ngân hàng Hội sở đến các Ngân hàng chi nhánh là rất cần
thiết, nó góp phần giúp cho hoạt động của chi nhánh ngày càng ổn định và
phát triển.
Nhìn chung qua bảng số liệu (4.1) nguồn vốn huy động tại Ngân hàng
Argibank huyện Hồng Dân qua 3 năm ta thấy tổng nguồn vốn huy động của
ngân hàng tăng điều qua các năm,. Do Ngân hàng thực hiện tốt công tác tiếp
cận chăm sóc khách háng áp dụng các chính sách khuyến mãi như: rút thăm
trúng thưởng, tặng quà vì đối với khách đến gửi tiền, vừa gửi tiền có lãi mà lại
được tăng quà nên đã thu hút được nhiều người đến gửi tiền tại Ngân hàng.
Tuy nhiên dẫn còn thấp so với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hang trong đầu
tư tín dụng nên ngân hàng cần một lượng vốn điều chuyển từ ngân hàng cấp
trên cụ thể năm 2011 vốn huy động chiếm 72,805% vốn điều chuyển chiếm
27,195% năm 2012 vốn huy động chiếm 71,88% vốn điều chuyển chiếm
28,12% sang năm 2013 vốn huy động chiếm 73,639%vốn điều chuyển chiếm
26,361%
19
Bảng 4.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Agribank Huyện Hồng Dân từ 2011 – 2013
Đvt: Triệu đồng
chỉ tiêu
Vốn huy động
(Nguồn: Vốn điều chuyển
tín dụng
NHNO& Tổng nguồn vốn
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Tỷ
Tỷ
Số tiền trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền trọng
110.26
164.10
1 72,80 130.731
71,88
7
73,64
41.186 27,19 51.142
28,12 58.746
26,36
151.44
222.85
7 100,00 181.873
100,00
3 100,00
huyện hồng dân tỉnh Bạc Liêu)
20
2012/2011
Tuyệt
đối
%
18,5
20.47
7
24,1
9.956
7
20,0
30.426
9
2013/2012
Tuyệt
đối
%
25,5
33.376
3
14,8
7.604
7
22,5
40.98
3
Phòng
PTNT
Cơ cấu nguồn vốn huy động của tại Ngân hàng Agribank huyện Hồng
Dân gồm có nguồn vốn huy động tại chỗ tăng tương đối nhanh và vốn điều
chuyển củng tăng nhưng không đáng kể cụ thể năm 2012 so với năm 2011
tăng 24,17% sang năm 2013 giảm xuốn còn 14,87% so với năm 2012. Nguyên
nhân dẫn đến nguồn vốn này giảm là do Ngân hàng đã có những chính sách
huy động vốn có hiệu quả và hợp lý, ngày càng tạo được uy tín trong lòng
khách hàng, Ban giám đốc, tập thể cán bộ trong Ngân hàng đã thống nhất về
quan điểm chỉ đạo điều hành, xác định được tầm quan trọng trong công tác
huy động vốn, do trong những năm gần đây tại Ngân hàng Agribank huyện
Hồng Dân ngày càng chú trọng phát triển hơn đối với loại hình huy động này
tại chi nhánh Ngân hàng mình như đa dạng hóa các hình thức gửi tiền với
nhiều mức lãi suất hấp dẫn, đưa ra nhiều hình thức khuyến mãi đối với khách
hàng đến gửi tiền. Bên cạnh đó do đời sống của người dân tại địa phương ngày
càng được cải thiện các hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng thuận lợi và
lợi nhuận đạt được cao nên số tiền nhàn rỗi trong họ nhiều, mặt khác là do
hiện nay cán bộ Ngân hàng thường xuyên đến tận nhà huy động vốn và tư vấn
để khách hàng hiểu rõ hơn về ngân hàng thấy được lợi ích của việc gửi tiền
vào Ngân hàng nhằm giúp họ vững tin khi gửi tiền vào Ngân hàng. Chính vì
thấy được lợi ích của việc gửi tiền là vừa an toàn vừa sinh lợi nên ngày càng
có nhiều khách hàng đến gửi tiền do đó vốn huy động tại ngân hàng ngày
càng tăng, làm giảm lượng tiền điều chuyển từ ngân hàng cấp trên.
4.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
AGRIBANK HUYỆN HỒNG DÂN QUA 3 NĂM (2011 – 2013)
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, có ý nghĩa lớn đối với nền kinh
tế và xã hội, vì thông qua hoạt động này mà hệ thống Ngân hàng thương mại
cung cấp một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế, nhờ khối lượng
vốn này mà nền kinh tế sẽ phát triển nhanh hơn, bền vững hơn. Do đó, mỗi
Ngân hàng cần tạo cho mình một thế đứng vững chắc, một vị thế cạnh tranh
cao để chống lại quy luật đào thải - một quy luật tất yếu của cơ chế thị trường.
Trước khi đi vào phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Phòng giao
dịch chúng ta tiến hành phân tích khái quát hoạt động tín dụng tại Ngân hàng
Argibank huyên Hồng Dân nhằm giúp cho người đọc có cái nhìn tổng quát về
hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong 3 năm 2011 - 2013 cũng như làm cơ
sở cho việc phân tích, đánh giá và giải thích một số vấn đề có liên quan đến
hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng trong 3 năm qua sẽ được trình bày
ở phần sau.
Bảng 4.2: Hoạt động tín dụng theo thời hạn của ngân hàng qua 3 năm (2011-
21
2013)
Năm
Chỉ tiêu
2011
Cho vay
178.117
135.37
Ngắn hạn
42.747
Trung va dài hạn
Thu nợ
151.547
113.660
Ngắn hạn
37.887
Trung và dài hạn
Dư nợ
140.421
98.295
Ngắn hạn
42.126
Trung và dài hạn
Nợ xấu
1253
Ngắn hạn
940
Trung và dài hạn
313
2012
210.171
157.208
52.963
181.789
137.25
44.539
168.803
118.253
50.55
770
570
200
2013
256.791
195.161
61.63
219.149
166.553
52.596
206.445
146.861
59.584
430
301
129
Tuyệt
đối
32.054
21.838
10.216
30.242
23.590
6.652
28.382
19.958
8.424
-483
-370
-113
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
Tuyệt
%
đối
%
18,00 46.62 22,18
16,13 37.953 24,14
23,90 8.667 16,36
19,96 37.360 20,55
20,75 29.303 21,35
17,56 8.057 18,09
20,21 37.642 22,30
20,30 28.608 24,19
20,00 9.034 17,87
-38,55
-340 -44,16
-39,36
-269 -47,19
-36,10
-71 -35,50
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hông Dân)
* Doanh số cho vay: là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức
tiền mặt hay chuyển khoản trong thời gian nhất định, sự tăng giảm của doanh
số cho vay cũng đánh giá được quy mô tín dụng của Ngân hàng. Nhìn chung
doanh số cho vay tại Ngân hàng Agribank huyên Hồng Dân không ngừng tăng
trưởng qua các năm. Đạt được kết quả trên là do nhu cầu vay vốn của bà con
nông dân, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn huyện Hồng Dân và các
xã lân cận trong 3 năm qua đều tăng. Điều đó thể hiện sự phát triển kinh tế ở
huyện Hồng Dân ngày càng nhanh. Đây là tín hiệu tốt cho sự tiếp tục gia tăng
doanh số cho vay của Ngân hàng trong thời gian tới. Ngoài ra, Ngân hàng còn
tích cực mở rộng cho vay các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, sẵn sàng
hỗ trợ vốn khắc phục những khó khăn tạm thời cho người vay tiếp tục sản xuất
kinh doanh, kiên quyết không cho vay mới những đối tượng làm ăn không có
hiệu quả.
* Doanh số thu nợ: là một chỉ tiêu quan trọng cần phải phân tích đến
trong hoạt động tín dụng ở mỗi thời kỳ vì nó phản ánh hiệu quả hoạt động tín
dụng. Từ năm 2011 – 2013 doanh số thu nợ của Ngân hàng biến động theo
chiều hướng khả quan cựu thể năm 2012 tăng với số tiền là 30.242 triệu đồng (
tương đương 19,96%) so với năm 2011, năm 2013 tăng 37.360 triệu đồng ứng
với 20,55%. Nguyên nhân dẫn đến tổng doanh số thu nợ tăng là do Ngân hàng
luôn coi trọng công tác thẩm định trước khi cho vay, thường xuyên kiểm tra
theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đôn đốc khách hàng trả nợ
đúng hạn…
* Dư nợ: Với cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ngày một tăng lên kết
hợp với việc mở rộng quy mô tín dụng cũng đã góp phần làm tăng tổng dư nợ
của Ngân hàng trong thời gian qua. Có được kết quả trên là nhờ vào việc Ngân
hàng đã áp dụng nhiều biện pháp tích cực trong cho vay như đơn giản hóa thủ
22
tục vay vốn, nắm bắt được xu thế ngày càng phát triển của huyện nhà mà
mạnh dạn đầu tư.
* Nợ xấu : Nhìn chung, qua bảng số liệu ở trên ta thấy nợ xấu giảm qua
các năm. Trong năm vừa qua điều kiện tự nhiên có nhiều chuyển biến xấu
như: Mưa trái mùa, thiên tai xảy ra liên tiếp, dịch rầy nâu trên cây lúa, dịch
cúm gia cầm chưa được dập tắt, tôm bị bệnh đốm trắng…, giá cả một số
nguyên vật liệu tăng cao, giá nông sản biến động thất thường làm ảnh hưởng
đến sản xuất và đời sống của người dân trên địa bàn. Mặt khác, để xem xét
việc sử dụng vốn của khách hàng là điều khó khăn và tốn nhiều thời gian,
kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng thường không kịp thời, khách hàng
sử dụng sai mục đích hay một số khách hàng không có thiện chí trả nợ. Cho
nên có nhiều món vay đến hạn không có khả năng trả nợ. Đó cũng là nguyên
nhân làm cho nợ xấu của các năm biến động. Vì vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng
phải được bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, trình độ năng lực trong thẩm định
cho vay và cố gắng thu hồi nợ để hạn chế nợ xấu đến mức thấp nhất.
Tóm lại: Qua phân tích số liệu ở bảng trên ta thấy doanh số cho vay,
doanh số thu nợ, dư nợ của Ngân hàng qua 3 năm đều tăng cao. Đây là tín hiệu
tốt trong hoạt động tín tại Ngân hàng trong thời gian qua. Điều đáng quan tâm
là nợ xấu của Ngân hàng có xu hướng gảm nhưng ở mức cao. Trong những
năm tới Ngân hàng cần tăng cường công tác quản lý nợ để giảm nợ xấu xuống
mức thấp hơn nửa góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
4.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN
HÀNG AGRIBANK HUYỆN HỒNG DÂN QUA 3 NĂM (2011 – 2013)
4.3.1. Doanh số cho vay ngắn hạn của ngân hàng Agribank huyện
Hồng Dân
4.3.1.1 Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo đối tượng khách hàng
Thông qua doanh số cho vay giúp ta đánh giá được hiệu quả hoạt động
của Ngân hàng. Nếu doanh số cho vay liên tục tăng qua các năm chứng tỏ
Ngân hàng hoạt động ngày càng có hiệu quả, thị phần hoạt động ngày càng
rộng, số lượng khách hàng nhiều. Hơn nữa hoạt động cho vay là hoạt mang lại
nguồn thu và làm tăng lợi nhuận cho Ngân hàng. Trước tiên ta cần là đi vào
phân tích doanh số cho vay ngắn hạn theo đối tượng kinh tế để từ đó có thể
xác định được hiện nay doanh số cho vay tại Ngân hàng Agribank huyện Hồng
Dân đối với đối tượng nào là cao nhất và đối tượng nào còn thấp để có những
giải pháp hữu hiệu nhằm nâng tỷ trọng doanh số cho vay đối với đối tượng
kinh tế còn thấp và tiếp tục duy trì doanh số cho vay đối với đối tương kinh tế
có tỷ trọng cao.
Nhìn chung qua bảng số liệu (4.3) doanh số cho vay theo đối tượng
khách hàng tại Ngân hàng Agribank huyện Hồng Dân cho thấy doanh số cho
vay ngắn hạn tại Ngân hàng qua các năm đều tăng. Trong đó cho vay hộ gia
đình, cá nhân chiếm tỷ trọng cao qua các năm so với cho vay doanh nghiệp.
23
Bảng 4.3: Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo đối tượng khách hàng qua 3 năm 2011-2013
Đvt: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Doanh nghiệp
Hộ gia đình, cá nhân
Tổng
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
Chênh Lệch
2012/2011
2013/2012
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
Số tiền
Số tiền
trọng
trọng
trọng số tiền
%
số tiền
%
45.140 33,35 47.118 29,97 54.066 27,70 1.978 4,38
6.948 14,75
90.230 66,65 110.090 70,03 141.095 72,30 19.860 22,01 31.005 28,16
135.370 100,00 157.208 100,00 195.161 100.00 21.838 16,13 37.953 24,14
(Nguồn: Phòng tín dụng NHNo & PTNT chi nhánh huyện Hông Dân)
24
Hình: 4.1 Doanh số cho vay ngắn hạn phân theo đối tượng khách hàng qua 3
năm 2011-2013
Nguyên nhân dẫn đến doanh số cho vay tăng mạnh qua các năm là do cho vay
đối tương hộ gia đình, cá nhân tăng mạnh vì đố tượng nay là đối tương cho
vay chủ yếu của ngân hàng. trong những năm gần đây Ngân hàng Agribank
Hồng Dân đã chủ động xây dựng phương án đầu tư theo hướng đáp ứng đủ
mọi yêu cầu vay vốn cho sản xuất với quan điểm nhất quán là những hộ gia
đình, cá nhân và doanh nghiệp đủ điều kiện vay vốn theo qui định nếu có nhu
cầu vay vốn Ngân hàng sẽ đầu tư kịp thời điều này củng đã làm tăng doanh số
cho vay đói tượng khách hàng.
Đối với các doanh nghiệp
Qua bản số liệu ( 4.3) và biểu đồ (4.1) doanh số cho vay của các doanh
nghiệp tăng đều qua các năm. Cựu thể doanh số cho vay năm 2012 tăng
4,382% so với năm 2011 bước qua năm 2013 tăng 14,746% so với năm 2012.
Nguyên nhân của việc tăng cho vay đối với loại hình này là do: Trên địa bàn
ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp tư nhân buôn bán nhiều mặt hàng đa
dạng và phong phú như: Trang trí nội thất, bán vật liệu xây dựng, phụ tùng xe
các loại, các hãng xe gắn máy… Chính vì vậy, mà nhu cầu về vốn đối với các
doanh nghiệp này là rất lớn. Và để đáp ứng nhu cầu đó ngân hàng đã tăng
cường cho vay đối với loại hình này. Vốn vay đối với các doanh nghiệp này
một phần là để duy trì việc sản xuất kinh doanh, một phần là để mở rộng quy
mô hoạt động. Chính vì điều này đã góp phần làm tăng doanh số cho vay của
đối tượng này .
Tuy nhiên, doanh số cho vay của loại hình này tăng nhưng không cao
lắm còn do: Ngân hàng có ít khách hàng là đối tượng này, số doanh nghiệp tư
nhân trên địa bàn chưa nhiều. Mặt khác, công tác tiếp thị có quan tâm nhưng
chưa có chiến lược cụ thể nhất là khâu tiếp cận các doanh nghiệp, các hộ kinh
doanh lớn để tìm khách hàng vay vốn. Trong thời gian tới ngân hàng cần tăng
25